Luật Đất đai 2024

Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản

Số hiệu 67/2014/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 07/07/2014
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 67/2014/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2014

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân hàng nhà nước ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệpLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013; Luật Thuế giá trị gia tăngLuật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2013; Luật Thuế thu nhập cá nhânLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2013; Luật Quản lý thuếLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế năm 2013; Luật Thuế tài nguyên năm 2009; Pháp lệnh Phí, lệ phí năm 2001;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

Chính phủ ban hành Nghị định về một số chính sách phát triển thủy sản.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chính sách về đầu tư, tín dụng, bảo hiểm; chính sách ưu đãi thuế và một số chính sách khác nhằm phát triển thủy sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với:

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động thủy sản.

2. Tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là chủ tàu) đặt hàng đóng mới tàu, nâng cấp tàu (thay máy mới; gia cố bọc vỏ thép; bọc vỏ vật liệu mới; mua ngư lưới cụ, trang thiết bị hàng hải; trang thiết bị bảo quản hải sản, bốc xếp hàng hóa) phục vụ hoạt động khai thác hải sản.

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động thủy sản.

Chương II

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN

Điều 3. Chính sách đầu tư

1. Đối với các hạng mục hạ tầng thiết yếu của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão (bao gồm cầu cảng; kè bờ, kè chắn sóng, chắn cát; nạo vét luồng ra vào cảng, vùng nước neo đậu tàu; công trình neo buộc tàu; hệ thống phao tiêu, báo hiệu, đèn tín hiệu; hệ thống thông tin liên lạc chuyên dùng):

a) Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng cảng cá loại I, khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng.

b) Ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư cho cảng cá loại II và khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh tối đa 90% đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi, tối đa 50% đối với địa phương có điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương.

2. Ngân sách trung ương đầu tư 100% tổng mức đầu tư (kể cả giải phóng mặt bằng, các hạng mục hạ tầng thiết yếu và các hạng mục khác) đối với các tuyến đảo, bao gồm các dự án cảng cá (cảng loại I, loại II) và khu neo đậu tránh trú bão thuộc tuyến đảo.

3. Đối với các hạng mục hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản; vùng sản xuất giống tập trung bao gồm: Hệ thống cấp thoát nước đầu mối (ao, bể chứa, cống, kênh, đường ống cấp, tiêu nước, trạm bơm), đê bao, kè, đường giao thông, hệ thống điện, công trình xử lý nước thải chung; nâng cấp cơ sở hạ tầng các Trung tâm giống thủy sản quốc gia, Trung tâm giống thủy sản cấp vùng, cấp tỉnh; Trung tâm quan trắc cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản, Trung tâm khảo nghiệm, kiểm định nuôi trồng thủy sản cấp Trung ương và cấp vùng:

a) Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng đối với các dự án do Bộ, ngành trung ương quản lý.

b) Ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư tối đa 90% đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi, tối đa 50% đối với địa phương có điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương đối với các dự án do địa phương quản lý.

4. Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trên biển bao gồm hệ thống phao tiêu, đèn báo ranh giới khu vực nuôi, hệ thống neo lồng bè.

5. Đối với kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư thủy sản nêu tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này do ngân sách địa phương đảm bảo, kể cả các dự án của Trung ương tại địa phương.

6. Ngân sách nhà nước ưu tiên bố trí vốn hàng năm theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt từ năm 2015 đến năm 2020 với mức đầu tư bình quân hàng năm tăng tối thiểu gấp 2 lần so với số vốn bình quân hàng năm đã bố trí cho giai đoạn 2011 - 2014 để thực hiện, bảo đảm đẩy nhanh và hoàn thành dứt điểm các công trình, dự án theo quy định. Tập trung ưu tiên xây dựng, nâng cấp công trình tại các đảo Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc, Bạch Long Vĩ, Cô Tô, Cồn Cỏ và một số tỉnh duyên hải Nam Trung bộ; bố trí vốn đầu tư xây các trung tâm nghề cá lớn gắn với ngư trường trọng điểm tại thành phố: Hải Phòng, Đà Nẵng, tỉnh: Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 4. Chính sách tín dụng

1. Chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu, bao gồm:

a) Chủ tàu đặt hàng đóng mới tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ.

b) Điều kiện vay: Các đối tượng đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất cụ thể, được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

c) Hạn mức vay, lãi suất vay và mức bù chênh lệch lãi suất cụ thể như sau:

- Đối với đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; máy móc thiết bị bảo quản hải sản; bảo quản hàng hóa; bốc xếp hàng hóa:

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới, với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

- Đối với đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ khai thác; ngư lưới cụ; trang thiết bị bảo quản hải sản:

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 400CV đến dưới 800CV: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng tối đa 90% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 2%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 5%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ đồng thời gia cố bọc vỏ thép, bọc vỏ vật liệu mới cho tàu: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

- Đối với nâng cấp tàu vỏ gỗ có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên (phần máy bổ sung hoặc thay thế phải là máy mới 100%): Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị nâng cấp tàu, bao gồm cả chi phí gia cố vỏ tàu, chi phí mua trang thiết bị và ngư lưới cụ mới phục vụ khai thác hải sản (nếu có) với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

d) Thời hạn cho vay: 11 năm, trong đó năm đầu tiên chủ tàu được miễn lãi và chưa phải trả nợ gốc, Ngân sách nhà nước cấp bù số lãi vay của chủ tàu được miễn năm đầu cho các ngân hàng thương mại.

đ) Tài sản thế chấp: Chủ tàu được thế chấp giá trị tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản để bảo đảm khoản vay.

e) Ổn định mức lãi suất chủ tàu phải trả hàng năm theo quy định của Nghị định này. Mức lãi suất 7%/năm quy định tại Điều này thực hiện trong năm đầu tính từ ngày đối tượng ký kết vốn vay với ngân hàng thương mại. Khi mặt bằng lãi suất cho vay giảm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ tình hình thực tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh giảm tương ứng. Trường hợp mặt bằng lãi suất cho vay tăng, xử lý theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 9 của Nghị định này.

2. Cơ chế xử lý rủi ro:

Các khoản cho vay đóng mới, nâng cấp tàu quy định tại Khoản 1 Điều này bị rủi ro xảy ra do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, thì tùy theo mức độ bị thiệt hại được xử lý theo nguyên tắc sau:

a) Đối với chủ tàu

- Trường hợp thiệt hại nhưng tàu vẫn có thể sửa chữa để hoạt động, chủ tàu được ngân hàng thương mại cơ cấu lại thời hạn trả nợ khoản vay trong thời gian sửa chữa tàu. Công ty bảo hiểm thanh toán toàn bộ chi phí sửa tàu.

- Trường hợp thiệt hại khiến tàu không thể sử dụng khai thác, việc xử lý rủi ro do ngân hàng thương mại cho vay thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.

b) Đối với ngân hàng thương mại cho vay.

- Trường hợp thiệt hại nhưng tàu vẫn có thể sửa chữa để hoạt động, ngân hàng thương mại thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trong thời gian sửa chữa tàu.

- Trường hợp thiệt hại khiến tàu không thể tiếp tục sử dụng khai thác, ngân hàng thương mại xử lý nợ theo thứ tự như sau:

+ Tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.

+ Sử dụng khoản dự phòng được trích lập đối với dư nợ cho vay chính con tàu trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật.

+ Trường hợp đã xử lý như trên nhưng vẫn chưa thu hồi đủ nợ gốc, ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý từng trường hợp cụ thể.

3. Chính sách cho vay vốn lưu động

a) Đối tượng được vay vốn: Các chủ tàu khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản.

b) Điều kiện vay: Là các đối tượng đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể.

c) Hạn mức vay:

- Tối đa 70% giá trị cung cấp dịch vụ hậu cần đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản.

- Tối đa 70% chi phí cho một chuyến đi biển đối với tàu khai thác hải sản.

d) Lãi suất cho vay là 7%/năm trong năm đầu tính từ ngày đối tượng ký kết vốn vay với ngân hàng thương mại và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ tình hình thực tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh đảm bảo lãi suất cho vay không vượt quá lãi suất cho vay thấp nhất trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Điều 5. Chính sách bảo hiểm

Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên:

1. Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.

2. Hỗ trợ hàng năm kinh phí mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu (bảo hiểm mọi rủi ro) với mức:

a) 70% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400CV.

b) 90% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

Điều 6. Chính sách ưu đãi thuế

1. Miễn thuế tài nguyên đối với hải sản tự nhiên khai thác.

2. Không thu lệ phí trước bạ đối với tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản.

3. Miễn thuế môn bài đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

4. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sử dụng cho hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

5. Các trường hợp sau không chịu thuế giá trị gia tăng:

a) Sản phẩm thủy sản của tổ chức, cá nhân nuôi trồng, khai thác bán ra.

b) Bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp khai thác hải sản.

6. Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản đối với tàu được đóng mới, nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

7. Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản.

8. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động khai thác hải sản, thu nhập từ dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ; thu nhập từ đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản.

9. Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để đóng mới, nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

Điều 7. Một số chính sách khác

1. Hỗ trợ 100% chi phí đào tạo hướng dẫn thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới; hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

2. Hỗ trợ chi phí vận chuyển hàng hóa từ đất liền ra tàu khai thác hải sản xa bờ và vận chuyển sản phẩm hải sản khai thác xa bờ về đất liền cho các tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

a) Mức hỗ trợ 40 triệu đồng/chuyến biển đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV đến 800CV; từ 60 triệu đồng/chuyến biển đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên; hỗ trợ tối đa 10 chuyến biển/năm.

b) Điều kiện hỗ trợ:

- Tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên của tổ đội, hợp tác xã, doanh nghiệp khai thác hải sản;

- Đăng ký tàu dịch vụ khai thác hải sản thường xuyên hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ với cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản tại địa phương nơi đăng ký hoặc nơi cư trú;

- Có xác nhận tàu hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ của đơn vị bộ đội đóng trên đảo gần ngư trường khai thác hải sản hoặc xác nhận vị trí hoạt động của tàu dịch vụ khai thác hải sản bằng hệ thống giám sát định vị vệ tinh (GPS) của cơ quan chức năng;

- Có xác nhận của chủ tàu khai thác hải sản xa bờ (số hiệu tàu, tên người mua, số lượng từng loại hàng hóa mua);

- Ghi và nộp nhật ký tàu dịch vụ từng chuyến biển cho cơ quan quản lý nhà nước về khai thác thủy sản tại địa phương nơi đăng ký hoặc cư trú.

3. Hỗ trợ 100% chi phí các thiết kế mẫu tàu vỏ thép khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

4. Hỗ trợ 100% chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ nhưng không quá 1% giá trị đóng mới tàu vỏ thép có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên theo định mức kinh tế kỹ thuật duy tu, sửa chữa định kỳ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn.

Điều 8. Nguồn vốn và cơ chế thực hiện chính sách

1. Ngân sách trung ương thực hiện cấp bù lãi suất cho các ngân hàng thương mại cho vay để đóng mới, nâng cấp tàu khai thác và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; đảm bảo kinh phí thiết kế mẫu tàu; hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo hướng dẫn thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản theo công nghệ mới cho các địa phương đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

2. Đối với chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ; chi phí vận chuyển hàng hóa từ đất liền ra tàu khai thác hải sản xa bờ và vận chuyển sản phẩm hải sản khai thác xa bờ về đất liền cho các tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và chính sách bảo hiểm: Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi; ngân sách trung ương hỗ trợ 50% kinh phí đối với các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50%; các địa phương còn lại sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Nghiên cứu, điều tra nguồn lợi thủy sản, dự báo ngư trường và quy hoạch phát triển tàu cá gắn với nguồn lợi thủy sản, nhóm nghề và ngư trường đồng thời thông báo quy hoạch để các địa phương thực hiện.

b) Quy định yêu cầu kỹ thuật đối với thiết kế mẫu tàu; lựa chọn đơn vị có đủ năng lực thiết kế, đặt hàng thiết kế mẫu một số mẫu tàu vỏ thép, khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; phê duyệt và công bố các thiết kế mẫu tàu đã được lựa chọn; quy định về định mức kinh tế kỹ thuật duy tu sửa chữa định kỳ đối với tàu vỏ thép và hướng dẫn tổ chức thực hiện duy tu, sửa chữa định kỳ.

c) Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và địa phương liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định nêu tại Nghị định này, đề xuất biện pháp xử lý và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.

d) Chủ trì, phối hợp các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính xác định các dự án ưu tiên đầu tư trong năm kế hoạch thuộc nhiệm vụ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

đ) Chủ trì tổ chức thực hiện Nghị định này gắn với việc tổ chức lại sản xuất đối với ngành thủy sản để phát triển bền vững, hiệu quả.

e) Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện, định kỳ sơ kết; chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan tổng kết thực hiện Nghị định này vào quý IV năm 2016 báo cáo Chính phủ.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu, cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, bảo đảm tập trung hoàn thành dứt điểm từng công trình.

3. Bộ Tài chính:

a) Bố trí ngân sách thực hiện các chính sách quy định tại Nghị định này.

b) Hướng dẫn cơ chế cấp bù lãi suất thực hiện chính sách tín dụng quy định tại Điều 4 Nghị định này.

c) Hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

a) Chỉ đạo các ngân hàng thương mại Nhà nước nắm cổ phần chi phối bố trí nguồn vốn và thực hiện cho vay phục vụ phát triển thủy sản theo quy định tại Nghị định này.

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.

c) Đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tín dụng, đề xuất biện pháp xử lý và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị định này.

d) Trường hợp các ngân hàng thương mại gặp khó khăn về nguồn vốn cho vay để thực hiện các chính sách quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này hoặc khi mặt bằng lãi suất cho vay tăng, Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Các Bộ, ngành khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các chính sách phát triển thủy sản quy định tại Nghị định này.

Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách quy định tại Nghị định này tại địa phương.

2. Giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối tượng được vay vốn theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 3 Điều 4; đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm theo quy định tại Điều 5; đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt làm cơ sở thực hiện.

3. Hướng dẫn giá bán (nhiên liệu; xăng dầu, đá bảo quản hải sản; vật tư sửa chữa nhỏ, tàu thuyền ngư lưới cụ, nước ngọt, lương thực, thực phẩm thiết yếu) của tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ cho tàu khai thác hải sản xa bờ theo giá bán lẻ ở đất liền.

4. Bố trí ngân sách địa phương để hỗ trợ ngư dân và đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển thủy sản theo quy định tại Nghị định này.

5. Căn cứ yêu cầu và khả năng thực tế của địa phương được bố trí kinh phí và ban hành bổ sung, nâng mức hỗ trợ những chính sách để phát triển sản xuất kinh doanh thủy sản trên địa bàn ngoài những chính sách được quy định tại Nghị định này.

6. Căn cứ điều kiện của địa phương có thể thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện các chính sách phát triển thủy sản quy định tại Nghị định này cho phù hợp; lựa chọn đối tượng làm thí điểm thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này và nhân rộng trên địa bàn.

Điều 11. Trách nhiệm của các Hội, Hiệp hội thủy sản

1. Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ ngư dân đảm bảo đúng đối tượng, đúng chính sách theo quy định tại Nghị định này.

2. Hướng dẫn, vận động hội viên tuân thủ quy định pháp luật về thực hiện các chính sách phát triển thủy sản.

Điều 12. Quyền hạn và trách nhiệm của chủ tàu

1. Được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước theo quy định của Nghị định này.

2. Tự quyết định việc vay vốn, lựa chọn mẫu tàu, máy móc trang thiết bị, ngư lưới cụ, cơ sở đóng tàu để đầu tư đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ.

3. Hoàn trả vốn vay và lãi vay để đóng mới tàu khai thác hải sản và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo đúng quy định của pháp luật.

4. Quyết định mức và thời hạn vay thấp hơn quy định tại Điều 4 Nghị định này và được quyền trả nợ trước hạn.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Trong trường hợp một nội dung có nhiều chính sách hỗ trợ thì tổ chức, cá nhân thụ hưởng được lựa chọn một chính sách hỗ trợ cao nhất.

3. Các nội dung liên quan tại các quy định trước đây trái với Nghị định này hoặc mức ưu đãi của Nhà nước thấp hơn mức ưu đãi của Nghị định này thì thực hiện theo Nghị định này.

4. Thời gian thực hiện các chính sách quy định tại các Điều 4, 5, 7, 8 của Nghị định này đến hết năm 2016 và tổng kết rút kinh nghiệm triển khai trong giai đoạn tiếp theo.

Điều 14. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch các Hội, Hiệp hội ngành hàng thủy sản trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, thi hành Nghị định này.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

99
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
Tải văn bản gốc Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản

THE GOVERNMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.67/2014/ND-CP

Hanoi, July 07, 2014

 

DECREE

SEVERAL POLICIES ON FISHERY DEVELOPMENT

Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on State Budget dated December 16, 2002;

Pursuant to the Law on Fishery dated November 26, 2003;

Pursuant to the Law on State Budget dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Insurance Business dated December 09, 2000 and the amended Law on Insurance Business dated November 24, 2010;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

At the request of the Minister of Finance, the Minister of Agriculture and Rural Development and the Governor of the State Bank of Vietnam,

The Government hereby introduces this Decree on several policies on fishery development.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Governing scope

This Decree provides for the policies on investment, credit and insurance policies; tax incentives and other policies to serve the purpose of the fishery development.

Article 2. Applicable entities

This Decree shall be applicable to:

1. Vietnamese organizations, individuals involved in the fishery operations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Organizations, individuals who invest in the infrastructural development to serve the fishery purposes.

Chapter II

SEVERAL POLICIES ON THE FISHERY DEVELOPMENT

Article 3. Investment policies

1. With respect to the construction of major infrastructural facilities for fishing ports and asylum harbors or anchorages (including wharfs, embankments, breakwaters and sand control dykes; dredging of the entrance and exit channels and boat anchoring waters; boat moorings; systems of marking buoys, signs and signals; dedicated communicative systems):

a) The Central Budget shall allocate 100% of expenditure on the investment projects of Class I fishing ports, regional asylum harbors, anchorages and moorings.

b) The Central Budget shall provide investment supports for the construction of Class II fishing ports, provincial asylum harbors, anchorages and moorings such as maximum 90% of investment capital for Quang Ngai and localities incapable of performing the budget self-balance on their own and maximum 50% of investment capital for localities capable of performing the budget self-balance and distribution to the Central Budget.

2. The Central Budget shall provide 100% of investment capital to implement the construction projects (including site clearance, major infrastructural structures and other construction items) for islands such as fishing ports (Class I and II), asylum harbors, anchorages and moorings on these islands.

3. With respect to the investment projects of infrastructural development for the fish cultivation and concentrated breeding production areas such as major water supply and drainage systems (pond, ditch, sewer, canal, water supply and discharge pipeline and pumping station), dykes, embankments, traffic roads, electricity systems, general sewage treatment facilities; renovation to the infrastructural facilities for national, regional and provincial Breeding Center for Marine Aquaculture; centrally-governed and regional Center for Environment Monitoring in Aquaculture and Center for Aquacultural Experiment and Inspection:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The Central Budget shall provide maximum 90% of investment capital for Quang Ngai and localities incapable of performing the budget self-balance on their own and maximum 50% of investment capital for localities capable of the budget self-balance and distribution to the Central Budget in terms of projects controlled by these local authorities.

4. The Central Budget shall allocate 100% of investment capital for the infrastructural development of the concentrated areas for marine aquaculture, including marking buoy, signal lights and fish farming cages.

5. An amount of compensation paid for site clearance for the investment projects of fish farm development that has been specified at Clause 1, 3, 4 and 5 of this Circular shall be paid by the local budget, including the centrally-governed projects developed in local areas.

