CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 67/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 07 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Thủy sản
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân
hàng nhà nước ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Tổ chức
tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Kinh
doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11
năm 2010;
Căn cứ Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013; Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng năm 2013; Luật Thuế thu nhập cá
nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2013; Luật Quản
lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế năm 2013; Luật Thuế tài
nguyên năm 2009; Pháp lệnh Phí, lệ phí năm
2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,, Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam,
Chính phủ ban hành Nghị định về một số chính
sách phát triển thủy sản.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chính sách về đầu tư, tín dụng,
bảo hiểm; chính sách ưu đãi thuế và một số chính sách khác nhằm phát triển thủy
sản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động thủy sản.
2. Tổ chức, cá nhân (sau đây gọi
là chủ tàu) đặt hàng đóng mới tàu, nâng cấp tàu (thay máy mới; gia cố bọc vỏ
thép; bọc vỏ vật liệu mới; mua ngư lưới cụ, trang thiết bị hàng hải; trang thiết
bị bảo quản hải sản, bốc xếp hàng hóa) phục vụ hoạt động khai thác hải sản.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng phục vụ hoạt động thủy sản.
Chương II
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN THỦY SẢN
Điều 3. Chính sách đầu tư
1. Đối với các hạng mục hạ tầng
thiết yếu của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão (bao gồm cầu cảng; kè bờ, kè
chắn sóng, chắn cát; nạo vét luồng ra vào cảng, vùng nước neo đậu tàu; công
trình neo buộc tàu; hệ thống phao tiêu, báo hiệu, đèn tín hiệu; hệ thống thông
tin liên lạc chuyên dùng):
a) Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng
cảng cá loại I, khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng.
b) Ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư cho cảng cá
loại II và khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh tối đa 90% đối với các địa phương
chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi, tối đa 50% đối với địa
phương có điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương.
2. Ngân sách trung ương đầu tư 100% tổng mức đầu tư
(kể cả giải phóng mặt bằng, các hạng mục hạ tầng thiết yếu và các hạng mục
khác) đối với các tuyến đảo, bao gồm các dự án cảng cá (cảng loại I, loại II)
và khu neo đậu tránh trú bão thuộc tuyến đảo.
3. Đối với các hạng mục hạ tầng
vùng nuôi trồng thủy sản; vùng sản xuất giống tập trung bao gồm: Hệ thống cấp
thoát nước đầu mối (ao, bể chứa, cống, kênh, đường ống cấp, tiêu nước, trạm
bơm), đê bao, kè, đường giao thông, hệ thống điện, công trình xử lý nước thải
chung; nâng cấp cơ sở hạ tầng các Trung tâm giống thủy sản quốc gia, Trung tâm
giống thủy sản cấp vùng, cấp tỉnh; Trung tâm quan trắc cảnh báo môi trường nuôi
trồng thủy sản, Trung tâm khảo nghiệm, kiểm định nuôi trồng thủy sản cấp Trung
ương và cấp vùng:
a) Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng
đối với các dự án do Bộ, ngành trung ương quản lý.
b) Ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư tối đa 90% đối
với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi, tối đa
50% đối với địa phương có điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung
ương đối với các dự án do địa phương quản lý.
4. Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng
hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trên biển bao gồm hệ thống phao
tiêu, đèn báo ranh giới khu vực nuôi, hệ thống neo lồng bè.
5. Đối với kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng các
dự án đầu tư thủy sản nêu tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này do
ngân sách địa phương đảm bảo, kể cả các dự án của Trung ương tại địa phương.
