Quyết định 3885/QĐ-BNN-TCTS năm 2014 phê duyệt Quy hoạch nuôi, chế biến cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 3885/QĐ-BNN-TCTS
Ngày ban hành 11/09/2014
Ngày có hiệu lực 11/09/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Vũ Văn Tám
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3885/QĐ-BNN-TCTS

Hà Nội, ngày 11 tháng 09 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH NUÔI, CHẾ BIẾN CÁ TRA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2020

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Nghị định số 36/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ quy định về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/ 9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/ 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt quy hoạch nuôi, chế biến cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 với các nội dung sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Phát huy lợi thế và sử dụng hợp lý tài nguyên vùng Đồng bằng sông Cửu Long để nuôi cá tra bền vững, phù hợp với khả năng tiêu thụ trên thị trường trong và ngoài nước.

2. Quy hoạch nuôi, chế biến cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020 và phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

3. Phát triển sản xuất giống, nuôi, chế biến và tiêu thụ cá tra phải gắn liền với việc bảo đảm thực hiện theo các quy định của pháp luật về điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Đảm bảo hài hòa lợi ích của người tiêu dùng, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất giống, nuôi, chế biến xuất khẩu cá tra và nhà nước.

4. Phát triển nuôi cá tra theo phương thức công nghiệp là trọng tâm, huy động nguồn lực của nhiều thành phần kinh tế, trong đó Nhà nước hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho các vùng nuôi cá tra tập trung, tạo nguồn nguyên liệu ổn định cung cấp cho công nghiệp chế biến.

II. ĐỊNH HƯỚNG

1. Nuôi cá tra

Địa điểm, diện tích nuôi cá tra thương phẩm phải phù hợp với quy hoạch nuôi của địa phương. Cơ sở nuôi cá tra thương phẩm phải đảm bảo các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về nuôi trồng thủy sản; được cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản địa phương cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi cá. Các cơ sở nuôi cá tra thương phẩm phải áp dụng và được chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt theo VietGAP hoặc chứng chỉ quốc tế phù hợp quy định của luật pháp Việt Nam.

2. Chế biến cá tra

Chế biến cá tra phải tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đảm bảo an toàn thực phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường tiêu thụ. Đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất; chuyển đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng tăng tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu có giá trị gia tăng cao, giảm tỷ lệ sản phẩm sơ chế.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển nuôi, chế biến cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long thành ngành kinh tế quan trọng của thủy sản Việt Nam theo hướng công nghiệp và thân thiện với môi trường. Sản phẩm cá tra phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa, góp phần nâng cao thu nhập của người dân và tăng thu ngoại tệ cho đất nước.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2016

- Diện tích mặt nước nuôi cá tra: 5.300 - 5.400 ha.

- Sản lượng cá tra nuôi: 1.250.000 - 1.300.000 tấn.

- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu có giá trị gia tăng cao đạt 8 - 12%.

[...]