6. The State Budget shall prioritize the annual allocation of investment capital for the plan approved by competent authorities for the period of 2015 – 2020 with a minimum average amount that increases by twice as much as the plan for the period of 2011 – 2014 in order to implement, facilitate and complete all of construction projects according to legal regulations. The construction and modernization of infrastructural facilities on islands such as Ly Son, Phu Quy, Con Dao, Phu Quoc, Bach Long Vi, Co To, Con Co and other provinces in South Central Coast shall be given precedence; the investment capital shall be allocated to develop the large fish farming centers connected with key fish farms in cities like Hai Phong, Da Nang and provinces like Khanh Hoa, Ba Ria – Vung Tau and Kien Giang in conformity with the plan approved by competent authorities.

Article 4. Credit policies

1. Credit policies on the construction of new boats and upgrade of used boats shall be applied to:

a) Boat owners who place purchase orders for the construction of new boats with main engine capacity of above 400CV; upgrade their boats with main engine capacity of below 400CV to become those with main engine capacity of above 400CV and boats with main engine capacity of above 400CV for the off-shore fishery and the logistic services for the off-shore fishery.

b) Loaning requirements: Fishery-involved entities who have proved their economic efficiency and financial competence as well as submitted detailed plans for seafood production approved by the People’s Committee of provinces.

c) Credit limit, interest rate and interest compensation rate shall be specified as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

+ Iron-hulled boats: Boat owners will be loaned maximum 95% of total investment capital for the construction of new boats by commercial banks at an interest rate of 7% per year, of which boat owners shall pay 1% per year and the State Budget shall make up for 6% per year.

+ Wooden-hulled boats: Boat owners shall be loaned maximum 70% of total investment capital for the construction of new boats by commercial banks at an interest rate of 7% per year, of which boat owners shall pay 3% per year and the State budget shall make up for 4% per year.

- As for the construction of new boats for off-shore fishery, including nautical machinery and equipment; seafood production apparatus; fishing net kit; seafood storage, handling and shipment facilities:

+ Iron-hulled or new-material hulled boats with main engine capacity from 400CV to below 800CV: Boat owners will be loaned maximum 90% of total investment capital for the construction of new boats by commercial banks at an interest rate of 7% per year, of which boat owners shall pay 2% per year and the State budget shall make up for 5% per year.

+ Iron-hulled boats or new-material hulled boats with main engine capacity of above 800CV: Boat owners will be loaned maximum 95% of total investment capital for the construction of new boats by commercial banks at an interest rate of 7% per year, of which boat owners shall pay 1% per year and the State budget shall make up for 6% per year.

+ Wooden-hulled boats: Boat owners will be loaned maximum 70% of total investment capital for the construction of new boats by commercial banks at an interest rate of 7% per year, of which boat owners shall pay 3% per year and the State budget shall make up for 4% per year.

+ New wooden, iron and new-material hulled boats: Boat owners will be loaned maximum 70% of total investment capital for the construction of new boats by commercial banks at an interest rate of 7% per year, of which boat owners shall pay 3% per year and the State budget shall make up for 6% per year.

- As for the upgrade of wooden hulled boats with main engine capacity of below 400CV to become boats with main engine capacity of above 400CV and boats with main engine capacity of above 400CV (supplementary component or replacement machines must be brand new): Boat owners shall be loaned maximum 70% of total investment capital, inclusive of expenses incurred by hull structure reinforcement, procurement of fishing net kit, devices and equipment for the seafood production (if any) by commercial banks at an interest rate of 7% per year, of which boat owners shall pay 3% per year and the State budget shall make up for 4% per year.

d) Loan maturity: 11 years out of which boat owners shall be exempted from paying the principal and interest in the first year and the State budget shall make up for this accrued interest to commercial banks

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) The interest rate at which boat owners must pay annually shall be fixed in compliance with the provisions of this Decree. The interest rate of 7% per year regulated in this Article shall be applied in the first year of the loan repayment from the date on which borrowers sign the loan agreement with commercial banks. Whenever the level of loan interest rate declines, the State Bank of Vietnam shall submit a factual report to the Prime Minister for his consideration to decide an equivalent adjustment in the interest rate. Whenever the level of loan interest rate increases, any possible adjustment in the interest rate shall adhere to the regulations stated in Point d Clause 4 Article 9 in this Decree.

2. Risk management mechanisms:

If loans paid for the construction of new boats and upgrade of used boats regulated in Clause 1 of this Article are affected by unexpected risks and events, depending on the severity of loss, the following measures shall be taken:

a) In terms of boat owner

- If damaged boats can be repaired and restored, the loan repayment plan shall be rescheduled by commercial banks as creditors during this period. Insurance company shall pay all of the repair expenses.

- If boats are totally wrecked, these risks shall be controlled by commercial banks as creditors in accordance with regulations specified in Point b Clause 2 of this Article.

b) In respect of commercial banks as creditors.

- If damaged boats can be repaired and restored, the loan repayment plan shall be rescheduled by commercial banks during this period.

- If boats are totally wrecked, these risks shall be controlled by commercial banks in the following steps:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

+ Using financial provisions to make up for outstanding debts incurred by the shipwreck as stipulated by laws.

+ If these above-mentioned solutions have been carried out but an amount of principal has not been fully paid, commercial banks shall send a report to the State Bank of Vietnam for submission to the Prime Minister to seek any further solution.

3. Policies on the working capital loan

a) Loan beneficiaries: boat owners involved in seafood production and logistic service supply.

b) Loaning requirements: Borrowers who are able to prove their economic efficiency, financial competence and detailed business plan.

c) Loan limit:

- Maximum 70% of the total value of logistic service supplied to logistic boats for seafood production activities.

- Maximum 70% of total expenses for a fishing expedition.

d) Loan interest rates is 7% per year, applied to the first-year repayment from the date on which the borrower has signed a loan contract with a commercial bank and, based on the decision made by the Prime Minister on receipt of the factual report from the State Bank of Vietnam, the loan interest rate shall be adjusted to ensure that it must not exceed the base interest rate of loans for agriculture and rural areas.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The State budget shall provide financial supports to purchase insurance policies for off-shore fishing boats and logistic service boats with main engine capacity of above 90CV who work in a fishing team or cooperatives for seafood production activities as follows:

1. Paying 100% of annual premiums to purchase accident insurance policies for the crewmen working on boats.

2. Paying annual premiums to purchase boat body, equipment, fishing net and device insurance policies (for all types of risk) at the rate:

a) 70% of insurance premiums for boats with main engine capacity from 90 CV to below 400CV.

b) 90% of insurance premiums for boats with main engine capacity of above 400CV.

Article 6. Tax incentives

1. Exempt natural resources consumption tax.

2. Exempt first registration fee for fishing boats and vessels.

3. Exempt license tax for organization, household or individual involved in marine aquaculture, fishing and logistic fishery services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The exemption of value-added tax shall be applied to the followings:

a) Aquatic products sold by household and individual who cultivates and catches seafood.

b) Insurance for boats, vessels, other necessary equipment and devices to serve for the fishery purposes.

6. Boat owners shall receive the value-added tax refund for any boat used for seafood production if it is newly built or upgraded to become a boat with main engine capacity of above 400CV.

7. Exempt personal income tax for households and individuals who are directly involved in seafood production activities.

8. Exempt enterprise income tax for earnings or revenues from fishery, logistic services that directly serve for the off-shore fishery purposes; from the construction of new boats or upgrade of used fishing boats with main engine capacity of above 400CV to serve for the seafood production purposes.

9. Exempt the duty for imported machines, devices, materials and components which can not be manufactured domestically and are used for the construction of new boats and upgrade of used fishing boats with main engine capacity of above 400CV.

Article 7. Other policies

1. Support 100% of expenses paid for training courses for crewmen to enable them to operate iron or new-material hulled boats; provide instructions for fishing techniques and the application of modern technology in the seafood storage for boats with main engine capacity of above 400CV.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The amount of supports is VND 40 million per each fishing expedition for fishing boats with main engine capacity from 400CV to 800CV; above VND 60 million per each fishing expedition for fishing boats with main engine capacity of above 800CV. This amount shall be granted for a maximum of 10 fishing expeditions per year.

b) Support requirements:

- a) Boats that serve for the off-shore fishery purposes and work as members of fishery teams, cooperatives and seafood production firms;

- Boats that provide regular logistic services for off-shore fishery and are registered with State management agencies of aquaculture at localities where boat owners register their permanent residence;

- Logistic service boats for off-shore fishery that are certified by an army unit near their fish farms or their fishing waters that are tracked by global positioning system (GPS) of competent agencies;

- Boats for off-shore fishery that are certified by their owners (specify boat code, buyer’s name and quantity of each purchased item);

- Boat logbooks that detail every fishing expedition and are submitted to State management agencies for the seafood production at localities where boat owners register their permanent residences.

3. Support 100% of expenses for the model design of iron-hulled fishing boats and logistic service boats for off-shore fishery with main engine capacity of above 400CV.

4. Support 100% of periodic maintenance and repair expenses but less than 1% of total value for the construction of new iron-hulled boats with main engine capacity of above 400CV, which must follow the technical and economic cost base for periodic maintenance and repair specified by the Ministry of Agriculture and Rural development.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Central budget shall pay interest on a loan granted by for the construction of new boats and upgrade of used fishing boats and logistic service boats for off-shore fishery; pay expenses for the model design of fishing boats; support 100% of expenditures to train crewmen how to operate iron and new-material hulled boats as well as provide the instructions for the application of new technology in seafood production and storage on boats with main engine capacity of above 400CV.

2. As regards the expenses incurred by the periodic repair and maintenance; expenses incurred by cargo shipping from the mainland to off-shore fishing boats and in the opposite direction for logistic service boats for off-shore fishery with the main engine capacity of above 400CV as well as applicable insurance policies, the Central budget shall cover 100% of expenses for localities incapable of self-balanced budget control and Quang Ngai province; 50% of expenses for localities that record the expenditure distribution rate of below 50% to the central budget. All expenses incurred by other localities shall be covered by local budgets.

Chapter III

IMPLEMENTATION

Article 9. Responsibilities of Ministries and regulatory agencies

1. The Ministry of Agriculture and Rural Development:

a) Study and examine aquatic resources, foresee potential fishing farms and plan the development of fishing boats connected with aquatic resources, fishery and fishing farms as well as publicly disperse this planning information for implementation at specific localities.

b) Set out technical standards for the boat design; select eligible boat designers, place purchase orders to design several models of iron-hulled boats, seafood production and logistic services for off-shore fishery; approve and publicize selected boat models; regulate the base cost of periodic repair and maintenance for iron-hulled boats as well as provide instructions on such periodic repair and maintenance.

c) Direct and cooperate with the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, relevant Ministries, regulatory agencies and local authorities to perform the inspection and supervision over the implementation of regulations stated in this Decree, then compile a report for submission to the Prime Minister for any issues beyond their authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Direct the implementation of this Decree in connection with the reorganization of aquaculture for the sustainable and effective development.

e) Direct, provide instructions and periodically compile a preliminary summary for the implementation; direct and cooperate with relevant Ministries and provincial People’s Committees in order to give a summary report in the implementation of this Decree in the 4th quarter of 2016 for submission to the Government.

2. The Ministry of Planning and Investment:

d) Direct and cooperate with the Ministry of Finance, the Ministry of Agriculture and Rural Development in order to allocate, balance and summarize total demands for the investment capitals in the 5-year and annual plan in order to implement investment programs and projects as well as ensure supreme concentration on the completion of each construction project.

3. The Ministry of Finance:

a) Allocate adequate expenditures to implement policies stipulated in this Decree.

b) Provide instructions on the mechanisms for the interest compensation during the implementation of credit policies as regulated in Article 4 of this Decree.

c) Provide instructions on the implementation of insurance policies according to Article 5 of this Decree.

4. The State Bank of Vietnam:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Direct and cooperate with the Ministry of Finance, the Ministry of Agriculture and Rural Development to provide specific guidance on the credit policies as stipulated in Article 4 of this Decree in order to ensure the simple and safe processes and procedures for the State loans.

c) Take the leading role in cooperating with Ministries, sectors and localities to carry out the inspection and supervision over the credit policies, propose any possible solutions or approaches to handling and solving any difficulty that arises during the implementation of this Decree.

d) In case commercial banks are faced with a deficiency in loans to implement the policies regulated in Clause 1 Article 4 of this Decree or whenever the level of loan interest rates increases, the State Bank shall allocate its budget to commercial banks according to the Prime Minister's decision.

5. Other relevant Ministries, regulatory agencies within the scope of their power shall direct and guide the implementation of aquacultural development policies as stipulated by this Decree.

Article 10. Responsibilities of People’s Committee of provinces

1. Implement the policies regulated in this Decree within their power.

2. Assign People’s Committees of communes to certify the loan beneficiaries according to regulations specified in Point b Clause 1 and Point b Clause 3 Article 4; insurance support beneficiaries according to regulations specified in Article 5; other support beneficiaries according to regulations specified in Article 7 of this Decree, for submission to district People’s Committee to carry out their evaluation to report to provincial People’s Committees for approval as a basis for the implementation.

3. Regulate the selling price of fuel, petrol, ice for seafood storage; materials used for minor repair, boats, fish net kits, freshwater, food and other food supplies shipped by logistical boats for off-shore fishery to sell to off-shore fishing boats, which must adhere to the retailing price on the mainland.

4. Allocate the budget to support fishermen and invest in infrastructural development to serve the purpose of aquacultural development as regulated in this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Based on the reality of these local areas, establish a Steering Board to properly implement the policies on aquacultural development as stipulated in this Decree; choose an experimental entity that implements this Decree and then make widespread use of it throughout these areas.

Article 11. Responsibilities of aquacultural associations

1. Cooperate with local authorities to provide right supports for right fishermen as stipulated in this Decree.

2. Advise and encourage association members to comply with legal regulations during the implementation of policies on aquacultural development.

Article 12. Rights and duties of boat owners

1. Have access to incentives from the Government as stipulated in this Decree.

2. Decide to obtain the loan on their own, choose their favorite boats, fittings, fish net kits and shipbuilders to build their new boats or upgrade their used boats for off-shore fishery and logistic services for off-shore fishery.

3. Repay debts and interests for loans on the construction of new boats for off-shore seafood production and logistic service boats for off-shore fishery according to legal regulations.

4. Define loan amount and maturity date which must be less than those regulated in Article 4 of this Decree and have the right to repay their loans before maturity date.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

EXECUTION PROVISIONS

Article 13. Effect

1. This Decree shall come into effect from August 25, 2014

2. If there are different support policies for the same scope of work, beneficiaries have the right to choose the policies of highest benefits.

3. In case relevant contents stated in previous regulations do not comply with this Decree or the State preferential rate is lower than this Decree, the implementation shall be governed by the regulations of this Decree.

4. The implementation of these policies regulated in Article 4, 5, 7, 8 of this Decree expires by the end of 2016 and carry out the summary review to proceed to the upcoming stage.

Article 14. Responsibility for guidance and execution

Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, Presidents of aquacultural associations and unions within their power are responsible for the guidance and implementation of this Decree.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

PP. THE GOVERNMENT
PRIME MINSTER




Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
Số hiệu: 67/2014/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 07/07/2014
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 89/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây viết tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), như sau:

1. Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi như sau:

“2. Tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là chủ tàu) đặt hàng đóng mới tàu, nâng cấp tàu (thay máy; gia cố bọc vỏ thép; bọc vỏ vật liệu mới; mua ngư lưới cụ, trang thiết bị hàng hải, trang thiết bị khai thác, trang thiết bị bảo quản sản phẩm, trang thiết bị bốc xếp hàng hóa) phục vụ hoạt động khai thác hải sản.”

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với:
...
2. Tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là chủ tàu) đặt hàng đóng mới tàu, nâng cấp tàu (thay máy mới; gia cố bọc vỏ thép; bọc vỏ vật liệu mới; mua ngư lưới cụ, trang thiết bị hàng hải; trang thiết bị bảo quản hải sản, bốc xếp hàng hóa) phục vụ hoạt động khai thác hải sản.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 89/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2015
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 89/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây viết tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), như sau:
...
2. Điểm a Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Chủ tàu đặt hàng đóng mới tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; chủ tàu được thực hiện một hoặc nhiều nội dung: Thay máy tàu; gia cố bọc vỏ thép; bọc vỏ vật liệu mới; mua ngư lưới cụ, trang thiết bị hàng hải, trang thiết bị khai thác, máy móc trang thiết bị bảo quản sản phẩm, trang thiết bị bốc xếp hàng hóa”.

Xem nội dung VB
Điều 4. Chính sách tín dụng

1. Chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu, bao gồm:

a) Chủ tàu đặt hàng đóng mới tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 89/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2015
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 89/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây viết tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), như sau:
...
3. Điểm c Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“c) Hạn mức vay, lãi suất vay và mức bù chênh lệch lãi suất cụ thể như sau:

- Đối với đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; máy móc thiết bị bảo quản hải sản; bảo quản hàng hóa; bốc xếp hàng hóa:

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới, với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

- Đối với đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ khai thác; ngư lưới cụ; trang thiết bị bảo quản hải sản:

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 400CV đến dưới 800CV: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng tối đa 90% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 2%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 5%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ đồng thời gia cố bọc vỏ thép, bọc vỏ vật liệu mới cho tàu: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

- Đối với nâng cấp tàu vỏ gỗ, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị nâng cấp tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

- Đối với trường hợp gia cố bọc vỏ thép; bọc vỏ vật liệu mới; mua ngư lưới cụ, trang thiết bị hàng hải, trang thiết bị khai thác, máy móc trang thiết bị bảo quản sản phẩm, trang thiết bị bốc xếp hàng hóa: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị nâng cấp với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

- Tàu cá đóng mới phải sử dụng máy thủy mới; trường hợp nâng cấp máy tàu có thể sử dụng máy thủy mới hoặc máy thủy đã qua sử dụng theo quy định.”

Xem nội dung VB
Điều 4. Chính sách tín dụng

1. Chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu, bao gồm:
...
c) Hạn mức vay, lãi suất vay và mức bù chênh lệch lãi suất cụ thể như sau:

- Đối với đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; máy móc thiết bị bảo quản hải sản; bảo quản hàng hóa; bốc xếp hàng hóa:

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới, với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

- Đối với đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ khai thác; ngư lưới cụ; trang thiết bị bảo quản hải sản:

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 400CV đến dưới 800CV: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng tối đa 90% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 2%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 5%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ đồng thời gia cố bọc vỏ thép, bọc vỏ vật liệu mới cho tàu: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

- Đối với nâng cấp tàu vỏ gỗ có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên (phần máy bổ sung hoặc thay thế phải là máy mới 100%): Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị nâng cấp tàu, bao gồm cả chi phí gia cố vỏ tàu, chi phí mua trang thiết bị và ngư lưới cụ mới phục vụ khai thác hải sản (nếu có) với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 89/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2015
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 89/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây viết tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), như sau:
...
4. Điểm d Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“d) Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất: 11 năm đối với trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ hoặc nâng cấp tàu; 16 năm đối với đóng mới tàu vỏ thép hoặc vỏ vật liệu mới. Năm đầu tiên kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên, chủ tàu được miễn lãi và chưa phải trả nợ gốc, ngân sách nhà nước cấp bù số lãi vay của chủ tàu được miễn năm đầu cho các ngân hàng thương mại. Quy định này được áp dụng cả với những Hợp đồng vay vốn ngân hàng thương mại đóng mới tàu cá vỏ thép, vỏ vật liệu mới theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đã ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.”