6. Ngân sách nhà nước ưu tiên bố
trí vốn hàng năm theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt từ năm 2015 đến
năm 2020 với mức đầu tư bình quân hàng năm tăng tối thiểu gấp 2 lần so với số vốn
bình quân hàng năm đã bố trí cho giai đoạn 2011 - 2014 để thực hiện, bảo đảm đẩy
nhanh và hoàn thành dứt điểm các công trình, dự án theo quy định. Tập trung ưu
tiên xây dựng, nâng cấp công trình tại các đảo Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc,
Bạch Long Vĩ, Cô Tô, Cồn Cỏ và một số tỉnh duyên hải Nam Trung bộ; bố trí vốn đầu
tư xây các trung tâm nghề cá lớn gắn với ngư trường trọng điểm tại thành phố: Hải
Phòng, Đà Nẵng, tỉnh: Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang theo quy hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Chính sách tín dụng
1. Chính sách tín dụng đóng mới,
nâng cấp tàu, bao gồm:
a) Chủ tàu đặt hàng đóng mới tàu
có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có tổng công suất
máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và
nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên
để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ.
b) Điều kiện vay: Các đối tượng
đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản
xuất cụ thể, được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê
duyệt.
c) Hạn mức vay, lãi suất vay và mức
bù chênh lệch lãi suất cụ thể như sau:
- Đối với đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải
sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; máy móc thiết bị bảo quản
hải sản; bảo quản hàng hóa; bốc xếp hàng hóa:
+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép: Chủ tàu được vay
vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất
7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.
+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay vốn
ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới, với lãi suất
7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.
- Đối với đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, bao
gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ khai thác; ngư lưới cụ;
trang thiết bị bảo quản hải sản:
+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới
có tổng công suất máy chính từ 400CV đến dưới 800CV: Chủ tàu được vay vốn ngân
hàng tối đa 90% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó
chủ tàu trả 2%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 5%/năm.
+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới
có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng
thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm,
trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.
+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay vốn
ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất
7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.
+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ đồng thời gia cố bọc
vỏ thép, bọc vỏ vật liệu mới cho tàu: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại
tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ
tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.
- Đối với nâng cấp tàu vỏ gỗ có tổng công suất máy
chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng
cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên (phần
máy bổ sung hoặc thay thế phải là máy mới 100%): Chủ tàu được vay vốn ngân hàng
thương mại tối đa 70% tổng giá trị nâng cấp tàu, bao gồm cả chi phí gia cố vỏ
tàu, chi phí mua trang thiết bị và ngư lưới cụ mới phục vụ khai thác hải sản (nếu
có) với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù
4%/năm.
d) Thời hạn cho vay: 11 năm,
trong đó năm đầu tiên chủ tàu được miễn lãi và chưa phải trả nợ gốc, Ngân sách
nhà nước cấp bù số lãi vay của chủ tàu được miễn năm đầu cho các ngân hàng
thương mại.
đ) Tài sản thế chấp: Chủ tàu được thế chấp giá trị
tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản để bảo đảm khoản vay.
e) Ổn định mức lãi suất chủ
tàu phải trả hàng năm theo quy định của Nghị định này. Mức lãi suất 7%/năm quy
định tại Điều này thực hiện trong năm đầu tính từ ngày đối tượng ký kết vốn vay
với ngân hàng thương mại. Khi mặt bằng lãi suất cho vay giảm, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam căn cứ tình hình thực tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh giảm
tương ứng. Trường hợp mặt bằng lãi suất cho vay tăng, xử lý theo quy định tại
Điểm d Khoản 4 Điều 9 của Nghị định này.
2. Cơ chế xử lý rủi ro:
Các khoản cho vay đóng mới, nâng cấp tàu quy định tại
Khoản 1 Điều này bị rủi ro xảy ra do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, thì
tùy theo mức độ bị thiệt hại được xử lý theo nguyên tắc sau:
a) Đối với chủ tàu
- Trường hợp thiệt hại nhưng tàu vẫn có thể sửa chữa
để hoạt động, chủ tàu được ngân hàng thương mại cơ cấu lại thời hạn trả nợ khoản
vay trong thời gian sửa chữa tàu. Công ty bảo hiểm thanh toán toàn bộ chi phí sửa
tàu.
- Trường hợp thiệt hại khiến tàu không thể sử dụng
khai thác, việc xử lý rủi ro do ngân hàng thương mại cho vay thực hiện theo quy
định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
b) Đối với ngân hàng thương mại
cho vay.