Xem nội dung VB
Điều 4. Chính sách tín dụng

1. Chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu, bao gồm:
...
d) Thời hạn cho vay: 11 năm, trong đó năm đầu tiên chủ tàu được miễn lãi và chưa phải trả nợ gốc, Ngân sách nhà nước cấp bù số lãi vay của chủ tàu được miễn năm đầu cho các ngân hàng thương mại.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 89/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2015
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 89/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây viết tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), như sau:
...
5. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5. Chính sách bảo hiểm

Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản, nghiệp đoàn nghề cá và có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên:

1. Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.

2. Hỗ trợ hàng năm kinh phí mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu (bảo hiểm mọi rủi ro) với mức:

a) 70% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400CV.

b) 90% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Chính sách bảo hiểm

Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên:

1. Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.

2. Hỗ trợ hàng năm kinh phí mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu (bảo hiểm mọi rủi ro) với mức:

a) 70% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400CV.

b) 90% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
6. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5. Chính sách bảo hiểm

Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, nghiệp đoàn nghề cá, hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90 CV trở lên:

1. Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.

2. Hỗ trợ hàng năm 50% kinh phí mua bảo hiểm thân tàu (bảo hiểm mọi rủi ro đối với thân tàu, không bao gồm trang thiết bị đánh bắt hải sản, ngư lưới cụ trên tàu).”

Xem nội dung VB
Điều 5. Chính sách bảo hiểm

Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên:

1. Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.

2. Hỗ trợ hàng năm kinh phí mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu (bảo hiểm mọi rủi ro) với mức:

a) 70% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400CV.

b) 90% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 115/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các doanh nghiệp bảo hiểm được chấp thuận triển khai bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm).

2. Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .

Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện bảo hiểm

1. Thực hiện bảo hiểm mọi rủi ro với mức trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cao nhất trong phạm vi bảo hiểm và số tiền bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm, ngoại trừ những rủi ro mang tính chủ quan của người được bảo hiểm và các hành vi trục lợi bảo hiểm.

2. Chủ tàu có trách nhiệm mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho thuyền viên làm việc trên tàu và thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm tai nạn thuyền viên với doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Việc hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm được thực hiện thông qua doanh nghiệp bảo hiểm theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 8 Thông tư này khi đã thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm bảo hiểm.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai thực hiện bảo hiểm theo quy tắc, điều khoản, biểu phí chung thống nhất đã đăng ký và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.

Điều 4. Yêu cầu đối với doanh nghiệp bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

1. Yêu cầu về năng lực tài chính

a) Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 800 tỷ đồng và tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng tại thời điểm kết thúc năm tài chính gần nhất.

b) Đảm bảo biên khả năng thanh toán theo quy định pháp luật.

2. Yêu cầu về quản trị doanh nghiệp

a) Có hệ thống quy trình khai thác, giám định, bồi thường bảo hiểm tai nạn thuyền viên; bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị và ngư lưới cụ (sau đây gọi tắt là bảo hiểm khai thác hải sản).

b) Có chương trình tái bảo hiểm để bảo vệ chương trình bảo hiểm khai thác hải sản.

3. Yêu cầu về mạng lưới triển khai bảo hiểm khai thác hải sản

Có chi nhánh tại tối thiểu 10 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu đăng ký hoạt động.

4. Yêu cầu về kinh nghiệm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản

a) Có tối thiểu 10 năm hoạt động kinh doanh bảo hiểm, trong đó tối thiểu 5 năm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

b) Có tổng doanh thu phí bảo hiểm khai thác hải sản trong 5 năm gần nhất đạt tối thiểu 15 tỷ đồng.

5. Cam kết tuân thủ quy định của pháp luật và văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính.

6. Được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản về việc triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

Điều 5. Hồ sơ, thủ tục đề nghị chấp thuận triển khai bảo hiểm

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận triển khai bảo hiểm khai thác hải sản bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị được triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Bản sao các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 4 Thông tư này và Báo cáo doanh thu, bồi thường bảo hiểm khai thác hải sản của 5 năm gần nhất có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do.

Điều 6. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm

1. Chủ tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

a) Là thành viên của tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản;

b) Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;

c) Có giấy phép khai thác thủy sản đối với tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc đăng ký tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định của pháp luật;

d) Đã thực hiện đăng ký thuyền viên và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ danh bạ thuyền viên theo quy định pháp luật;

đ) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về đối tượng được hỗ trợ.

2. Thuyền viên làm việc trên tàu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 7. Hỗ trợ của Nhà nước

1. Mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên, cụ thể như sau:

a) Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.

b) Hỗ trợ hàng năm kinh phí mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu với mức:

- 70% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400 CV;

- 90% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên.

2. Kinh phí hỗ trợ

Kinh phí hỗ trợ được đảm bảo từ nguồn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:

a) Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi;

b) Ngân sách trung ương hỗ trợ 50% kinh phí đối với các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50%, ngân sách địa phương đảm bảo 50% còn lại;

c) Các địa phương còn lại sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện.

3. Phương thức hỗ trợ

Doanh nghiệp bảo hiểm được ngân sách nhà nước chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản (phần ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định) theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Điều 8. Hồ sơ, trình tự và thủ tục chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

1. Hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

a) Đơn đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về đối tượng được hỗ trợ theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Bảng kê (kèm theo bản sao) Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm cấp cho chủ tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trình tự và thủ tục chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

a) Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày kết thúc tháng, doanh nghiệp bảo hiểm lập hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hoàn thành việc thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp bảo hiểm.

c) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chức năng của tỉnh hoàn thành việc chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm toàn bộ phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách trung ương và ngân sách địa phương hỗ trợ.

Điều 9. Lập dự toán ngân sách

Việc lập và chấp hành dự toán ngân sách được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và hướng dẫn tại Thông tư này.

1. Cùng với thời gian lập dự toán ngân sách hàng năm, căn cứ số lượng tàu, danh sách thuyền viên làm việc trên tàu có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản (trong đó xác định rõ phần ngân sách địa phương phải cân đối và phần ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định) gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cùng với dự toán chi ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định.

2. Đối với năm 2014, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tổng hợp, dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ cho các địa phương.

Điều 10. Phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí

1. Phân bổ dự toán

a) Hàng năm, căn cứ dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính thực hiện bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

b) Căn cứ dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao và phần ngân sách địa phương tự đảm bảo: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lập phương án phân bổ dự toán kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản trong dự toán chi đã được duyệt.

2. Về quản lý và quyết toán kinh phí

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý và sử dụng, quyết toán kinh phí đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Trường hợp kết thúc năm, kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản không sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục hỗ trợ, địa phương không được sử dụng cho mục đích khác. Trường hợp trong năm thiếu kinh phí, các địa phương chủ động ứng trước kinh phí để chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm; đồng thời gửi văn bản về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét bổ sung từ ngân sách trung ương (đối với các địa phương được ngân sách trung ương hỗ trợ). Kết thúc thời gian thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản, số kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ còn dư (nếu có), đề nghị địa phương hoàn trả ngân sách trung ương.

b) Kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm theo Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP được tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của từng cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Chương III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Chấp thuận doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Thông tư này.

2. Bố trí ngân sách thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Thông tư này.

3. Kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm được chấp thuận triển khai bảo hiểm khai thác hải sản; kiểm tra, giám sát việc cấp kinh phí hỗ trợ.

4. Hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình và kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức tổng kết việc thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản tại địa phương thực hiện:

a) Hướng dẫn các chủ tàu thực hiện đúng quy định pháp luật về đăng ký tàu, đăng ký thuyền viên, đăng kiểm, xin cấp phép khai thác hải sản, quy định về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên làm việc trên tàu và các quy định pháp luật khác có liên quan về khai thác hải sản.

b) Hướng dẫn các chủ tàu tham gia vào các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản; tham gia bảo hiểm khai thác hải sản để phòng ngừa các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra.

c) Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc xác định giá trị tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ tham gia bảo hiểm khai thác hải sản; xác định thuyền viên làm việc trên tàu tham gia bảo hiểm khai thác hải sản đã đăng ký; xác định tính hợp pháp về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn về thuyền viên do chủ tàu cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm và các tài liệu khác có liên quan giúp doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong công tác tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .

Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Hướng dẫn các chủ tàu tham gia các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có thẩm quyền liên quan thực hiện nhanh chóng các thủ tục chứng thực thành lập các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản tạo điều kiện cho các chủ tàu có đủ điều kiện tham gia bảo hiểm khai thác hải sản.

2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhanh chóng thủ tục xác nhận đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm theo đề nghị của chủ tàu. Việc xác nhận đối tượng hỗ trợ bảo hiểm khai thác hải sản được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thông báo cho chủ tàu về việc doanh nghiệp bảo hiểm đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm sau khi nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với chủ tàu.

4. Chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan của địa phương phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm hướng dẫn các chủ tàu tham gia bảo hiểm khai thác hải sản; cung cấp các tài liệu có liên quan đến việc xác định giá trị tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ tham gia bảo hiểm; xác định nguyên nhân tổn thất… và các tài liệu có liên quan khác tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

5. Chỉ đạo Biên phòng hỗ trợ, cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chủ tàu các tài liệu liên quan đến việc xác định hoạt động của tàu, danh sách thuyền viên làm việc trên tàu và các tài liệu liên quan khác tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

6. Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định hồ sơ hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

7. Tổ chức tuyên truyền về chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.

8. Định kỳ hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo chi tiết về tình hình hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6, Phụ lục 7 ban hành kèm Thông tư này và gửi về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thời gian gửi báo cáo quý chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý; báo cáo năm sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm.

*Khoản 8 Điều 13 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 89/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/12/2020

8. Định kỳ hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập Báo cáo chi tiết về tình hình hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6, Phụ lục 7 ban hành kèm Thông tư này và gửi về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể:

- Báo cáo quý: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 của tháng đầu tiên của quý đến ngày 30 hoặc 31 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo. Thời gian gửi báo cáo chậm nhất sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc quý;

- Báo cáo năm: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. Thời gian gửi Báo cáo chậm nhất sau sáu mươi (60) ngày kể từ ngày kết thúc năm;

- Phương thức gửi Báo cáo: gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua hệ thống thông tin Báo cáo của Bộ Tài chính (khi hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính được vận hành).*

Điều 14. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm

1. Đăng ký triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này.

2. Các doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp xây dựng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm khai thác hải sản và đăng ký với Bộ Tài chính để thực hiện thống nhất.

3. Xây dựng quy trình nghiệp vụ thống nhất về khai thác, giám định và bồi thường bảo hiểm khai thác hải sản để áp dụng.

4. Phối hợp với Tổng công ty cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam xây dựng chương trình tái bảo hiểm khai thác hải sản đảm bảo an toàn tài chính và thực hiện tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước với mức giữ lại tối đa theo quy định pháp luật.

5. Tổ chức triển khai thực hiện bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và quy tắc, điều khoản, biểu phí đã được Bộ Tài chính chấp thuận.

6. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin để thống kê, cập nhật, quản lý việc triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

7. Thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

8. Báo cáo Bộ Tài chính kết quả triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định sau:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính định kỳ tháng và năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 8, Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:

- Thời hạn gửi báo cáo tháng: Chậm nhất là mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc tháng.

- Thời hạn gửi báo cáo năm: Chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

*Điểm a khoản 8 Điều 14 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 89/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/12/2020

a) Định kỳ hàng tháng và năm, doanh nghiệp bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính báo cáo tình hình triển khai bảo hiểm tai nạn thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục 8, báo cáo tình hình triển khai bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:

- Báo cáo tháng: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 đến ngày kết thúc của tháng báo cáo. Thời hạn gửi Báo cáo chậm nhất là mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc tháng;

- Báo cáo năm: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm Báo cáo. Thời hạn gửi Báo cáo chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm;

- Phương thức gửi báo cáo: gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính (khi hệ thống thông tin Báo cáo của Bộ Tài chính được vận hành).*

b) Ngoài các báo cáo trên, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và được áp dụng từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

*Phụ lục 3 trong file được đính kèm theo văn bản được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 97/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/08/2015*

Xem nội dung VB
Điều 5. Chính sách bảo hiểm

Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên:

1. Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.

2. Hỗ trợ hàng năm kinh phí mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu (bảo hiểm mọi rủi ro) với mức:

a) 70% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400CV.

b) 90% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 115/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 97/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2015
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 115/2014/TT-BTC).

Điều 1. Sửa đổi Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC theo Phụ lục đính kèm.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2015.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
...
PHỤ LỤC MẪU VĂN BẢN XÁC NHẬN ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ BẢO HIỂM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY 07/7/2014 CỦA CHÍNH PHỦ

Xem nội dung VB
Điều 5. Chính sách bảo hiểm

Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên:

1. Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.

2. Hỗ trợ hàng năm kinh phí mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu (bảo hiểm mọi rủi ro) với mức:

a) 70% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400CV.

b) 90% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm được hướng dẫn bởi Thông tư 116/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014 (VB hết hiệu lực: 26/12/2020)
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số vấn đề về tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II - QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm
...
Điều 4. Nguyên tắc hạch toán
...
Điều 5. Đồng bảo hiểm
...
Điều 6. Đại lý bảo hiểm
...
Chương III -TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 5. Chính sách bảo hiểm

Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên:

1. Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.

2. Hỗ trợ hàng năm kinh phí mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu (bảo hiểm mọi rủi ro) với mức:

a) 70% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400CV.

b) 90% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 116/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 43/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/4/2016 (VB hết hiệu lực: 26/12/2020)
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi Điều 5 Thông tư số 116/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số vấn đề về tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 116/2014/TT-BTC).

Điều 1. Sửa đổi Điều 5 Thông tư số 116/2014/TT-BTC như sau:

1. Sửa đổi Điểm c Khoản 3 như sau:

“c) Định kỳ hàng quý, doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu có trách nhiệm lập và gửi bảng kê doanh thu phí bảo hiểm cho doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm”.

2. Sửa đổi Điểm c Khoản 4 như sau:

“c) Định kỳ hàng quý, doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu lập bảng kê kèm theo bảng thanh toán gửi cho các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bảng kê của doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu, các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm có trách nhiệm xác nhận và trả cho doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu các Khoản chi phí tương ứng với mức trách nhiệm bảo hiểm của doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm tại bảng kê.

Căn cứ vào bảng kê có chữ ký xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu, doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm hạch toán vào chi phí tương ứng với phần trách nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm”.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2016.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 5. Chính sách bảo hiểm

Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên:

1. Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.

2. Hỗ trợ hàng năm kinh phí mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu (bảo hiểm mọi rủi ro) với mức:

a) 70% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400CV.

b) 90% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 89/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2015
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 115/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 115/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 97/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2015
Tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm được hướng dẫn bởi Thông tư 116/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014 (VB hết hiệu lực: 26/12/2020)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 116/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 43/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/4/2016 (VB hết hiệu lực: 26/12/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 89/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây viết tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), như sau:
...
6. Khoản 3 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Hỗ trợ 100% chi phí các thiết kế mẫu tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới, vỏ gỗ khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Một số chính sách khác
...
3. Hỗ trợ 100% chi phí các thiết kế mẫu tàu vỏ thép khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số chính sách của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
...
Điều 7. Hỗ trợ chi phí thiết kế mẫu tàu vỏ thép

1. Đối tượng được hỗ trợ: Đơn vị được lựa chọn, đặt hàng thiết kế mẫu tàu vỏ thép khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

2. Mức chi hỗ trợ: Mức chi hỗ trợ theo giá thỏa thuận, hợp đồng đặt hàng giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với đơn vị được lựa chọn, đặt hàng thiết kế mẫu.

*Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/03/2016

Điều 7. Hỗ trợ chi phí thiết kế mẫu tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới, vỏ gỗ

1. Đối tượng được hỗ trợ: Đơn vị được lựa chọn, đặt hàng thiết kế mẫu tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới, vỏ gỗ khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên*

Xem nội dung VB
Điều 7. Một số chính sách khác
...
3. Hỗ trợ 100% chi phí các thiết kế mẫu tàu vỏ thép khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 117/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/3/2016
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 114/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản và Thông tư số 117/2014/TT-BTC ngày 21 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn thực hiện một số Điều Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 117/2014/TT-BTC ngày 21 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn thực hiện một số Điều Nghị định số 67/20I4/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Điều 7. Hỗ trợ chi phí thiết kế mẫu tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới, vỏ gỗ

1. Đối tượng được hỗ trợ: Đơn vị được lựa chọn, đặt hàng thiết kế mẫu tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới, vỏ gỗ khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên”.

Xem nội dung VB
Điều 7. Một số chính sách khác
...
3. Hỗ trợ 100% chi phí các thiết kế mẫu tàu vỏ thép khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 89/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2015
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 117/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/3/2016
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 89/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây viết tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), như sau:
...
8. Điểm b Khoản 1 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Quy định yêu cầu kỹ thuật đối với thiết kế mẫu tàu; lựa chọn đơn vị có đủ năng lực thiết kế, đặt hàng thiết kế mẫu một số mẫu tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; phê duyệt và công bố các thiết kế mẫu tàu đã được lựa chọn; quy định về định mức kinh tế kỹ thuật duy tu sửa chữa định kỳ đối với tàu vỏ thép và hướng dẫn tổ chức thực hiện duy tu, sửa chữa định kỳ; quy định về yêu cầu kỹ thuật và kiểm tra an toàn kỹ thuật máy thủy đã qua sử dụng lắp đặt trên tàu cá.

Hướng dẫn, lựa chọn địa phương thiết kế mẫu tàu khai thác và dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ vỏ gỗ có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên phù hợp với nghề hoạt động và đặc trưng ngư trường, vùng miền; tổng hợp công bố thiết kế mẫu tàu vỏ gỗ;”

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
...
b) Quy định yêu cầu kỹ thuật đối với thiết kế mẫu tàu; lựa chọn đơn vị có đủ năng lực thiết kế, đặt hàng thiết kế mẫu một số mẫu tàu vỏ thép, khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; phê duyệt và công bố các thiết kế mẫu tàu đã được lựa chọn; quy định về định mức kinh tế kỹ thuật duy tu sửa chữa định kỳ đối với tàu vỏ thép và hướng dẫn tổ chức thực hiện duy tu, sửa chữa định kỳ.
Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết kế mẫu tàu cá vỏ thép, vỏ gỗ, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên được hướng dẫn bởi Thông tư 25/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 07 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định yêu cầu kỹ thuật đối với thiết kế mẫu tàu cá.

Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II - YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI THIẾT KẾ MẪU TÀU CÁ

Điều 4. Yêu cầu chung
...
Điều 5. Quy trình thiết kế
...
Điều 6. Yêu cầu kỹ thuật
...
Chương III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm của Tổng cục Thủy sản
...
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
...
Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
...
Điều 10. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC: DANH MỤC CÁC QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG TÀU

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
...
b) Quy định yêu cầu kỹ thuật đối với thiết kế mẫu tàu; lựa chọn đơn vị có đủ năng lực thiết kế, đặt hàng thiết kế mẫu một số mẫu tàu vỏ thép, khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; phê duyệt và công bố các thiết kế mẫu tàu đã được lựa chọn; quy định về định mức kinh tế kỹ thuật duy tu sửa chữa định kỳ đối với tàu vỏ thép và hướng dẫn tổ chức thực hiện duy tu, sửa chữa định kỳ.
Định mức duy tu, sửa chữa tàu cá vỏ thép được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về nội dung và định mức duy tu, sửa chữa tàu cá vỏ thép được hỗ trợ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nội dung và định mức duy tu, sửa chữa tàu cá vỏ thép
...
Điều 5. Tổ chức thực hiện
...
Điều 6. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 - CẤP DUY TU, SỬA CHỮA
...
PHỤ LỤC 2 - NỘI DUNG DUY TU, SỬA CHỮA VỎ TÀU, MÁY TÀU VÀ TRANG THIẾT BỊ

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
...
b) Quy định yêu cầu kỹ thuật đối với thiết kế mẫu tàu; lựa chọn đơn vị có đủ năng lực thiết kế, đặt hàng thiết kế mẫu một số mẫu tàu vỏ thép, khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; phê duyệt và công bố các thiết kế mẫu tàu đã được lựa chọn; quy định về định mức kinh tế kỹ thuật duy tu sửa chữa định kỳ đối với tàu vỏ thép và hướng dẫn tổ chức thực hiện duy tu, sửa chữa định kỳ.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 89/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2015
Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết kế mẫu tàu cá vỏ thép, vỏ gỗ, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên được hướng dẫn bởi Thông tư 25/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Định mức duy tu, sửa chữa tàu cá vỏ thép được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 1 Nghị định 172/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2017
Điều 1. Bãi bỏ khoản 6 Điều 6 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Xem nội dung VB
Điều 6. Chính sách ưu đãi thuế
...
6. Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản đối với tàu được đóng mới, nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 1 Nghị định 172/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2017
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:

1. Điều 1 được sửa đổi như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chính sách về đầu tư, tín dụng, bảo hiểm; chính sách ưu đãi thuế; chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư và một số chính sách khác nhằm phát triển thủy sản.”

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chính sách về đầu tư, tín dụng, bảo hiểm; chính sách ưu đãi thuế và một số chính sách khác nhằm phát triển thủy sản.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
2. Khoản 1, ... Điều 3 được sửa đổi như sau:

“1. Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng các hạng mục thiết yếu của cảng cá loại I, khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng (bao gồm cầu cảng; kè bờ, kè chắn sóng, chắn cát; nạo vét luồng ra vào cảng, vùng nước neo đậu tàu; công trình neo buộc tàu; hệ thống xử lý nước thải; nhà phân loại; nhà điều hành; sân và đường nội bộ; hệ thống đèn chiếu sáng; hệ thống phao tiêu, báo hiệu, đèn tín hiệu; hệ thống thông tin liên lạc chuyên dùng) và đầu tư xây dựng 05 Trung tâm nghề cá lớn (cảng cá động lực).

Xem nội dung VB
Điều 3. Chính sách đầu tư

1. Đối với các hạng mục hạ tầng thiết yếu của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão (bao gồm cầu cảng; kè bờ, kè chắn sóng, chắn cát; nạo vét luồng ra vào cảng, vùng nước neo đậu tàu; công trình neo buộc tàu; hệ thống phao tiêu, báo hiệu, đèn tín hiệu; hệ thống thông tin liên lạc chuyên dùng):

a) Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng cảng cá loại I, khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng.

b) Ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư cho cảng cá loại II và khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh tối đa 90% đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi, tối đa 50% đối với địa phương có điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
2. ... Khoản 3 Điều 3 được sửa đổi như sau:
...
3. Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng các dự án do Bộ, ngành trung ương quản lý đối với các hạng mục hạ tầng đầu mối vùng nuôi trồng thủy sản tập trung; vùng sản xuất giống tập trung bao gồm: Hệ thống cấp thoát nước (ao, bể chứa, cống, kênh, đường ống cấp, tiêu nước, trạm bơm), đê bao, kè, đường giao thông, hệ thống điện, công trình xử lý nước thải chung; nâng cấp cơ sở hạ tầng các Trung tâm giống thủy sản quốc gia, Trung tâm giống thủy sản cấp vùng; Trung tâm quan trắc cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản, Trung tâm khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định nuôi trồng thủy sản cấp trung ương và cấp vùng.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Chính sách đầu tư
...
3. Đối với các hạng mục hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản; vùng sản xuất giống tập trung bao gồm: Hệ thống cấp thoát nước đầu mối (ao, bể chứa, cống, kênh, đường ống cấp, tiêu nước, trạm bơm), đê bao, kè, đường giao thông, hệ thống điện, công trình xử lý nước thải chung; nâng cấp cơ sở hạ tầng các Trung tâm giống thủy sản quốc gia, Trung tâm giống thủy sản cấp vùng, cấp tỉnh; Trung tâm quan trắc cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản, Trung tâm khảo nghiệm, kiểm định nuôi trồng thủy sản cấp Trung ương và cấp vùng:

a) Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng đối với các dự án do Bộ, ngành trung ương quản lý.

b) Ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư tối đa 90% đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi, tối đa 50% đối với địa phương có điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương đối với các dự án do địa phương quản lý.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
4. Khoản 3 Điều 4 được sửa đổi như sau:

“3. Chính sách cho vay vốn lưu động

a) Đối tượng được vay vốn: Chủ tàu khai thác hải sản xa bờ; chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ (gọi chung là khách hàng).

b) Việc cho vay vốn lưu động do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.”

Xem nội dung VB
Điều 4. Chính sách tín dụng
...
3. Chính sách cho vay vốn lưu động

a) Đối tượng được vay vốn: Các chủ tàu khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản.

b) Điều kiện vay: Là các đối tượng đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể.

c) Hạn mức vay:

- Tối đa 70% giá trị cung cấp dịch vụ hậu cần đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản.

- Tối đa 70% chi phí cho một chuyến đi biển đối với tàu khai thác hải sản.

d) Lãi suất cho vay là 7%/năm trong năm đầu tính từ ngày đối tượng ký kết vốn vay với ngân hàng thương mại và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ tình hình thực tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh đảm bảo lãi suất cho vay không vượt quá lãi suất cho vay thấp nhất trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
7. Khoản 2, ... Điều 6 được sửa đổi như sau:

“2. Đối với lệ phí trước bạ thực hiện miễn theo quy định tại khoản 23 Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.

Xem nội dung VB
Điều 6. Chính sách ưu đãi thuế
...
2. Không thu lệ phí trước bạ đối với tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
7. ... Khoản 3 ... Điều 6 được sửa đổi như sau:
...
3. Đối với lệ phí môn bài thực hiện miễn theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí môn bài.

Xem nội dung VB
Điều 6. Chính sách ưu đãi thuế
...
3. Miễn thuế môn bài đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
7. ... Khoản 7 ... Điều 6 được sửa đổi như sau:
...
7. Đối với thuế thu nhập cá nhân thực hiện miễn theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế năm 2014.

Xem nội dung VB
Điều 6. Chính sách ưu đãi thuế
...
7. Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
7. ... khoản 8 Điều 6 được sửa đổi như sau:
...
8. Doanh nghiệp có thu nhập từ nuôi trồng, chế biến thủy sản và đánh bắt hải sản hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.”

Xem nội dung VB
Điều 6. Chính sách ưu đãi thuế
...
8. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động khai thác hải sản, thu nhập từ dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ; thu nhập từ đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
7. ... khoản 8 Điều 6 được sửa đổi như sau:
...
8. Doanh nghiệp có thu nhập từ nuôi trồng, chế biến thủy sản và đánh bắt hải sản hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.”

Xem nội dung VB
Điều 6. Chính sách ưu đãi thuế
...
8. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động khai thác hải sản, thu nhập từ dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ; thu nhập từ đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
8. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau:

“1. Hỗ trợ 100% chi phí đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng, thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới; hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Một số chính sách khác

1. Hỗ trợ 100% chi phí đào tạo hướng dẫn thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới; hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số chính sách của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
...
Điều 5. Hỗ trợ chi phí đào tạo, hướng dẫn thuyền viên

1. Đối tượng được hỗ trợ, gồm:

a) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mở lớp đào tạo, hướng dẫn thuyền viên;

b) Thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới; vận hành kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên.

2. Nội dung chi và mức chi hỗ trợ chi đào tạo thuyền viên, hướng dẫn kỹ thuật được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

3. Căn cứ số lượng tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới được đóng mới và kế hoạch triển khai kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát xác định nhu cầu đào tạo, hướng dẫn thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới; vận hành kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên hàng năm, đảm bảo theo điều kiện thực tế của địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 7. Một số chính sách khác

1. Hỗ trợ 100% chi phí đào tạo hướng dẫn thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới; hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
9. Khoản 2 Điều 8 được sửa đổi như sau:

“2. Đối với chi phí: Đào tạo, duy tu, sửa chữa định kỳ tàu cá vỏ thép; kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm và chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư thực hiện theo cơ chế hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương do Thủ tướng Chính phủ quyết định."

Xem nội dung VB
Điều 8. Nguồn vốn và cơ chế thực hiện chính sách
...
2. Đối với chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ; chi phí vận chuyển hàng hóa từ đất liền ra tàu khai thác hải sản xa bờ và vận chuyển sản phẩm hải sản khai thác xa bờ về đất liền cho các tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và chính sách bảo hiểm: Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi; ngân sách trung ương hỗ trợ 50% kinh phí đối với các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50%; các địa phương còn lại sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
10. Điểm e khoản 1 Điều 9 được sửa đổi như sau:

“e) Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện, định kỳ sơ kết; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan tổng kết triển khai thực hiện và báo cáo Chính phủ.”

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
...
e) Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện, định kỳ sơ kết; chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan tổng kết thực hiện Nghị định này vào quý IV năm 2016 báo cáo Chính phủ.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
12. Khoản 2 Điều 9 được sửa đổi như sau:

“2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu, cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch 5 năm, hàng năm để cấp bù lãi suất, hỗ trợ một lần sau đầu tư và thực hiện các chương trình dự án đầu tư, bảo đảm tập trung hoàn thành dứt điểm từng công trình.”

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu, cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, bảo đảm tập trung hoàn thành dứt điểm từng công trình.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
13. Điểm b khoản 3 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Hướng dẫn cơ chế cấp bù lãi suất thực hiện chính sách tín dụng quy định tại Điều 4 Nghị định 67/2014/NĐ-CP. Hướng dẫn bổ sung các nguyên nhân khách quan, bất khả kháng phát sinh từ thực tế triển khai được hưởng cơ chế xử lý rủi ro theo quy định tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP.”

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
3. Bộ Tài chính:
...
b) Hướng dẫn cơ chế cấp bù lãi suất thực hiện chính sách tín dụng quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 114/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4, khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).

*Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2019

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn cấp bù lãi suất cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP*

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các ngân hàng thương mại thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

*Điều 2 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/03/2016

Các ngân hàng thương mại thực hiện chính sách tín dụng đóng mới tàu, nâng cấp tàu theo quy định tại điểm b, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam*

Điều 3. Điều kiện được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất

Các ngân hàng thương mại được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau:

1. Thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

*Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/03/2016

1. Thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo đúng quy định tại điểm b, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam*

2. Các khoản cho vay được cấp bù lãi suất là các khoản cho vay đúng đối tượng, khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định của pháp luật, bao gồm:

a) Các khoản cho vay trong hạn;

b) Các khoản cho vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng được cơ cấu lại nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Nguyên nhân khách quan, bất khả kháng bao gồm: tàu bị thiên tai trên biển; tàu bị nước ngoài bắt giữ sau đó trả lại; bị tàu nước ngoài hoặc tàu hải tặc đâm va.

*Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2019

2. Các khoản cho vay được cấp bù lãi suất là các khoản cho vay đúng đối tượng, khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định của pháp luật, bao gồm:

a) Các khoản cho vay trong hạn, không bao gồm các khoản cho vay được cơ cấu lại thời hạn trả nợ không do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

b) Các khoản cho vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Nguyên nhân khách quan, bất khả kháng bao gồm:

- Tàu bị thiên tai làm hư hỏng phải sửa chữa; tàu bị nước ngoài bắt, giam giữ;

- Tàu bị tàu khác đâm, va làm hư hỏng phải sửa chữa (không do lỗi của chủ tàu);

- Tàu đóng mới kém chất lượng, bị hư hỏng phải sửa chữa tàu dẫn đến không thể hoạt động khai thác thủy sản do lỗi của bên đóng tàu;

- Chủ tàu bị bệnh tật, bị tai nạn không có khả năng đi biển (trong trường hợp chủ tàu trực tiếp đi biển); chủ tàu chết, mất tích;

- Chuyển đổi chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam*

*Khoản 3,4,5 Điều 3 được bổ sung bởi Khoản 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2019

3. Các khoản cho vay bị quá hạn một phần dư nợ gốc thì khách hàng không được cấp bù lãi suất đối với phần dư nợ gốc bị quá hạn kể từ thời điểm phát sinh. Phần dư nợ gốc không bị quá hạn theo Hợp đồng tín dụng ký kết giữa ngân hàng và khách hàng thì tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ

4. Khoản vay được cơ cấu lại thời hạn trả nợ do tàu đóng mới kém chất lượng, bị hư hỏng phải sửa chữa tàu dẫn đến không thể hoạt động khai thác thủy sản do lỗi của bên đóng tàu sẽ được hỗ trợ lãi suất trong thời gian sửa chữa tàu

5. Đối với trường hợp chuyển đổi chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Trong thời gian làm thủ tục chuyển đổi chủ tàu, trường hợp chủ tàu không trả nợ đúng hạn và được cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì dư nợ gốc được cơ cấu lại sẽ được hỗ trợ lãi suất nhưng tối đa không quá 06 tháng. Sau khi thực hiện chuyển đổi tàu, chủ tàu mới tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất khi nhận bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ nếu khoản vay đáp ứng được điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này*

Điều 4. Mức lãi suất cấp bù

1. Mức lãi suất cấp bù cho các ngân hàng thương mại.

a) Đối với năm đầu tiên (12 tháng), tính từ ngày ký hợp đồng tín dụng (chủ tàu được miễn lãi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP): Mức lãi suất cấp bù là 7%/năm. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì mức lãi suất cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

b) Đối với năm thứ 2 trở đi của hợp đồng tín dụng, mức lãi suất cấp bù là chênh lệch giữa lãi suất ngân hàng thương mại cho vay và lãi suất chủ tàu phải trả theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì lãi suất cho vay làm căn cứ cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

*Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/03/2016

1. Mức lãi suất cấp bù cho các ngân hàng thương mại.

a) Đối với năm đầu tiên (12 tháng), tính từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên, chủ tàu được miễn lãi và chưa phải trả nợ gốc theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP: Mức lãi suất cấp bù là 7%/năm. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì mức lãi suất cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

b) Từ năm thứ 2 trở đi của hợp đồng tín dụng, mức lãi suất cấp bù là chênh lệch giữa lãi suất ngân hàng thương mại cho vay và lãi suất chủ tàu phải trả theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì lãi suất cho vay làm căn cứ cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố*

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo cho Bộ Tài chính mức lãi suất cho vay để làm căn cứ cấp bù lãi suất khi điều chỉnh lãi suất cho vay.

Điều 5. Thủ tục cấp bù lãi suất

1. Lập kế hoạch cấp bù lãi suất.

a) Các ngân hàng thương mại lập kế hoạch cấp bù lãi suất năm theo công thức sau:

Số cấp bù trong năm kế hoạch = Dư nợ cho vay bình quân năm kế hoạch x Mức lãi suất cấp bù năm kế hoạch

Trong đó:

- Dư nợ cho vay bình quân năm kế hoạch được tính theo công thức bình quân số học giữa dư nợ đầu năm và dư nợ cuối năm kế hoạch;

- Mức lãi suất cấp bù năm kế hoạch thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

b) Hàng năm, chậm nhất vào ngày 31/7, các ngân hàng thương mại lập kế hoạch cấp bù lãi suất cả năm kế hoạch (có chia ra từng quý) theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này; gửi Bộ Tài chính (01 bộ), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (01 bộ) và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (01 bộ) để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước.

c) Riêng năm 2014, căn cứ tình hình thực hiện những tháng cuối năm, các ngân hàng thương mại tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính để thực hiện tạm cấp bù lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tạm cấp bù lãi suất hàng quý.

a) Tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quý về tình hình thực hiện cho vay và văn bản đề nghị tạm cấp bù lãi suất quý của các ngân hàng thương mại, Bộ Tài chính sẽ thực hiện tạm cấp bù lãi suất.

b) Số tiền tạm cấp bù lãi suất trong quý bằng 95% số tiền cấp bù lãi suất phát sinh quý trước.

3. Quyết toán cấp bù lãi suất.

a) Xác định số tiền lãi thực tế trong kỳ đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù.

- Số tiền lãi thực tế cấp bù cho một khoản vay được tính theo phương pháp tổng các tích số giữa mức lãi suất cấp bù (chia theo tháng) với dư nợ cho vay tương ứng với số ngày dư nợ thực tế, theo công thức sau:

(Xem chi tiết tại văn bản)

Trong đó: Mức lãi suất cấp bù theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và được tính theo đơn vị %/tháng; n là số ngày dư nợ trong kỳ được hỗ trợ lãi suất.

- Số tiền được cấp bù là tổng số tiền lãi thực tế cấp bù của tất cả các khoản cho vay thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Các ngân hàng thương mại sử dụng công thức trên để xác định số tiền cấp bù lãi suất hàng năm đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù cho ngân hàng.

*Điểm a khoản 3 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2019

a. Kết thúc năm tài chính, các ngân hàng thương mại xác định số tiền cấp bù chênh lệch lãi suất thực tế trong năm đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù, như sau:

- Số tiền lãi thực tế cấp bù cho một khoản giải ngân được tính theo phương pháp tổng các tích số giữa mức lãi suất cấp bù với dư nợ cho vay tương ứng với số ngày dư nợ thực tế, theo công thức sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó: Mức chênh lệch lãi suất cấp bù theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và được tính theo đơn vị %/năm; n là số ngày dư nợ trong kỳ được cấp bù chênh lệch lãi suất.

- Số tiền lãi thực tế cấp bù cho một khoản cho vay là tổng số tiền lãi thực tế cấp bù cho tất cả các khoản giải ngân của khoản cho vay đó.

- Số tiền được cấp bù lãi suất là tổng số tiền lãi thực tế cấp bù của tất cả các khoản cho vay thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam*

b) Hồ sơ quyết toán cấp bù lãi suất.

- Báo cáo tổng hợp số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của từng khoản cho vay đã được kiểm toán bởi kiểm toán độc lập hoặc Kiểm toán Nhà nước theo Phụ lục 01/BC đính kèm Thông tư này.

- Công văn đề nghị Bộ Tài chính quyết toán cấp bù lãi suất trong đó số đề nghị quyết toán không vượt quá số liệu đã được cơ quan kiểm toán xác nhận.

- Các tài liệu (bản chính hoặc bản sao do ngân hàng thương mại đóng dấu sao y) bao gồm: hợp đồng tín dụng, khế ước hoặc các giấy tờ tương đương để xác định đối tượng khách hàng vay vốn, tình hình thực hiện cho vay, dư nợ, thu nợ; bảng kê tích số để xác định số tiền cấp bù lãi suất; hợp đồng đóng mới, nâng cấp tàu. Các tài liệu này được ngân hàng thương mại lưu trữ tại trụ sở chính của ngân hàng để phục vụ cho công tác thẩm tra quyết toán trong trường hợp cần thiết.

- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm về tính hợp lệ và chính xác của hồ sơ quyết toán và số liệu đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất.

*Điểm b khoản 3 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2019

b) Hồ sơ quyết toán cấp bù lãi suất.

- Báo cáo tổng hợp số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của từng khoản cho vay đã được kiểm toán bởi kiểm toán độc lập hoặc Kiểm toán Nhà nước theo Phụ lục 01/BC đính kèm Thông tư này.

- Công văn đề nghị Bộ Tài chính quyết toán cấp bù lãi suất trong đó số đề nghị quyết toán không vượt quá số liệu đã được cơ quan kiểm toán xác nhận.