- Trường hợp thiệt hại nhưng tàu vẫn có thể sửa chữa
để hoạt động, ngân hàng thương mại thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho
khách hàng trong thời gian sửa chữa tàu.
- Trường hợp thiệt hại khiến tàu không thể tiếp tục
sử dụng khai thác, ngân hàng thương mại xử lý nợ theo thứ tự như sau:
+ Tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo
hiểm.
+ Sử dụng khoản dự phòng được trích lập đối với dư
nợ cho vay chính con tàu trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp đã xử lý như trên nhưng vẫn chưa thu hồi
đủ nợ gốc, ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ
tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý từng trường hợp cụ thể.
3. Chính sách cho vay vốn lưu động
a) Đối tượng được vay vốn: Các chủ tàu khai thác hải
sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản.
b) Điều kiện vay: Là các đối tượng đang hoạt động
nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh
cụ thể.
c) Hạn mức vay:
- Tối đa 70% giá trị cung cấp dịch vụ hậu cần đối với
tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản.
- Tối đa 70% chi phí cho một chuyến đi biển đối với
tàu khai thác hải sản.
d) Lãi suất cho vay là 7%/năm trong năm đầu tính từ
ngày đối tượng ký kết vốn vay với ngân hàng thương mại và được Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam căn cứ tình hình thực tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh đảm bảo
lãi suất cho vay không vượt quá lãi suất cho vay thấp nhất trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn.
Điều 5. Chính sách bảo hiểm
Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho
các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là
thành viên tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính
từ 90CV trở lên:
1. Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn
thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.
2. Hỗ trợ hàng năm kinh phí mua
bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu (bảo hiểm mọi rủi
ro) với mức:
a) 70% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng
công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400CV.
b) 90% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng
công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Điều 6. Chính sách ưu đãi thuế
1. Miễn thuế tài nguyên đối với hải sản tự nhiên
khai thác.
2. Không thu lệ phí trước bạ đối
với tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản.
3. Miễn thuế môn bài đối với tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần
nghề cá.
4. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt
nước sử dụng cho hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân.
5. Các trường hợp sau không chịu thuế giá trị gia
tăng:
a) Sản phẩm thủy sản của tổ chức, cá nhân nuôi trồng,
khai thác bán ra.
b) Bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng
cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp khai thác hải sản.
6. Chủ tàu khai thác hải sản được
hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản đối với tàu được
đóng mới, nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
7. Miễn thuế thu nhập cá nhân đối
với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản.
8. Miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động khai thác hải sản, thu nhập từ dịch vụ hậu
cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ; thu nhập từ đóng mới,
nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động
khai thác hải sản.
9. Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị,
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để đóng mới,
nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Điều 7. Một số chính sách khác
1. Hỗ trợ 100% chi phí đào tạo hướng
dẫn thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới; hướng dẫn kỹ thuật
khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới đối với tàu có tổng công suất
máy chính từ 400CV trở lên.
2. Hỗ trợ chi phí vận chuyển hàng
hóa từ đất liền ra tàu khai thác hải sản xa bờ và vận chuyển sản phẩm hải sản
khai thác xa bờ về đất liền cho các tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ
có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
a) Mức hỗ trợ 40 triệu đồng/chuyến biển đối với tàu
có tổng công suất máy chính từ 400CV đến 800CV; từ 60 triệu đồng/chuyến biển đối
với tàu có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên; hỗ trợ tối đa 10 chuyến
biển/năm.
b) Điều kiện hỗ trợ:
- Tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là
thành viên của tổ đội, hợp tác xã, doanh nghiệp khai thác hải sản;
- Đăng ký tàu dịch vụ khai thác hải sản thường
xuyên hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ với cơ quan quản lý nhà
nước về thủy sản tại địa phương nơi đăng ký hoặc nơi cư trú;
- Có xác nhận tàu hoạt động dịch vụ hậu cần khai
thác hải sản xa bờ của đơn vị bộ đội đóng trên đảo gần ngư trường khai thác hải
sản hoặc xác nhận vị trí hoạt động của tàu dịch vụ khai thác hải sản bằng hệ thống
giám sát định vị vệ tinh (GPS) của cơ quan chức năng;
- Có xác nhận của chủ tàu khai thác hải sản xa bờ
(số hiệu tàu, tên người mua, số lượng từng loại hàng hóa mua);
- Ghi và nộp nhật ký tàu dịch vụ từng chuyến biển
cho cơ quan quản lý nhà nước về khai thác thủy sản tại địa phương nơi đăng ký
hoặc cư trú.