- Các tài liệu (bản chính hoặc bản sao do ngân hàng thương mại đóng dấu sao y) bao gồm: hợp đồng tín dụng, khế ước hoặc các giấy tờ tương đương để xác định, chứng minh khách hàng thuộc đối tượng vay vốn đủ điều kiện được cấp bù lãi suất, tình hình thực hiện cho vay, dư nợ, dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, thu nợ; bảng kê tích số để xác định số tiền cấp bù lãi suất; hợp đồng đóng mới, nâng cấp tàu. Các tài liệu này được ngân hàng thương mại lưu trữ tại trụ sở chính của ngân hàng để phục vụ cho công tác thẩm tra quyết toán trong trường hợp cần thiết.

- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lệ và chính xác của hồ sơ quyết toán và số liệu đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất*

c) Gửi văn bản đề nghị quyết toán.

Chậm nhất trong vòng 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, các ngân hàng thương mại phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ quyết toán và gửi Bộ Tài chính công văn đề nghị quyết toán, báo cáo tổng hợp số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

4. Thẩm tra số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất.

a) Thực hiện thẩm tra số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất.

Bộ Tài chính tiến hành thẩm tra số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của các ngân hàng trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của các ngân hàng thương mại và các ngân hàng thương mại chuẩn bị đầy đủ hồ sơ quyết toán theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

b) Xử lý chênh lệch số liệu.

- Trường hợp có sự chênh lệch giữa số đề nghị quyết toán và số thẩm tra quyết toán của Bộ Tài chính thì các ngân hàng thương mại thực hiện điều chỉnh trên sổ sách kế toán số quyết toán cấp bù lãi suất theo số liệu đã được Bộ Tài chính thẩm tra.

- Việc xử lý chênh lệch giữa số thẩm tra quyết toán và số đề nghị quyết toán được thực hiện trong thời gian 45 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính ra thông báo duyệt quyết toán.

- Trường hợp phải kéo dài thời gian xử lý chênh lệch giữa số thẩm tra quyết toán và số đề nghị quyết toán và các trường hợp đặc biệt khác sẽ do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.

- Trường hợp số ngân sách nhà nước đã tạm cấp bù lãi suất cho ngân hàng cao hơn số thẩm tra quyết toán của Bộ Tài chính thì số chênh lệch sẽ được Bộ Tài chính chuyển thành số tạm cấp của năm sau hoặc thu hồi nộp ngân sách nhà nước.

c) Xử lý trong trường hợp khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích: Khi phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, ngân hàng thương mại cho vay thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật đồng thời hoàn trả số tiền đã được ngân sách cấp bù lãi suất đối với số tiền cho vay đã bị sử dụng sai mục đích (trong trường hợp ngân sách nhà nước đã cấp bù lãi suất) hoặc loại trừ số tiền cho vay đã sử dụng sai mục đích ra khỏi dư nợ cho vay đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù (trong trường hợp ngân sách nhà nước chưa cấp bù lãi suất).

Điều 6. Chế độ báo cáo

1. Đối với báo cáo quý.

Định kỳ hàng quý (chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý tiếp theo), các ngân hàng thương mại gửi báo cáo quý về kết quả thực hiện cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Phụ lục 02/BC đính kèm Thông tư này.

2. Đối với báo cáo năm.

Định kỳ hàng năm (chậm nhất trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính), các ngân hàng thương mại gửi báo cáo năm về kết quả thực hiện cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Phụ lục 03/BC đính kèm Thông tư này.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký và được áp dụng từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
...
Phụ lục 01/BC - BÁO CÁO SỐ LIỆU ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN CẤP BÙ LÃI SUẤT DO THỰC HIỆN CHO VAY ĐÓNG MỚI, NÂNG CẤP TÀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP
...
Phụ lục 02/BC - BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHO VAY DO THỰC HIỆN CHO VAY ĐÓNG MỚI, NÂNG CẤP TÀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP
...
Phụ lục 03/BC - BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHO VAY DO THỰC HIỆN CHO VAY ĐÓNG MỚI, NÂNG CẤP TÀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
3. Bộ Tài chính:
...
b) Hướng dẫn cơ chế cấp bù lãi suất thực hiện chính sách tín dụng quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 114/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/3/2016
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 114/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản và Thông tư số 117/2014/TT-BTC ngày 21 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn thực hiện một số Điều Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 114/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:

1. Sửa đổi Điều 1 như sau:

“Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại Điểm b, Điểm đ, Điểm e Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 và Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 67/2014/NĐ- CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP); Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)”.

2. Sửa đổi Điều 2 như sau:

“Các ngân hàng thương mại thực hiện chính sách tín dụng đóng mới tàu, nâng cấp tàu theo quy định tại Điểm b, Điểm đ, Điểm e Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP; Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.

3. Sửa đổi Khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo đúng quy định tại Điểm b, Điểm đ, Điểm e Khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.

4. Sửa đổi Khoản 1 Điều 4 như sau:

“1. Mức lãi suất cấp bù cho các ngân hàng thương mại.

a) Đối với năm đầu tiên (12 tháng), tính từ ngày giải ngân Khoản vay đầu tiên, chủ tàu được miễn lãi và chưa phải trả nợ gốc theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP: Mức lãi suất cấp bù là 7%/năm. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì mức lãi suất cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

b) Từ năm thứ 2 trở đi của hợp đồng tín dụng, mức lãi suất cấp bù là chênh lệch giữa lãi suất ngân hàng thương mại cho vay và lãi suất chủ tàu phải trả theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì lãi suất cho vay làm căn cứ cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố”.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
3. Bộ Tài chính:
...
b) Hướng dẫn cơ chế cấp bù lãi suất thực hiện chính sách tín dụng quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 114/2014/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/01/2019
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 114/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, Thông tư số 13/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 114/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản và Thông tư số 117/2014/TT-BTC ngày 21 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 114/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, như sau:

1. Điều 1 được sửa đổi như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn cấp bù lãi suất cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ”.

2. Khoản 2 Điều 3 được bổ sung, sửa đổi như sau:

“2. Các khoản cho vay được cấp bù lãi suất là các khoản cho vay đúng đối tượng, khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định của pháp luật, bao gồm:

a) Các khoản cho vay trong hạn, không bao gồm các khoản cho vay được cơ cấu lại thời hạn trả nợ không do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

b) Các khoản cho vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Nguyên nhân khách quan, bất khả kháng bao gồm:

- Tàu bị thiên tai làm hư hỏng phải sửa chữa; tàu bị nước ngoài bắt, giam giữ;

- Tàu bị tàu khác đâm, va làm hư hỏng phải sửa chữa (không do lỗi của chủ tàu);

- Tàu đóng mới kém chất lượng, bị hư hỏng phải sửa chữa tàu dẫn đến không thể hoạt động khai thác thủy sản do lỗi của bên đóng tàu;

- Chủ tàu bị bệnh tật, bị tai nạn không có khả năng đi biển (trong trường hợp chủ tàu trực tiếp đi biển); chủ tàu chết, mất tích;

- Chuyển đổi chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.

3. Bổ sung khoản 3 vào Điều 3 như sau:

“3. Các khoản cho vay bị quá hạn một phần dư nợ gốc thì khách hàng không được cấp bù lãi suất đối với phần dư nợ gốc bị quá hạn kể từ thời điểm phát sinh. Phần dư nợ gốc không bị quá hạn theo Hợp đồng tín dụng ký kết giữa ngân hàng và khách hàng thì tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ”.

4. Bổ sung khoản 4 vào Điều 3 như sau:

“4. Khoản vay được cơ cấu lại thời hạn trả nợ do tàu đóng mới kém chất lượng, bị hư hỏng phải sửa chữa tàu dẫn đến không thể hoạt động khai thác thủy sản do lỗi của bên đóng tàu sẽ được hỗ trợ lãi suất trong thời gian sửa chữa tàu”.

5. Bổ sung khoản 5 vào Điều 3 như sau:

“5. Đối với trường hợp chuyển đổi chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Trong thời gian làm thủ tục chuyển đổi chủ tàu, trường hợp chủ tàu không trả nợ đúng hạn và được cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì dư nợ gốc được cơ cấu lại sẽ được hỗ trợ lãi suất nhưng tối đa không quá 06 tháng. Sau khi thực hiện chuyển đổi tàu, chủ tàu mới tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất khi nhận bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ nếu khoản vay đáp ứng được điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này”.

6. Điểm a khoản 3 Điều 5 được sửa đổi như sau:

“a. Kết thúc năm tài chính, các ngân hàng thương mại xác định số tiền cấp bù chênh lệch lãi suất thực tế trong năm đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù, như sau:

- Số tiền lãi thực tế cấp bù cho một khoản giải ngân được tính theo phương pháp tổng các tích số giữa mức lãi suất cấp bù với dư nợ cho vay tương ứng với số ngày dư nợ thực tế, theo công thức sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó: Mức chênh lệch lãi suất cấp bù theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và được tính theo đơn vị %/năm; n là số ngày dư nợ trong kỳ được cấp bù chênh lệch lãi suất.

- Số tiền lãi thực tế cấp bù cho một khoản cho vay là tổng số tiền lãi thực tế cấp bù cho tất cả các khoản giải ngân của khoản cho vay đó.

- Số tiền được cấp bù lãi suất là tổng số tiền lãi thực tế cấp bù của tất cả các khoản cho vay thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.

7. Điểm b khoản 3 Điều 5 được sửa đổi như sau:

“b) Hồ sơ quyết toán cấp bù lãi suất.

- Báo cáo tổng hợp số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của từng khoản cho vay đã được kiểm toán bởi kiểm toán độc lập hoặc Kiểm toán Nhà nước theo Phụ lục 01/BC đính kèm Thông tư này.

- Công văn đề nghị Bộ Tài chính quyết toán cấp bù lãi suất trong đó số đề nghị quyết toán không vượt quá số liệu đã được cơ quan kiểm toán xác nhận.

- Các tài liệu (bản chính hoặc bản sao do ngân hàng thương mại đóng dấu sao y) bao gồm: hợp đồng tín dụng, khế ước hoặc các giấy tờ tương đương để xác định, chứng minh khách hàng thuộc đối tượng vay vốn đủ điều kiện được cấp bù lãi suất, tình hình thực hiện cho vay, dư nợ, dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, thu nợ; bảng kê tích số để xác định số tiền cấp bù lãi suất; hợp đồng đóng mới, nâng cấp tàu. Các tài liệu này được ngân hàng thương mại lưu trữ tại trụ sở chính của ngân hàng để phục vụ cho công tác thẩm tra quyết toán trong trường hợp cần thiết.

- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lệ và chính xác của hồ sơ quyết toán và số liệu đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất”.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
3. Bộ Tài chính:
...
b) Hướng dẫn cơ chế cấp bù lãi suất thực hiện chính sách tín dụng quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 114/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 114/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/3/2016
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 114/2014/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/01/2019
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
16. Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi như sau:

“2. Giao Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối tượng, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối tượng được hỗ trợ một lần sau đầu tư tại Điều 4a; đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Điều 5; đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này gửi làm cơ sở thực hiện.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
2. Giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối tượng được vay vốn theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 3 Điều 4; đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm theo quy định tại Điều 5; đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt làm cơ sở thực hiện.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền thẩm định đối tượng được hỗ trợ chính sách theo quy định tại Khoản này bởi Khoản 6 Điều 8 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 8. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
...
6. Thẩm định đối tượng được hỗ trợ chính sách theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
2. Giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối tượng được vay vốn theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 3 Điều 4; đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm theo quy định tại Điều 5; đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt làm cơ sở thực hiện.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền thẩm định đối tượng được hỗ trợ chính sách theo quy định tại Khoản này bởi Khoản 6 Điều 8 Nghị định 131/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
19. Khoản 4 Điều 13 được sửa đổi như sau:

“4. Thời gian thực hiện các chính sách quy định trong Nghị định này như sau:

a) Thời gian thực hiện các chính sách quy định tại Điều 3; khoản 3 Điều 4; Điều 5, Điều 6 và Điều 7 của Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 thực hiện hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.

b) Thời gian hỗ trợ bảo hiểm đối với chủ tàu vay vốn đóng mới, nâng cấp tàu theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ được thực hiện trong suốt thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất (tối đa 11 năm đối với trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ hoặc nâng cấp tàu; tối đa 16 năm đối với đóng mới tàu vỏ thép hoặc vỏ vật liệu mới).

c) Thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư để đóng mới và sở hữu tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 800 CV trở lên thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.

d) Thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017. Trường hợp khoản vay giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018 thì lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng tự thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.”

Xem nội dung VB
Điều 13. Hiệu lực thi hành
...
4. Thời gian thực hiện các chính sách quy định tại các Điều 4, 5, 7, 8 của Nghị định này đến hết năm 2016 và tổng kết rút kinh nghiệm triển khai trong giai đoạn tiếp theo.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
20. Bãi bỏ khoản 6 Điều 3 ... của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Xem nội dung VB
Điều 3. Chính sách đầu tư
...
6. Ngân sách nhà nước ưu tiên bố trí vốn hàng năm theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt từ năm 2015 đến năm 2020 với mức đầu tư bình quân hàng năm tăng tối thiểu gấp 2 lần so với số vốn bình quân hàng năm đã bố trí cho giai đoạn 2011 - 2014 để thực hiện, bảo đảm đẩy nhanh và hoàn thành dứt điểm các công trình, dự án theo quy định. Tập trung ưu tiên xây dựng, nâng cấp công trình tại các đảo Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc, Bạch Long Vĩ, Cô Tô, Cồn Cỏ và một số tỉnh duyên hải Nam Trung bộ; bố trí vốn đầu tư xây các trung tâm nghề cá lớn gắn với ngư trường trọng điểm tại thành phố: Hải Phòng, Đà Nẵng, tỉnh: Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
20. Bãi bỏ ... khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Xem nội dung VB
Điều 7. Một số chính sách khác
...
2. Hỗ trợ chi phí vận chuyển hàng hóa từ đất liền ra tàu khai thác hải sản xa bờ và vận chuyển sản phẩm hải sản khai thác xa bờ về đất liền cho các tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

a) Mức hỗ trợ 40 triệu đồng/chuyến biển đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV đến 800CV; từ 60 triệu đồng/chuyến biển đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên; hỗ trợ tối đa 10 chuyến biển/năm.

b) Điều kiện hỗ trợ:

- Tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên của tổ đội, hợp tác xã, doanh nghiệp khai thác hải sản;

- Đăng ký tàu dịch vụ khai thác hải sản thường xuyên hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ với cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản tại địa phương nơi đăng ký hoặc nơi cư trú;

- Có xác nhận tàu hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ của đơn vị bộ đội đóng trên đảo gần ngư trường khai thác hải sản hoặc xác nhận vị trí hoạt động của tàu dịch vụ khai thác hải sản bằng hệ thống giám sát định vị vệ tinh (GPS) của cơ quan chức năng;

- Có xác nhận của chủ tàu khai thác hải sản xa bờ (số hiệu tàu, tên người mua, số lượng từng loại hàng hóa mua);

- Ghi và nộp nhật ký tàu dịch vụ từng chuyến biển cho cơ quan quản lý nhà nước về khai thác thủy sản tại địa phương nơi đăng ký hoặc cư trú.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số chính sách của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
...
Điều 6. Hỗ trợ chi phí vận chuyển hàng hóa

1. Đối tượng được hỗ trợ: chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ.

2. Mức hỗ trợ, số chuyến hỗ trợ tối đa mỗi năm theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 7 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

3. Điều kiện được hỗ trợ:

- Tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên là thành viên của tổ, đội, hợp tác xã, doanh nghiệp khai thác hải sản.

- Đăng ký tàu dịch vụ khai thác hải sản thường xuyên hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hoặc nơi cư trú hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và thuộc danh sách tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

- Có xác nhận tàu hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ của đơn vị bộ đội đóng trên đảo gần ngư trường khai thác hải sản hoặc xác nhận vị trí hoạt động của tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản bằng hệ thống giám sát định vị vệ tinh (GPS) của cơ quan chức năng.

- Có xác nhận của chủ tàu khai thác hải sản xa bờ (số hiệu tàu, tên người mua, số lượng từng loại hàng hóa mua).

- Ghi và nộp nhật ký tàu dịch vụ từng chuyến biển cho cơ quan quản lý nhà nước về khai thác thủy sản tại địa phương nơi đăng ký hoặc cư trú.

4. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ (1 bộ) gồm có:

a) Đối với việc hỗ trợ chuyến đi biển đầu tiên trong năm:

- Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí vận chuyển (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Giấy đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) hoạt động dịch vụ khai thác hải sản; giấy xác nhận chủ tàu là thành viên của tổ, đội, hợp tác xã khai thác hải sản.

- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên (bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền).

- Giấy xác nhận tàu có hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ của chuyến biển đề nghị hỗ trợ (Phụ lục 4a hoặc 4b ban hành kèm theo Thông tư này).

- Giấy xác nhận của chủ tàu khai thác hải sản xa bờ (Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Nhật ký chuyến biển đề nghị hỗ trợ (Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Đối với hỗ trợ các chuyến đi biển tiếp theo

- Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí vận chuyển (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Giấy xác nhận tàu có hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ của chuyến biển đề nghị hỗ trợ (Phụ lục 4a hoặc 4b ban hành kèm theo Thông tư này).

- Giấy xác nhận của chủ tàu khai thác hải sản xa bờ (Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Nhật ký chuyến biển đề nghị hỗ trợ (Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này).
...
Phụ lục 2 (Dành cho chủ tàu) ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ CHI PHÍ VẬN CHUYỂN
...
Phụ lục 4a (Dành cho đơn vị xác nhận tàu dịch vụ hậu cần khai thác xa bờ) GIẤY XÁC NHẬN TÀU CÓ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ HẬU CẦN KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ
...
Phụ lục 4b (Dành cho đơn vị xác nhận tàu dịch vụ hậu cần khai thác xa bờ) GIẤY XÁC NHẬN TÀU CÓ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ HẬU CẦN KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ (Đối với xác nhận bằng hệ thống giám sát định vị vệ tinh)
...
Phụ lục 5 (Dành cho chủ tàu khai thác hải sản xa bờ xác nhận tàu dịch vụ hậu cần khai thác xa bờ) GIẤY XÁC NHẬN CỦA TÀU KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ
...
Phụ lục 6 NHẬT KÝ CHUYẾN BIỂN ĐỐI VỚI TÀU DỊCH VỤ HẬU CẦN KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ

Xem nội dung VB
Điều 7. Một số chính sách khác
...
2. Hỗ trợ chi phí vận chuyển hàng hóa từ đất liền ra tàu khai thác hải sản xa bờ và vận chuyển sản phẩm hải sản khai thác xa bờ về đất liền cho các tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

a) Mức hỗ trợ 40 triệu đồng/chuyến biển đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV đến 800CV; từ 60 triệu đồng/chuyến biển đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên; hỗ trợ tối đa 10 chuyến biển/năm.

b) Điều kiện hỗ trợ:

- Tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên của tổ đội, hợp tác xã, doanh nghiệp khai thác hải sản;

- Đăng ký tàu dịch vụ khai thác hải sản thường xuyên hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ với cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản tại địa phương nơi đăng ký hoặc nơi cư trú;

- Có xác nhận tàu hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ của đơn vị bộ đội đóng trên đảo gần ngư trường khai thác hải sản hoặc xác nhận vị trí hoạt động của tàu dịch vụ khai thác hải sản bằng hệ thống giám sát định vị vệ tinh (GPS) của cơ quan chức năng;

- Có xác nhận của chủ tàu khai thác hải sản xa bờ (số hiệu tàu, tên người mua, số lượng từng loại hàng hóa mua);

- Ghi và nộp nhật ký tàu dịch vụ từng chuyến biển cho cơ quan quản lý nhà nước về khai thác thủy sản tại địa phương nơi đăng ký hoặc cư trú.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
20. Bãi bỏ ... khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Xem nội dung VB
Điều 7. Một số chính sách khác
...
2. Hỗ trợ chi phí vận chuyển hàng hóa từ đất liền ra tàu khai thác hải sản xa bờ và vận chuyển sản phẩm hải sản khai thác xa bờ về đất liền cho các tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

a) Mức hỗ trợ 40 triệu đồng/chuyến biển đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV đến 800CV; từ 60 triệu đồng/chuyến biển đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên; hỗ trợ tối đa 10 chuyến biển/năm.

b) Điều kiện hỗ trợ:

- Tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên của tổ đội, hợp tác xã, doanh nghiệp khai thác hải sản;

- Đăng ký tàu dịch vụ khai thác hải sản thường xuyên hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ với cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản tại địa phương nơi đăng ký hoặc nơi cư trú;

- Có xác nhận tàu hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ của đơn vị bộ đội đóng trên đảo gần ngư trường khai thác hải sản hoặc xác nhận vị trí hoạt động của tàu dịch vụ khai thác hải sản bằng hệ thống giám sát định vị vệ tinh (GPS) của cơ quan chức năng;

- Có xác nhận của chủ tàu khai thác hải sản xa bờ (số hiệu tàu, tên người mua, số lượng từng loại hàng hóa mua);

- Ghi và nộp nhật ký tàu dịch vụ từng chuyến biển cho cơ quan quản lý nhà nước về khai thác thủy sản tại địa phương nơi đăng ký hoặc cư trú.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số chính sách của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
...
Điều 6. Hỗ trợ chi phí vận chuyển hàng hóa

1. Đối tượng được hỗ trợ: chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ.