3. Hỗ trợ 100% chi phí các thiết
kế mẫu tàu vỏ thép khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa
bờ đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
4. Hỗ trợ 100% chi phí duy tu, sửa
chữa định kỳ nhưng không quá 1% giá trị đóng mới tàu vỏ thép có tổng công suất
máy chính từ 400CV trở lên theo định mức kinh tế kỹ thuật duy tu, sửa chữa định
kỳ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn.
Điều 8. Nguồn vốn và cơ chế thực
hiện chính sách
1. Ngân sách trung ương thực hiện
cấp bù lãi suất cho các ngân hàng thương mại cho vay để đóng mới, nâng cấp tàu
khai thác và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; đảm bảo kinh phí thiết
kế mẫu tàu; hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo hướng dẫn thuyền viên vận hành tàu vỏ
thép, vỏ vật liệu mới hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản theo công nghệ mới
cho các địa phương đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
2. Đối với chi phí duy tu, sửa
chữa định kỳ; chi phí vận chuyển hàng hóa từ đất liền ra tàu khai thác hải sản
xa bờ và vận chuyển sản phẩm hải sản khai thác xa bờ về đất liền cho các tàu dịch
vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên
và chính sách bảo hiểm: Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí đối với các địa
phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi; ngân sách trung ương
hỗ trợ 50% kinh phí đối với các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu
phân chia về ngân sách trung ương dưới 50%; các địa phương còn lại sử dụng ngân
sách địa phương để thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Nghiên cứu, điều tra nguồn lợi
thủy sản, dự báo ngư trường và quy hoạch phát triển tàu cá gắn với nguồn lợi thủy
sản, nhóm nghề và ngư trường đồng thời thông báo quy hoạch để các địa phương thực
hiện.
b) Quy định yêu cầu kỹ thuật đối
với thiết kế mẫu tàu; lựa chọn đơn vị có đủ năng lực thiết kế, đặt hàng thiết kế
mẫu một số mẫu tàu vỏ thép, khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải
sản xa bờ; phê duyệt và công bố các thiết kế mẫu tàu đã được lựa chọn; quy định
về định mức kinh tế kỹ thuật duy tu sửa chữa định kỳ đối với tàu vỏ thép và hướng
dẫn tổ chức thực hiện duy tu, sửa chữa định kỳ.
c) Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và địa phương liên quan kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các quy định nêu tại Nghị định này, đề xuất biện pháp xử
lý và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
d) Chủ trì, phối hợp các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính xác định các dự án ưu tiên đầu tư trong năm kế hoạch thuộc nhiệm vụ Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
đ) Chủ trì tổ chức thực hiện Nghị định này gắn với
việc tổ chức lại sản xuất đối với ngành thủy sản để phát triển bền vững, hiệu
quả.
e) Chỉ đạo, hướng dẫn các địa
phương thực hiện, định kỳ sơ kết; chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan tổng kết thực hiện Nghị
định này vào quý IV năm 2016 báo cáo Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu, cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển
theo kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, bảo
đảm tập trung hoàn thành dứt điểm từng công trình.
3. Bộ Tài chính:
a) Bố trí ngân sách thực hiện các chính sách quy định
tại Nghị định này.
b) Hướng dẫn cơ chế cấp bù lãi suất
thực hiện chính sách tín dụng quy định tại Điều 4 Nghị định
này.
c) Hướng dẫn tổ chức thực hiện
chính sách bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Chỉ đạo các ngân hàng thương mại Nhà nước nắm cổ
phần chi phối bố trí nguồn vốn và thực hiện cho vay phục vụ phát triển thủy sản
theo quy định tại Nghị định này.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ:
Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện
chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này
đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an
toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
c) Đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tín dụng, đề xuất biện pháp xử lý
và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị định
này.
d) Trường hợp các ngân hàng
thương mại gặp khó khăn về nguồn vốn cho vay để thực hiện các chính sách quy định
tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này hoặc khi mặt bằng lãi suất cho vay tăng, Ngân hàng Nhà
nước tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
5. Các Bộ, ngành khác có liên
quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các chính
sách phát triển thủy sản quy định tại Nghị định này.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách quy
định tại Nghị định này tại địa phương.
2. Giao cho Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận đối tượng được vay vốn theo quy định tại Điểm b
Khoản 1 và Điểm b Khoản 3 Điều 4; đối tượng được
hỗ trợ bảo hiểm theo quy định tại Điều 5; đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này gửi Ủy
ban nhân dân cấp huyện thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt làm
cơ sở thực hiện.
3. Hướng dẫn giá bán (nhiên liệu; xăng dầu, đá bảo
quản hải sản; vật tư sửa chữa nhỏ, tàu thuyền ngư lưới cụ, nước ngọt, lương thực,
thực phẩm thiết yếu) của tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ cho tàu
khai thác hải sản xa bờ theo giá bán lẻ ở đất liền.
4. Bố trí ngân sách địa phương để hỗ trợ ngư dân và
đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển thủy sản theo quy định tại Nghị định
này.
5. Căn cứ yêu cầu và khả năng thực tế của địa
phương được bố trí kinh phí và ban hành bổ sung, nâng mức hỗ trợ những chính
sách để phát triển sản xuất kinh doanh thủy sản trên địa bàn ngoài những chính
sách được quy định tại Nghị định này.
6. Căn cứ điều kiện của địa phương có thể thành lập
Ban Chỉ đạo thực hiện các chính sách phát triển thủy sản quy định tại Nghị định
này cho phù hợp; lựa chọn đối tượng làm thí điểm thực hiện chính sách quy định
tại Nghị định này và nhân rộng trên địa bàn.
Điều 11. Trách nhiệm của các Hội,
Hiệp hội thủy sản
1. Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức thực
hiện các chính sách hỗ trợ ngư dân đảm bảo đúng đối tượng, đúng chính sách theo
quy định tại Nghị định này.
2. Hướng dẫn, vận động hội viên tuân thủ quy định
pháp luật về thực hiện các chính sách phát triển thủy sản.
Điều 12. Quyền hạn và trách
nhiệm của chủ tàu
1. Được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước
theo quy định của Nghị định này.
2. Tự quyết định việc vay vốn, lựa chọn mẫu tàu,
máy móc trang thiết bị, ngư lưới cụ, cơ sở đóng tàu để đầu tư đóng mới, nâng cấp
tàu khai thác hải sản và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ.
3. Hoàn trả vốn vay và lãi vay để đóng mới tàu khai
thác hải sản và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo đúng quy định
của pháp luật.
4. Quyết định mức và thời hạn vay thấp hơn quy định
tại Điều 4 Nghị định này và được quyền trả nợ trước hạn.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 8 năm 2014.
2. Trong trường hợp một nội dung có nhiều chính
sách hỗ trợ thì tổ chức, cá nhân thụ hưởng được lựa chọn một chính sách hỗ trợ
cao nhất.
3. Các nội dung liên quan tại các quy định trước
đây trái với Nghị định này hoặc mức ưu đãi của Nhà nước thấp hơn mức ưu đãi của
Nghị định này thì thực hiện theo Nghị định này.
4. Thời gian thực hiện các
chính sách quy định tại các Điều 4, 5, 7,
8 của Nghị định này đến hết năm 2016 và tổng kết
rút kinh nghiệm triển khai trong giai đoạn tiếp theo.
Điều 14. Trách nhiệm hướng dẫn
và thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch các Hội, Hiệp hội ngành hàng thủy sản trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|