2. Mức hỗ trợ, số chuyến hỗ trợ tối đa mỗi năm theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 7 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

3. Điều kiện được hỗ trợ:

- Tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên là thành viên của tổ, đội, hợp tác xã, doanh nghiệp khai thác hải sản.

- Đăng ký tàu dịch vụ khai thác hải sản thường xuyên hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hoặc nơi cư trú hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và thuộc danh sách tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

- Có xác nhận tàu hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ của đơn vị bộ đội đóng trên đảo gần ngư trường khai thác hải sản hoặc xác nhận vị trí hoạt động của tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản bằng hệ thống giám sát định vị vệ tinh (GPS) của cơ quan chức năng.

- Có xác nhận của chủ tàu khai thác hải sản xa bờ (số hiệu tàu, tên người mua, số lượng từng loại hàng hóa mua).

- Ghi và nộp nhật ký tàu dịch vụ từng chuyến biển cho cơ quan quản lý nhà nước về khai thác thủy sản tại địa phương nơi đăng ký hoặc cư trú.

4. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ (1 bộ) gồm có:

a) Đối với việc hỗ trợ chuyến đi biển đầu tiên trong năm:

- Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí vận chuyển (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Giấy đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) hoạt động dịch vụ khai thác hải sản; giấy xác nhận chủ tàu là thành viên của tổ, đội, hợp tác xã khai thác hải sản.

- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên (bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền).

- Giấy xác nhận tàu có hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ của chuyến biển đề nghị hỗ trợ (Phụ lục 4a hoặc 4b ban hành kèm theo Thông tư này).

- Giấy xác nhận của chủ tàu khai thác hải sản xa bờ (Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Nhật ký chuyến biển đề nghị hỗ trợ (Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Đối với hỗ trợ các chuyến đi biển tiếp theo

- Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí vận chuyển (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Giấy xác nhận tàu có hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ của chuyến biển đề nghị hỗ trợ (Phụ lục 4a hoặc 4b ban hành kèm theo Thông tư này).

- Giấy xác nhận của chủ tàu khai thác hải sản xa bờ (Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Nhật ký chuyến biển đề nghị hỗ trợ (Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này).
...
Phụ lục 2 (Dành cho chủ tàu) ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ CHI PHÍ VẬN CHUYỂN
...
Phụ lục 4a (Dành cho đơn vị xác nhận tàu dịch vụ hậu cần khai thác xa bờ) GIẤY XÁC NHẬN TÀU CÓ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ HẬU CẦN KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ
...
Phụ lục 4b (Dành cho đơn vị xác nhận tàu dịch vụ hậu cần khai thác xa bờ) GIẤY XÁC NHẬN TÀU CÓ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ HẬU CẦN KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ (Đối với xác nhận bằng hệ thống giám sát định vị vệ tinh)
...
Phụ lục 5 (Dành cho chủ tàu khai thác hải sản xa bờ xác nhận tàu dịch vụ hậu cần khai thác xa bờ) GIẤY XÁC NHẬN CỦA TÀU KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ
...
Phụ lục 6 NHẬT KÝ CHUYẾN BIỂN ĐỐI VỚI TÀU DỊCH VỤ HẬU CẦN KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ

Xem nội dung VB
Điều 7. Một số chính sách khác
...
2. Hỗ trợ chi phí vận chuyển hàng hóa từ đất liền ra tàu khai thác hải sản xa bờ và vận chuyển sản phẩm hải sản khai thác xa bờ về đất liền cho các tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

a) Mức hỗ trợ 40 triệu đồng/chuyến biển đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV đến 800CV; từ 60 triệu đồng/chuyến biển đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên; hỗ trợ tối đa 10 chuyến biển/năm.

b) Điều kiện hỗ trợ:

- Tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên của tổ đội, hợp tác xã, doanh nghiệp khai thác hải sản;

- Đăng ký tàu dịch vụ khai thác hải sản thường xuyên hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ với cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản tại địa phương nơi đăng ký hoặc nơi cư trú;

- Có xác nhận tàu hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ của đơn vị bộ đội đóng trên đảo gần ngư trường khai thác hải sản hoặc xác nhận vị trí hoạt động của tàu dịch vụ khai thác hải sản bằng hệ thống giám sát định vị vệ tinh (GPS) của cơ quan chức năng;

- Có xác nhận của chủ tàu khai thác hải sản xa bờ (số hiệu tàu, tên người mua, số lượng từng loại hàng hóa mua);

- Ghi và nộp nhật ký tàu dịch vụ từng chuyến biển cho cơ quan quản lý nhà nước về khai thác thủy sản tại địa phương nơi đăng ký hoặc cư trú.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Điều này được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 89/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây viết tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), như sau:
...
7. Bổ sung Khoản 5 Điều 7 như sau:

“5. Thí điểm cơ chế hỗ trợ một lần sau đầu tư đối với chủ tàu thuộc đối tượng hưởng chính sách tín dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng thí điểm cơ chế hỗ trợ một lần sau đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. Nội dung thí điểm cơ chế hỗ trợ một lần sau đầu tư bao gồm: Đối tượng, điều kiện, nguyên tắc, mức hỗ trợ và trình tự thủ tục hỗ trợ; trong đó mức hỗ trợ đảm bảo tương đương với mức hỗ trợ của chính sách tín dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Một số chính sách khác

1. Hỗ trợ 100% chi phí đào tạo hướng dẫn thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới; hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

2. Hỗ trợ chi phí vận chuyển hàng hóa từ đất liền ra tàu khai thác hải sản xa bờ và vận chuyển sản phẩm hải sản khai thác xa bờ về đất liền cho các tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

a) Mức hỗ trợ 40 triệu đồng/chuyến biển đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV đến 800CV; từ 60 triệu đồng/chuyến biển đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên; hỗ trợ tối đa 10 chuyến biển/năm.

b) Điều kiện hỗ trợ:

- Tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên của tổ đội, hợp tác xã, doanh nghiệp khai thác hải sản;

- Đăng ký tàu dịch vụ khai thác hải sản thường xuyên hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ với cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản tại địa phương nơi đăng ký hoặc nơi cư trú;

- Có xác nhận tàu hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ của đơn vị bộ đội đóng trên đảo gần ngư trường khai thác hải sản hoặc xác nhận vị trí hoạt động của tàu dịch vụ khai thác hải sản bằng hệ thống giám sát định vị vệ tinh (GPS) của cơ quan chức năng;

- Có xác nhận của chủ tàu khai thác hải sản xa bờ (số hiệu tàu, tên người mua, số lượng từng loại hàng hóa mua);

- Ghi và nộp nhật ký tàu dịch vụ từng chuyến biển cho cơ quan quản lý nhà nước về khai thác thủy sản tại địa phương nơi đăng ký hoặc cư trú.

3. Hỗ trợ 100% chi phí các thiết kế mẫu tàu vỏ thép khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

4. Hỗ trợ 100% chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ nhưng không quá 1% giá trị đóng mới tàu vỏ thép có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên theo định mức kinh tế kỹ thuật duy tu, sửa chữa định kỳ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 89/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2015
Điều này được bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 89/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây viết tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), như sau:
...
9. Bổ sung Khoản 6 Điều 9 như sau:

“6. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về nhập khẩu máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam, trong đó có máy thủy đã qua sử dụng; quy định riêng về tiêu chuẩn máy thủy đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam trong trường hợp cần thiết.”

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Nghiên cứu, điều tra nguồn lợi thủy sản, dự báo ngư trường và quy hoạch phát triển tàu cá gắn với nguồn lợi thủy sản, nhóm nghề và ngư trường đồng thời thông báo quy hoạch để các địa phương thực hiện.

b) Quy định yêu cầu kỹ thuật đối với thiết kế mẫu tàu; lựa chọn đơn vị có đủ năng lực thiết kế, đặt hàng thiết kế mẫu một số mẫu tàu vỏ thép, khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; phê duyệt và công bố các thiết kế mẫu tàu đã được lựa chọn; quy định về định mức kinh tế kỹ thuật duy tu sửa chữa định kỳ đối với tàu vỏ thép và hướng dẫn tổ chức thực hiện duy tu, sửa chữa định kỳ.

c) Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và địa phương liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định nêu tại Nghị định này, đề xuất biện pháp xử lý và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.

d) Chủ trì, phối hợp các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính xác định các dự án ưu tiên đầu tư trong năm kế hoạch thuộc nhiệm vụ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

đ) Chủ trì tổ chức thực hiện Nghị định này gắn với việc tổ chức lại sản xuất đối với ngành thủy sản để phát triển bền vững, hiệu quả.

e) Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện, định kỳ sơ kết; chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan tổng kết thực hiện Nghị định này vào quý IV năm 2016 báo cáo Chính phủ.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu, cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, bảo đảm tập trung hoàn thành dứt điểm từng công trình.

3. Bộ Tài chính:

a) Bố trí ngân sách thực hiện các chính sách quy định tại Nghị định này.

b) Hướng dẫn cơ chế cấp bù lãi suất thực hiện chính sách tín dụng quy định tại Điều 4 Nghị định này.

c) Hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

a) Chỉ đạo các ngân hàng thương mại Nhà nước nắm cổ phần chi phối bố trí nguồn vốn và thực hiện cho vay phục vụ phát triển thủy sản theo quy định tại Nghị định này.

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.

c) Đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tín dụng, đề xuất biện pháp xử lý và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị định này.

d) Trường hợp các ngân hàng thương mại gặp khó khăn về nguồn vốn cho vay để thực hiện các chính sách quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này hoặc khi mặt bằng lãi suất cho vay tăng, Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Các Bộ, ngành khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các chính sách phát triển thủy sản quy định tại Nghị định này.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 89/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2015
Điều này được bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 89/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây viết tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), như sau:
...
10. Bổ sung Khoản 7 Điều 10 như sau:

“7. Thực hiện thiết kế mẫu tàu cá vỏ gỗ khai thác, dịch vụ hậu cần khai thác hải sản có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đảm bảo phù hợp với tập quán, đặc trưng vùng biển của địa phương, khu vực.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách quy định tại Nghị định này tại địa phương.

2. Giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối tượng được vay vốn theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 3 Điều 4; đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm theo quy định tại Điều 5; đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt làm cơ sở thực hiện.

3. Hướng dẫn giá bán (nhiên liệu; xăng dầu, đá bảo quản hải sản; vật tư sửa chữa nhỏ, tàu thuyền ngư lưới cụ, nước ngọt, lương thực, thực phẩm thiết yếu) của tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ cho tàu khai thác hải sản xa bờ theo giá bán lẻ ở đất liền.

4. Bố trí ngân sách địa phương để hỗ trợ ngư dân và đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển thủy sản theo quy định tại Nghị định này.

5. Căn cứ yêu cầu và khả năng thực tế của địa phương được bố trí kinh phí và ban hành bổ sung, nâng mức hỗ trợ những chính sách để phát triển sản xuất kinh doanh thủy sản trên địa bàn ngoài những chính sách được quy định tại Nghị định này.

6. Căn cứ điều kiện của địa phương có thể thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện các chính sách phát triển thủy sản quy định tại Nghị định này cho phù hợp; lựa chọn đối tượng làm thí điểm thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này và nhân rộng trên địa bàn.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
17. Bổ sung khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10 và khoản 11 vào Điều 10 như sau:

“7. Xem xét quyết định đối với trong trường hợp chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc chủ tàu đã hoàn thành đóng mới những không đủ năng lực để hoạt động khai thác hải sản, có nhu cầu chuyển nhượng lại tàu trên cơ sở ý kiến thống nhất của ngân hàng thương mại cho vay.

8. Chỉ đạo các đơn vị chức năng xác định nhu cầu kinh phí hỗ trợ một lần sau đầu tư hàng năm gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, cân đối và bố trí ngân sách để thực hiện chính sách.

9. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư; việc thực hiện đóng mới, nâng cấp tàu cá; đảm bảo việc hỗ trợ đúng đối tượng, đúng quy định và công khai, minh bạch.

10. Chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan phối hợp cùng ngành ngân hàng trên địa bàn đôn đốc các chủ tàu đã được vay vốn theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP thực hiện trả nợ vay ngân hàng đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký kết.

11. Định kỳ hàng quý và kết thúc năm tài chính, báo cáo kết quả thực hiện các chính sách gửi Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách quy định tại Nghị định này tại địa phương.

2. Giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối tượng được vay vốn theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 3 Điều 4; đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm theo quy định tại Điều 5; đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt làm cơ sở thực hiện.

3. Hướng dẫn giá bán (nhiên liệu; xăng dầu, đá bảo quản hải sản; vật tư sửa chữa nhỏ, tàu thuyền ngư lưới cụ, nước ngọt, lương thực, thực phẩm thiết yếu) của tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ cho tàu khai thác hải sản xa bờ theo giá bán lẻ ở đất liền.

4. Bố trí ngân sách địa phương để hỗ trợ ngư dân và đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển thủy sản theo quy định tại Nghị định này.

5. Căn cứ yêu cầu và khả năng thực tế của địa phương được bố trí kinh phí và ban hành bổ sung, nâng mức hỗ trợ những chính sách để phát triển sản xuất kinh doanh thủy sản trên địa bàn ngoài những chính sách được quy định tại Nghị định này.

6. Căn cứ điều kiện của địa phương có thể thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện các chính sách phát triển thủy sản quy định tại Nghị định này cho phù hợp; lựa chọn đối tượng làm thí điểm thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này và nhân rộng trên địa bàn.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 89/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/11/2015
Điều này được bổ sung bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
3. Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 4 như sau:

“c) Cho phép thực hiện cơ chế chuyển đổi chủ tàu trong trường hợp chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc chủ tàu đã hoàn thành đóng mới những không đủ năng lực để hoạt động khai thác hải sản, chủ tàu mới tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất khi nhận bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ.”

Xem nội dung VB
Điều 4. Chính sách tín dụng
...
2. Cơ chế xử lý rủi ro:

Các khoản cho vay đóng mới, nâng cấp tàu quy định tại Khoản 1 Điều này bị rủi ro xảy ra do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, thì tùy theo mức độ bị thiệt hại được xử lý theo nguyên tắc sau:

a) Đối với chủ tàu

- Trường hợp thiệt hại nhưng tàu vẫn có thể sửa chữa để hoạt động, chủ tàu được ngân hàng thương mại cơ cấu lại thời hạn trả nợ khoản vay trong thời gian sửa chữa tàu. Công ty bảo hiểm thanh toán toàn bộ chi phí sửa tàu.

- Trường hợp thiệt hại khiến tàu không thể sử dụng khai thác, việc xử lý rủi ro do ngân hàng thương mại cho vay thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.

b) Đối với ngân hàng thương mại cho vay.

- Trường hợp thiệt hại nhưng tàu vẫn có thể sửa chữa để hoạt động, ngân hàng thương mại thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trong thời gian sửa chữa tàu.

- Trường hợp thiệt hại khiến tàu không thể tiếp tục sử dụng khai thác, ngân hàng thương mại xử lý nợ theo thứ tự như sau:

+ Tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.

+ Sử dụng khoản dự phòng được trích lập đối với dư nợ cho vay chính con tàu trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật.

+ Trường hợp đã xử lý như trên nhưng vẫn chưa thu hồi đủ nợ gốc, ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý từng trường hợp cụ thể.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Chương này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
5. Bổ sung Điều 4a như sau:

“Điều 4a. Chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư

1. Đối tượng: Chủ tàu đóng mới và sở hữu tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 800 CV trở lên cụ thể: Tàu đóng mới thuộc số lượng tàu đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân bổ cho các tỉnh; tàu đóng mới thay thế các tàu làm nghề lưới kéo có công suất từ 90CV trở lên chuyển đổi sang làm các nghề được khuyến khích phát triển như: Lưới vây, nghề lưới rê (trừ lưới rê khai thác cá ngừ), nghề câu, nghề chụp, dịch vụ hậu cần.

2. Điều kiện được hỗ trợ:

a) Chủ tàu là thành viên của tổ đội sản xuất, nghiệp đoàn nghề cá, hợp tác xã nghề cá được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt;

b) Tàu cá đóng mới phải là tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ vỏ thép, vỏ composite;

c) Tàu đóng mới máy chính phải sử dụng máy thủy mới 100% chính hãng;

d) Tàu cá phải lắp đặt máy thông tin liên lạc tầm xa có tích hợp thiết bị định vị vệ tinh và kết nối được với trạm bờ để quản lý, giám sát hành trình trong quá trình tàu hoạt động trên biển;

đ) Tàu khai thác hải sản xa bờ đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và Giấy phép khai thác thủy sản;

e) Tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá.

3. Mức hỗ trợ:

a) Đối với tàu khai thác, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản đóng mới vỏ thép (bao gồm cả các trang thiết bị mới), cụ thể:

Tàu cá có tổng công suất máy chính từ 800CV đến dưới 1.000CV, chủ tàu được hỗ trợ 35% giá trị đầu tư đóng mới nhưng không quá 6,7 tỷ đồng/tàu;

Tàu cá có tổng công suất máy chính từ 1.000CV trở lên, chủ tàu được hỗ trợ 35% giá trị đầu tư đóng mới nhưng không quá 8 tỷ đồng/tàu.

b) Đối với tàu khai thác, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản đóng mới vỏ composite có công suất từ 800CV trở lên (bao gồm cả các trang thiết bị mới), chủ tàu được hỗ trợ 35% giá trị đầu tư đóng mới nhưng không quá 6,7 tỷ đồng/tàu.

4. Trình tự, thủ tục hỗ trợ:

a) Chủ tàu gửi hồ sơ (01 bộ) đề nghị hỗ trợ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi đăng ký tàu cá trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Hồ sơ bao gồm:

Đơn đề nghị hỗ trợ một lần sau đầu tư đóng mới tàu của chủ tàu có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường nơi chủ tàu có hộ khẩu thường trú (Mẫu đề nghị hỗ trợ một lần sau đầu tư theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);

Bản sao giấy chứng minh thư nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân của chủ tàu;

Bản sao các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và Giấy phép khai thác thủy sản đối với tàu khai thác hải sản; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ;

Hợp đồng đóng mới tàu cá để xác định chủ tàu đặt hàng đóng mới tàu cá;

Bảng quyết toán của cơ sở đóng tàu về tổng mức đầu tư đóng mới tàu cá (bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ khai thác; trang thiết bị bảo quản hải sản; bảo quản hàng hóa; bốc xếp hàng hóa) kèm theo các hóa đơn, chứng từ thanh toán tiền đóng mới tàu cá, tiền mua mới máy móc, trang thiết bị.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ của chủ tàu, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt số tiền hỗ trợ cho chủ tàu;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt số tiền hỗ trợ cho chủ tàu và gửi kết quả đến Kho bạc Nhà nước cấp huyện nơi chủ tàu được hỗ trợ, niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan;

d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc Nhà nước;

đ) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được lệnh chi tiền của Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước thông báo công khai lịch cấp tiền cho chủ tàu; chủ tàu phải xuất trình giấy chứng minh thư nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân để đối chiếu khi nhận tiền;

e) Lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí

Sở Tài chính phối hợp các Sở, ngành, địa phương liên quan căn cứ số lượng tàu đóng mới được hưởng chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư, xác định nhu cầu kinh phí hỗ trợ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu của các địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ bổ sung kinh phí từ ngân sách trung ương cho các địa phương.

Kinh phí hỗ trợ một lần sau đầu tư được tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.”
...
PHỤ LỤC ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ MỘT LẦN SAU ĐẦU TƯ

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Chương II MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN

Điều 3. Chính sách đầu tư
...
Điều 4. Chính sách tín dụng
...
Điều 5. Chính sách bảo hiểm
...
Điều 6. Chính sách ưu đãi thuế
...
Điều 7. Một số chính sách khác
...
Điều 8. Nguồn vốn và cơ chế thực hiện chính sách
Chương này được hướng dẫn bởi Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số chính sách của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư, ưu đãi thuế và một số chính sách khác theo quy định tại Điều 3, Điều 6 và Điều 7 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).

2. Cơ chế cấp bù lãi suất thực hiện chính sách tín dụng quy định tại Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP, chính sách bảo hiểm quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP thực hiện theo Thông tư hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

*Khoản 2 Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/03/2016

2. Cơ chế cấp bù lãi suất thực hiện chính sách tín dụng quy định tại Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP; chính sách bảo hiểm quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP thực hiện theo Thông tư hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính*

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam (sau đây gọi là chủ tàu) hoạt động thủy sản.

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động thủy sản.

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện các chính sách quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Chính sách đầu tư

1. Cơ chế đầu tư các hạng mục hạ tầng thiết yếu của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản, vùng sản xuất giống tập trung, nâng cấp cơ sở hạ tầng các Trung tâm giống thủy sản quốc gia, Trung tâm giống thủy sản cấp vùng, cấp tỉnh, Trung tâm quan trắc cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản, Trung tâm khảo nghiệm, kiểm định nuôi trồng thủy sản cấp Trung ương và cấp vùng; các nguyên tắc ưu tiên bố trí vốn hàng năm được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 3 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

2. Tiêu chí phân loại cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão:

a) Phân loại cảng cá loại I, loại II: thực hiện theo tiêu chí quy định tại Điều 4 Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;

b) Phân loại các khu neo đậu tránh trú bão: thực hiện theo quy định tại Mục IV Điều 1 Quyết định số 1349/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

*Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/03/2016

2. Tiêu chí phân loại cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão:

a) Phân loại cảng cá: thực hiện theo quy định tại điểm 1 khoản IV Điều 1 Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

b) Phân loại các khu neo đậu tránh trú bão: thực hiện theo quy định tại điểm 2, điểm 3 khoản IV Điều 1 Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030*

3. Nguồn vốn:

a) Ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu để thực hiện các chương trình, dự án;

b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện lồng ghép với các chương trình, dự án liên quan khác trên địa bàn, chủ động bố trí ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp để đầu tư các chương trình, dự án đảm bảo đồng bộ, theo tiêu chuẩn chuyên ngành do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.

4. Trình tự, thủ tục hỗ trợ đầu tư các chương trình, dự án thực hiện theo các quy định hiện hành.

Điều 4. Chính sách ưu đãi thuế

1. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác hải sản tự nhiên. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên thuộc diện miễn thuế không phải lập tờ khai thuế tài nguyên hàng tháng và quyết toán thuế tài nguyên theo năm.

2. Không thu lệ phí trước bạ đối với tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản. Trường hợp này khi khai lệ phí trước bạ, chủ tài sản phải xuất trình đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật của cơ quan có thẩm quyền về quản lý tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản.

3. Miễn thuế môn bài đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

4. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sử dụng cho hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Việc miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

5. Các trường hợp sau không chịu thuế giá trị gia tăng:

a) Sản phẩm thủy sản của tổ chức, cá nhân nuôi trồng, khai thác bán ra;

b) Bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp khai thác hải sản.

6. Về hoàn thuế giá trị gia tăng

Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản trong trường hợp đáp ứng được các điều kiện về khấu trừ thuế giá trị gia tăng như sau:

a) Tàu dùng để khai thác hải sản là tàu đóng mới hoặc nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

b) Có giấy chứng nhận đăng ký tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên hoặc giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

c) Đối với trường hợp đóng mới tàu: Có hóa đơn giá trị gia tăng mua tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở nên hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu. Trường hợp tự đóng tàu thì phải có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động đóng tàu;

d) Đối với trường hợp nâng cấp tàu:

- Có hóa đơn hoặc tập hợp hóa đơn hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động nâng cấp tàu;

- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế giá trị gia tăng.

đ) Hồ sơ thủ tục hoàn thuế: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 49, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.

7. Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản.

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản phải thỏa mãn các điều kiện:

a) Có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích khai thác, trực tiếp tham gia hoạt động khai thác hải sản và không thuộc những hoạt động khai thác hải sản bị cấm theo quy định của pháp luật;

b) Có giấy phép khai thác hải sản.

8. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động khai thác hải sản, thu nhập từ dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ; thu nhập từ đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản.

Thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ hậu cần phục vụ hoạt động khai thác hải sản xa bờ được miễn thuế là: thu nhập từ hoạt động vận chuyển nhiên liệu, xăng dầu; đá bảo quản hải sản; vật tư sửa chữa nhỏ tàu thuyền, ngư lưới cụ; nước ngọt, lương thực, thực phẩm thiết yếu để cung ứng cho các tàu cá của Việt Nam khai thác hải sản xa bờ.

Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập thuộc diện miễn thuế quy định tại khoản này. Trường hợp không hạch toán riêng thì thu nhập miễn thuế được phân bổ theo tỷ lệ chi phí của hoạt động khai thác hải sản, hoạt động cung cấp dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ, hoạt động đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản trong tổng chi phí của toàn doanh nghiệp (bao gồm cả chi phí quản lý, chi phí bán hàng) trong kỳ tính thuế.

Không miễn thuế đối với thu nhập từ thanh lý tài sản cố định mà những tài sản này đã trích khấu hao, hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (trừ thu nhập từ việc bán phế liệu, phế phẩm liên quan đến các hoạt động khai thác hải sản, hoạt động cung cấp dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ, hoạt động đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản).

9. Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để đóng mới, nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

Các nội dung không được hướng dẫn tại Điều này được thực hiện theo quy định hiện hành về thuế.

Điều 5. Hỗ trợ chi phí đào tạo, hướng dẫn thuyền viên

1. Đối tượng được hỗ trợ, gồm:

a) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mở lớp đào tạo, hướng dẫn thuyền viên;

b) Thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới; vận hành kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên.

2. Nội dung chi và mức chi hỗ trợ chi đào tạo thuyền viên, hướng dẫn kỹ thuật được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

3. Căn cứ số lượng tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới được đóng mới và kế hoạch triển khai kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát xác định nhu cầu đào tạo, hướng dẫn thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới; vận hành kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên hàng năm, đảm bảo theo điều kiện thực tế của địa phương.

Điều 6. Hỗ trợ chi phí vận chuyển hàng hóa

1. Đối tượng được hỗ trợ: chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ.

2. Mức hỗ trợ, số chuyến hỗ trợ tối đa mỗi năm theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 7 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

3. Điều kiện được hỗ trợ:

- Tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên là thành viên của tổ, đội, hợp tác xã, doanh nghiệp khai thác hải sản.

- Đăng ký tàu dịch vụ khai thác hải sản thường xuyên hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hoặc nơi cư trú hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và thuộc danh sách tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

- Có xác nhận tàu hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ của đơn vị bộ đội đóng trên đảo gần ngư trường khai thác hải sản hoặc xác nhận vị trí hoạt động của tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản bằng hệ thống giám sát định vị vệ tinh (GPS) của cơ quan chức năng.

- Có xác nhận của chủ tàu khai thác hải sản xa bờ (số hiệu tàu, tên người mua, số lượng từng loại hàng hóa mua).

- Ghi và nộp nhật ký tàu dịch vụ từng chuyến biển cho cơ quan quản lý nhà nước về khai thác thủy sản tại địa phương nơi đăng ký hoặc cư trú.

4. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ (1 bộ) gồm có:

a) Đối với việc hỗ trợ chuyến đi biển đầu tiên trong năm:

- Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí vận chuyển (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Giấy đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) hoạt động dịch vụ khai thác hải sản; giấy xác nhận chủ tàu là thành viên của tổ, đội, hợp tác xã khai thác hải sản.

- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên (bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền).

- Giấy xác nhận tàu có hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ của chuyến biển đề nghị hỗ trợ (Phụ lục 4a hoặc 4b ban hành kèm theo Thông tư này).

- Giấy xác nhận của chủ tàu khai thác hải sản xa bờ (Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Nhật ký chuyến biển đề nghị hỗ trợ (Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Đối với hỗ trợ các chuyến đi biển tiếp theo

- Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí vận chuyển (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Giấy xác nhận tàu có hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ của chuyến biển đề nghị hỗ trợ (Phụ lục 4a hoặc 4b ban hành kèm theo Thông tư này).

- Giấy xác nhận của chủ tàu khai thác hải sản xa bờ (Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Nhật ký chuyến biển đề nghị hỗ trợ (Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này).

Điều 7. Hỗ trợ chi phí thiết kế mẫu tàu vỏ thép

1. Đối tượng được hỗ trợ: Đơn vị được lựa chọn, đặt hàng thiết kế mẫu tàu vỏ thép khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

2. Mức chi hỗ trợ: Mức chi hỗ trợ theo giá thỏa thuận, hợp đồng đặt hàng giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với đơn vị được lựa chọn, đặt hàng thiết kế mẫu.

*Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/03/2016

Điều 7. Hỗ trợ chi phí thiết kế mẫu tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới, vỏ gỗ

1. Đối tượng được hỗ trợ: Đơn vị được lựa chọn, đặt hàng thiết kế mẫu tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới, vỏ gỗ khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên*

Điều 8. Hỗ trợ chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ

1. Đối tượng được hỗ trợ: Chủ tàu vỏ thép có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên khi thực hiện duy tu, sửa chữa định kỳ tàu.

2. Mức chi hỗ trợ: Căn cứ hướng dẫn về định mức kinh tế kỹ thuật duy tu, sửa chữa định kỳ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ theo chi phí thực tế, nhưng mức chi không quá 1% giá trị đóng mới tàu vỏ thép có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên.

3. Điều kiện được hỗ trợ:

a) Chủ tàu có tàu cá, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản thường xuyên trên các vùng biển xa bờ thuộc danh sách tàu cá, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và có giấy phép khai thác hải sản (hoặc giấy đăng ký kinh doanh đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản) còn hiệu lực;

b) Tàu cá, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản không vi phạm các quy định pháp luật về thủy sản và quy định pháp luật khác có liên quan.

3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ (1 bộ) gồm có:

a) Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ (Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Bản sao chứng thực giấy xác nhận có hoạt động khai thác, dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ (Phụ lục 4a hoặc 4b ban hành kèm theo Thông tư này);

c) Hợp đồng kinh tế về duy tu, sửa chữa tàu;

d) Bản sao chứng thực các giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá; giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật; giấy phép khai thác hải sản đối với tàu đánh bắt hải sản hoặc giấy đăng ký kinh doanh đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản;

đ) Hóa đơn hoặc chứng từ hợp lệ liên quan đến việc duy tu, sửa chữa tàu.

Điều 9. Về trình tự, thủ tục hỗ trợ chủ tàu

1. Tổ chức, cá nhân có tàu khai thác, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản thường xuyên hoạt động xa bờ làm đơn đăng ký tàu khai thác, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản hoạt động thường xuyên xa bờ (Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Điều 7, Nghị định 67/2014/NĐ-CP và lập danh sách chủ tàu gửi Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp danh sách tàu đủ điều kiện được hỗ trợ theo quy định tại Điều 7, Nghị định 67/2014/NĐ-CP trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo cho chủ tàu để lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bổ sung hoặc đưa khỏi danh sách những tàu không đủ điều kiện khai thác hải sản hoặc dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa bờ, có thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho chủ tàu biết.

2. Tổ chức, cá nhân sau khi kết thúc chuyến biển; hoàn thành việc duy tu, sửa chữa định kỳ lập hồ sơ theo hướng dẫn tại Thông tư này gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo cho tổ chức, cá nhân để bổ sung hoàn thiện hồ sơ.

3. Căn cứ vào hồ sơ của tổ chức, cá nhân nộp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định danh sách hỗ trợ cho chủ tàu tối thiểu một Quý một lần. Quyết định hỗ trợ cho ngư dân gửi các cơ quan: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chi cục quản lý thủy sản địa phương, Kho bạc Nhà nước cấp huyện nơi có chủ tàu được hỗ trợ.

4. Căn cứ quyết định hỗ trợ chủ tàu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Kho bạc Nhà nước huyện thông báo công khai lịch cấp tiền hỗ trợ cho chủ tàu để tới Kho bạc Nhà nước huyện làm thủ tục lĩnh tiền hỗ trợ.

5. Về thủ tục nhận tiền hỗ trợ tại Kho bạc Nhà nước: Chủ tàu căn cứ quyết định hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và lịch cấp tiền hỗ trợ do Kho bạc Nhà nước thông báo, đến Kho bạc Nhà nước huyện để làm thủ tục nhận tiền hỗ trợ. Để được nhận tiền hỗ trợ, chủ tàu phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực để đối chiếu và cung cấp tài khoản của chủ tàu (nếu có) để thanh toán tiền hỗ trợ theo hình thức chuyển khoản.

Điều 10. Nguồn vốn và cơ chế thực hiện

Nguồn vốn và cơ chế thực hiện chính sách đào tạo, hướng dẫn thuyền viên, duy tu, sửa chữa định kỳ tàu, hỗ trợ chi phí vận chuyển hàng hóa, thiết kế mẫu tàu theo quy định tại Điều 8 Nghị định 67/2014/NĐ-CP.

Điều 11. Lập dự toán

1. Cùng với thời gian lập dự toán ngân sách hàng năm, căn cứ danh sách đối tượng hoạt động khai thác hải sản và hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ vận chuyển hàng hóa, hỗ trợ chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ, hỗ trợ chi phí đào tạo, hướng dẫn thuyền viên trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ban ngành liên quan tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện các chính sách của địa phương vào dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính cùng với dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật; trong đó, xác định phần ngân sách địa phương phải cân đối và phần ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định.

3. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện chính sách của các địa phương theo quy định.

4. Riêng đối với năm 2014, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, thống kê số lượng tàu khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản, dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ cho các địa phương.

Điều 12. Phân bổ dự toán, chấp hành, quản lý và quyết toán kinh phí

1. Phân bổ dự toán

a) Hàng năm, căn cứ dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính thực hiện bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện chính sách theo quy định của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ; bố trí dự toán kinh phí thiết kế mẫu tàu, giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện;

b) Căn cứ dự toán ngân sách được Thủ tướng Chính phủ giao và phần ngân sách địa phương tự đảm bảo, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lập phương án phân bổ dự toán kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.

c) Riêng đối với vốn thực hiện chính sách đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập phương án phân bổ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.

2. Về phương thức cấp phát

Việc cấp phát kinh phí thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn liên quan, ngoài ra, hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:

a) Đối với chi phí vận chuyển hàng hóa, chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ căn cứ chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP , Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chi hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 9 của Thông tư này;

b) Đối với chính sách hỗ trợ đào tạo, hướng dẫn thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức thực hiện hoặc lựa chọn cơ quan, đơn vị có khả năng để giao tổ chức thực hiện. Trường hợp giao cơ quan phối hợp thực hiện thì cơ quan chủ trì thực hiện ký hợp đồng với các cơ quan phối hợp. Chứng từ làm căn cứ thanh toán, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì gồm: hợp đồng thực hiện nhiệm vụ (kèm theo dự toán chi tiết được cơ quan chủ trì phê duyệt), biên bản nghiệm thu công việc, biên bản thanh lý hợp đồng, ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan trực tiếp khác. Các chứng từ chi tiêu cụ thể tại cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện đào tạo, hướng dẫn do cơ quan, đơn vị lưu giữ theo quy định hiện hành.

3. Về quản lý và quyết toán kinh phí

a) Các cơ quan được giao kinh phí thực hiện có trách nhiệm quản lý và sử dụng, quyết toán kinh phí đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Trường hợp kết thúc năm, kinh phí hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân khai thác hải sản không sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục hỗ trợ, địa phương không được sử dụng cho mục đích khác. Trường hợp trong năm thiếu kinh phí, các địa phương chủ động ứng trước kinh phí để chi trả cho ngư dân; đồng thời gửi văn bản về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét bổ sung từ ngân sách trung ương (đối với các địa phương được ngân sách trung ương hỗ trợ). Kết thúc thời gian thực hiện chính sách, số kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ còn dư (nếu có), đề nghị địa phương hoàn trả ngân sách trung ương;

b) Kinh phí hỗ trợ các tổ chức, cá nhân khai thác hải sản theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP được tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của từng cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Điều 13. Chế độ báo cáo

1. Định kỳ hàng quý, hàng năm Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm lập báo cáo chi tiết về tình hình chi hỗ trợ cho ngư dân theo từng loại chính sách và từng đối tượng trên địa bàn theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP gửi Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng hợp, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện Nghị định 67/2014/NĐ-CP .

2. Nội dung báo cáo gồm: Tổng số tiền, tổng số đối tượng hỗ trợ trong kỳ, trong đó chi tiết: Hỗ trợ chi phí vận chuyển hàng hóa; hỗ trợ đào tạo, hướng dẫn thuyền viên, hỗ trợ chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ.

3. Thời gian gửi báo cáo Quý chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc Quý; báo cáo năm sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm.

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát toàn bộ việc thực hiện chính sách theo quy định tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP ;

b) Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tổng hợp hồ sơ hỗ trợ chủ tàu để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định hỗ trợ theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện và hỗ trợ cho ngư dân trên địa bàn cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương. Quyết định hỗ trợ chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ trên cơ sở chi phí thực tế, theo quy định tại Thông tư này.

2. Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính và các đơn vị khác có liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm triển khai thực hiện Thông tư này.

Điều 15. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

2. Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 25 tháng 8 năm 2014 (ngày Nghị định số 67/2014/NĐ-CP có hiệu lực).

3. Tổ chức, cá nhân đã nộp tiền tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này không được hoàn trả tiền thuê đất, thuê mặt nước đã nộp.

4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương có báo cáo gửi Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
...
Phụ lục 1 (Dành cho chủ tàu) ĐƠN ĐĂNG KÝ TÀU THƯỜNG XUYÊN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ HẬU CẦN KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ HOẶC KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ 1
...
Phụ lục 2 (Dành cho chủ tàu) ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ CHI PHÍ VẬN CHUYỂN
...
Phụ lục 3 (Dành cho chủ tàu) ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ CHI PHÍ DUY TU, SỬA CHỮA ĐỊNH KỲ
...
Phụ lục 4a (Dành cho đơn vị xác nhận tàu dịch vụ hậu cần khai thác xa bờ) GIẤY XÁC NHẬN TÀU CÓ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ HẬU CẦN KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ
...
Phụ lục 4b (Dành cho đơn vị xác nhận tàu dịch vụ hậu cần khai thác xa bờ) GIẤY XÁC NHẬN TÀU CÓ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ HẬU CẦN KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ (Đối với
xác nhận bằng hệ thống giám sát định vị vệ tinh)
...
Phụ lục 5 (Dành cho chủ tàu khai thác hải sản xa bờ xác nhận tàu dịch vụ hậu cần khai thác xa bờ) GIẤY XÁC NHẬN CỦA TÀU KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ
...
Phụ lục 6 NHẬT KÝ CHUYẾN BIỂN ĐỐI VỚI TÀU DỊCH VỤ HẬU CẦN KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ

Xem nội dung VB
Chương II MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 117/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/3/2016
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 114/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản và Thông tư số 117/2014/TT-BTC ngày 21 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn thực hiện một số Điều Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 117/2014/TT-BTC ngày 21 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn thực hiện một số Điều Nghị định số 67/20I4/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 1 như sau:

“2. Cơ chế cấp bù lãi suất thực hiện chính sách tín dụng quy định tại Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP; chính sách bảo hiểm quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP thực hiện theo Thông tư hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính”.

2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Tiêu chí phân loại cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão:

a) Phân loại cảng cá: thực hiện theo quy định tại Điểm 1 Khoản IV Điều 1 Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

b) Phân loại các khu neo đậu tránh trú bão: thực hiện theo quy định tại Điểm 2, Điểm 3 Khoản IV Điều 1 Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Điều 7. Hỗ trợ chi phí thiết kế mẫu tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới, vỏ gỗ

1. Đối tượng được hỗ trợ: Đơn vị được lựa chọn, đặt hàng thiết kế mẫu tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới, vỏ gỗ khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên”.

Xem nội dung VB
Chương II MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
Chương này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Chương này được hướng dẫn bởi Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 117/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/3/2016
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
11. Bổ sung điểm g vào khoản 1 Điều 9 như sau:

“g) Rà soát, bổ sung, xây dựng quy định về giám sát đóng mới tàu cá.”

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Nghiên cứu, điều tra nguồn lợi thủy sản, dự báo ngư trường và quy hoạch phát triển tàu cá gắn với nguồn lợi thủy sản, nhóm nghề và ngư trường đồng thời thông báo quy hoạch để các địa phương thực hiện.

b) Quy định yêu cầu kỹ thuật đối với thiết kế mẫu tàu; lựa chọn đơn vị có đủ năng lực thiết kế, đặt hàng thiết kế mẫu một số mẫu tàu vỏ thép, khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; phê duyệt và công bố các thiết kế mẫu tàu đã được lựa chọn; quy định về định mức kinh tế kỹ thuật duy tu sửa chữa định kỳ đối với tàu vỏ thép và hướng dẫn tổ chức thực hiện duy tu, sửa chữa định kỳ.

c) Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và địa phương liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định nêu tại Nghị định này, đề xuất biện pháp xử lý và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.

d) Chủ trì, phối hợp các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính xác định các dự án ưu tiên đầu tư trong năm kế hoạch thuộc nhiệm vụ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

đ) Chủ trì tổ chức thực hiện Nghị định này gắn với việc tổ chức lại sản xuất đối với ngành thủy sản để phát triển bền vững, hiệu quả.

e) Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện, định kỳ sơ kết; chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan tổng kết thực hiện Nghị định này vào quý IV năm 2016 báo cáo Chính phủ.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
14. Bổ sung điểm d vào khoản 3 Điều 9 như sau:

“d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành xử lý các vướng mắc liên quan đến phương thức, hồ sơ, trình tự, thủ tục hỗ trợ sau đầu tư đối với ngư dân đóng mới tàu cá”.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
3. Bộ Tài chính:

a) Bố trí ngân sách thực hiện các chính sách quy định tại Nghị định này.

b) Hướng dẫn cơ chế cấp bù lãi suất thực hiện chính sách tín dụng quy định tại Điều 4 Nghị định này.

c) Hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
15. Bổ sung điểm đ vào khoản 4 Điều 9 như sau:

“đ) Hướng dẫn thực hiện chuyển đổi chủ nợ trong trường hợp chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc chủ tàu đã hoàn thành đóng mới những không đủ năng lực để hoạt động khai thác hải sản.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

a) Chỉ đạo các ngân hàng thương mại Nhà nước nắm cổ phần chi phối bố trí nguồn vốn và thực hiện cho vay phục vụ phát triển thủy sản theo quy định tại Nghị định này.

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.

c) Đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tín dụng, đề xuất biện pháp xử lý và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị định này.

d) Trường hợp các ngân hàng thương mại gặp khó khăn về nguồn vốn cho vay để thực hiện các chính sách quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này hoặc khi mặt bằng lãi suất cho vay tăng, Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
15. Bổ sung điểm đ vào khoản 4 Điều 9 như sau:

“đ) Hướng dẫn thực hiện chuyển đổi chủ nợ trong trường hợp chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc chủ tàu đã hoàn thành đóng mới những không đủ năng lực để hoạt động khai thác hải sản.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

a) Chỉ đạo các ngân hàng thương mại Nhà nước nắm cổ phần chi phối bố trí nguồn vốn và thực hiện cho vay phục vụ phát triển thủy sản theo quy định tại Nghị định này.

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.

c) Đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tín dụng, đề xuất biện pháp xử lý và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị định này.

d) Trường hợp các ngân hàng thương mại gặp khó khăn về nguồn vốn cho vay để thực hiện các chính sách quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này hoặc khi mặt bằng lãi suất cho vay tăng, Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều này được bổ sung bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
18. Bổ sung khoản 5, khoản 6 vào Điều 12 như sau:

“5. Chủ tàu phải có trách nhiệm thực hiện giám sát thi công trong suốt quá trình đóng mới, cải hoán, duy tu, sửa chữa tàu cá. Thuê tư vấn giám sát nếu chủ tàu không đủ năng lực giám sát; chi phí thuê tư vấn giám sát được tính vào tổng giá trị đầu tư đóng tàu.

6. Trường hợp chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới tàu cá hoặc chủ tàu đã hoàn thành đóng mới tàu nhưng chuyển quyền thực hiện dự án cho chủ tàu mới, khi chủ tàu mới đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định này thì chủ tàu mới tiếp tục được hưởng các chính sách hỗ trợ và thực hiện các nghĩa vụ của dự án được nối tiếp.”

Xem nội dung VB
Điều 12. Quyền hạn và trách nhiệm của chủ tàu

1. Được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước theo quy định của Nghị định này.

2. Tự quyết định việc vay vốn, lựa chọn mẫu tàu, máy móc trang thiết bị, ngư lưới cụ, cơ sở đóng tàu để đầu tư đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ.

3. Hoàn trả vốn vay và lãi vay để đóng mới tàu khai thác hải sản và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo đúng quy định của pháp luật.

4. Quyết định mức và thời hạn vay thấp hơn quy định tại Điều 4 Nghị định này và được quyền trả nợ trước hạn.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/03/2018
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2014/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần nghề cá; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).

*Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).*

2. Đối tượng áp dụng:

a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;

*Điểm a khoản 2 Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)*

b) Các ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng;

c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc cho vay

1. Chủ tàu có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả gốc, lãi đúng hạn cho ngân hàng thương mại theo hợp đồng tín dụng.

2. Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Thông tư này. Những nội dung không được quy định trong Thông tư này thì ngân hàng thương mại thực hiện cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

Điều 3. Mục đích vay vốn

1. Cho vay để chủ tàu đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghi định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

1. Cho vay để chủ tàu đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

2. Cho vay ngắn hạn để chủ tàu đảm bảo chi phí khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Cho vay vốn lưu động đối với chủ tàu khai thác hải sản xa bờ và chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).*

Điều 4. Điều kiện vay

1. Đối với cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần khai thác hải sản:

a) Tàu đóng mới phải có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

b) Chủ tàu có tên trong danh sách phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể;

c) Chủ tàu cam kết mua đầy đủ bảo hiểm theo quy định đối với thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên tàu (bảo hiểm mọi rủi ro) sau khi hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu và trước khi đưa vào sử dụng;

d) Phương án vay vốn được ngân hàng thương mại thẩm định có hiệu quả, khả thi.

2. Đối với cho vay vốn lưu động:

a) Chủ tàu đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và phương án sản xuất kinh doanh cụ thể;

b) Phương án vay vốn được ngân hàng thương mại thẩm định có hiệu quả, khả thi.

*Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Đối với cho vay vốn lưu động:

Chủ tàu vay vốn lưu động đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.*

Điều 5. Hạn mức, lãi suất và thời hạn cho vay

1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm c, điểm e khoản 1 và điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 Nghi định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

2. Việc cho vay đóng mới, nâng cấp tàu được Ngân sách Nhà nước cấp bù một phần lãi suất. Hồ sơ, thủ tục và quy trình cấp bù lãi suất được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Lãi suất nợ quá hạn: Lãi suất nợ quá hạn (bao gồm cả phần hỗ trợ lãi suất của Nhà nước) do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận theo quy định của pháp luật và được quy định trong hợp đồng tín dụng.

4. Thời hạn cho vay

a) Thời hạn cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận, nhưng thời gian được Nhà nước hỗ trợ lãi suất không quá 11 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng;

*Điểm a khoản 4 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

a) Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

b) Thời hạn cho vay vốn lưu động do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận, nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng.

Điều 6. Tài sản bảo đảm

1. Ngân hàng thương mại nhận con tàu đóng mới, nâng cấp để khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ làm tài sản bảo đảm cho khoản vay. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với con tàu đóng mới, nâng cấp được thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Trường hợp cho vay vốn lưu động: Ngân hàng thương mại xem xét và quyết định việc cho vay có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản đối với chủ tàu theo quy định của pháp luật

*Khoản 2 Điều 6 bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

Điều 7. Phân loại nợ và xử lý rủi ro

1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành.

*Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm khoản nợ vay của chủ tàu mới khi nhận bàn giao từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.*

2. Cơ chế xử lý rủi ro trong trường hợp do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng đối với khoản cho vay đóng mới, nâng cấp tàu, ngân hàng thương mại được xử lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

3. Trường hợp chủ tàu không trả nợ gốc và lãi do các nguyên nhân khác, ngân hàng thương mại xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

*Điều 7a được bổ sung bởi Khoản 6, Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

Điều 7a. Cơ chế bàn giao khoản nợ vay

Việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay đóng mới, nâng cấp tàu của chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc đã hoàn thành đóng mới nhưng không đủ năng lực để hoạt động (sau đây gọi là chủ tàu cũ) cho chủ tàu được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt thay thế (sau đây gọi là chủ tàu mới) theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Chủ tàu mới nhận bàn giao toàn bộ khoản nợ vay từ chủ tàu cũ, bao gồm cả nợ gốc quá hạn và lãi phát sinh mà chủ tàu cũ chưa trả cho ngân hàng cho vay trước thời điểm bàn giao (nếu có). Việc hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Căn cứ thỏa thuận giữa chủ tàu cũ và chủ tàu mới về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay, ngân hàng thương mại, chủ tàu cũ và chủ tàu mới ký thỏa thuận bàn giao nợ, trong đó nêu rõ dư nợ vay, số tiền lãi phát sinh (nếu có), thời gian vay vốn, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay, quyền hạn, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

c) Chủ tàu mới và ngân hàng thương mại ký kết thỏa thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành. Thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất do ngân hàng và chủ tàu mới thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) sau khi trừ đi thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất của chủ tàu cũ tại thời điểm bàn giao khoản nợ vay;

d) Thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay giữa ngân hàng thương mại và chủ tàu mới không phụ thuộc vào quy định về thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP). Thời gian giải ngân vốn vay hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới để tiếp tục đóng mới, nâng cấp tàu trong trường hợp chủ tàu cũ chưa hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.*

Điều 8. Quyền hạn và trách nhiệm của chủ tàu

1. Chủ tàu có quyền đề nghị vay với thời hạn và hạn mức vay thấp hơn quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 5 Thông tư này để phù hợp với phương án kinh doanh và được quyền trả nợ trước hạn đối với khoản vay.

2. Cung cấp đầy đủ, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu cung cấp cho ngân hàng thương mại để thẩm định và quyết định cho vay.

3. Trường hợp Ngân sách Nhà nước thu hồi số tiền cấp bù lãi suất do phát hiện chủ tàu có sai phạm trong việc sử dụng vốn vay hoặc các khoản nợ quá hạn của chủ tàu không phải do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, chủ tàu có trách nhiệm hoàn trả lại cho ngân hàng thương mại toàn bộ phần lãi suất cấp bù bị thu hồi.

*Khoản 4 vào Điều 8 được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

4. Chủ tàu mới nhận bàn giao khoản nợ vay và tài sản hình thành từ vốn vay từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của chủ tàu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.*

Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Các ngân hàng thương mại Nhà nước nắm cổ phần chi phối có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Căn cứ vào Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, các ngân hàng thương mại xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay.

3. Ngân hàng thương mại được xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm trên cơ sở kiểm soát được dòng tiền đối với khoản vay vốn lưu động của chủ tàu khi chủ tàu tham gia liên kết theo chuỗi sản xuất từ khâu khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

4. Trường hợp phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay để thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

6. Định kỳ chậm nhất vào ngày mồng 10 hàng tháng (bắt đầu từ tháng 10 năm 2014), báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) kết quả cho vay khai thác hải sản xa bờ của tháng liền kề trước đó theo mẫu biểu đính kèm Thông tư này.

7. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.

*khoản 8 Điều 9 được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

8. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

*Điều 9 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Thực hiện báo cáo tình hình cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).

7. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và kết quả thẩm định đối với chủ tàu mới để có ý kiến về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ sang chủ tàu mới, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định phê duyệt chủ tàu mới thay thế chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.

8. Hướng dẫn chi nhánh, phòng giao dịch thống nhất về hồ sơ, tài liệu liên quan, đồng thời chủ động phối hợp với chủ tàu mới để thực hiện các thủ tục bàn giao khoản nợ vay, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay từ chủ tàu cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.

9. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.*

Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế:

a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này;

b) Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kết quả cho vay theo quy định tại Thông tư này.

2. Vụ Chính sách tiền tệ:

a) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện các công cụ điều hành chính sách tiền tệ theo quy định tại điểm d, khoản 4 Điều 9 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.

3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:

a) Thực hiện thanh tra, giám sát việc cho vay của ngân hàng thương mại đối với chủ tàu theo quy định của Thông tư này;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.

4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi, kiểm tra việc triển khai cho vay của các ngân hàng thương mại đối với chủ tàu trên địa bàn; kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kết quả thực hiện và những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai trên địa bàn.

Điều 11. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Việc giải ngân các khoản cho vay theo Thông tư này được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.

*Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Ngân hàng thương mại và chủ tàu ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 và giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018. Đối với các khoản giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018, lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chủ tàu không được hưởng hỗ trợ lãi suất.*

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

BÁO CÁO KẾT QUẢ CHO VAY KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ THEO THÔNG TƯ SỐ 22/2014/TT-NHNN

Xem nội dung VB
Điều 4. Chính sách tín dụng

1. Chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu, bao gồm:

a) Chủ tàu đặt hàng đóng mới tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ.

b) Điều kiện vay: Các đối tượng đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất cụ thể, được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

c) Hạn mức vay, lãi suất vay và mức bù chênh lệch lãi suất cụ thể như sau:

- Đối với đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; máy móc thiết bị bảo quản hải sản; bảo quản hàng hóa; bốc xếp hàng hóa:

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới, với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

- Đối với đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ khai thác; ngư lưới cụ; trang thiết bị bảo quản hải sản:

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 400CV đến dưới 800CV: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng tối đa 90% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 2%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 5%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ đồng thời gia cố bọc vỏ thép, bọc vỏ vật liệu mới cho tàu: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

- Đối với nâng cấp tàu vỏ gỗ có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên (phần máy bổ sung hoặc thay thế phải là máy mới 100%): Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị nâng cấp tàu, bao gồm cả chi phí gia cố vỏ tàu, chi phí mua trang thiết bị và ngư lưới cụ mới phục vụ khai thác hải sản (nếu có) với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

d) Thời hạn cho vay: 11 năm, trong đó năm đầu tiên chủ tàu được miễn lãi và chưa phải trả nợ gốc, Ngân sách nhà nước cấp bù số lãi vay của chủ tàu được miễn năm đầu cho các ngân hàng thương mại.

đ) Tài sản thế chấp: Chủ tàu được thế chấp giá trị tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản để bảo đảm khoản vay.

e) Ổn định mức lãi suất chủ tàu phải trả hàng năm theo quy định của Nghị định này. Mức lãi suất 7%/năm quy định tại Điều này thực hiện trong năm đầu tính từ ngày đối tượng ký kết vốn vay với ngân hàng thương mại. Khi mặt bằng lãi suất cho vay giảm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ tình hình thực tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh giảm tương ứng. Trường hợp mặt bằng lãi suất cho vay tăng, xử lý theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 9 của Nghị định này.

2. Cơ chế xử lý rủi ro:

Các khoản cho vay đóng mới, nâng cấp tàu quy định tại Khoản 1 Điều này bị rủi ro xảy ra do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, thì tùy theo mức độ bị thiệt hại được xử lý theo nguyên tắc sau:

a) Đối với chủ tàu

- Trường hợp thiệt hại nhưng tàu vẫn có thể sửa chữa để hoạt động, chủ tàu được ngân hàng thương mại cơ cấu lại thời hạn trả nợ khoản vay trong thời gian sửa chữa tàu. Công ty bảo hiểm thanh toán toàn bộ chi phí sửa tàu.

- Trường hợp thiệt hại khiến tàu không thể sử dụng khai thác, việc xử lý rủi ro do ngân hàng thương mại cho vay thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.

b) Đối với ngân hàng thương mại cho vay.

- Trường hợp thiệt hại nhưng tàu vẫn có thể sửa chữa để hoạt động, ngân hàng thương mại thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trong thời gian sửa chữa tàu.

- Trường hợp thiệt hại khiến tàu không thể tiếp tục sử dụng khai thác, ngân hàng thương mại xử lý nợ theo thứ tự như sau:

+ Tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.

+ Sử dụng khoản dự phòng được trích lập đối với dư nợ cho vay chính con tàu trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật.

+ Trường hợp đã xử lý như trên nhưng vẫn chưa thu hồi đủ nợ gốc, ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý từng trường hợp cụ thể.

3. Chính sách cho vay vốn lưu động

a) Đối tượng được vay vốn: Các chủ tàu khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản.

b) Điều kiện vay: Là các đối tượng đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể.

c) Hạn mức vay:

- Tối đa 70% giá trị cung cấp dịch vụ hậu cần đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản.

- Tối đa 70% chi phí cho một chuyến đi biển đối với tàu khai thác hải sản.

d) Lãi suất cho vay là 7%/năm trong năm đầu tính từ ngày đối tượng ký kết vốn vay với ngân hàng thương mại và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ tình hình thực tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh đảm bảo lãi suất cho vay không vượt quá lãi suất cho vay thấp nhất trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2015
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản:

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP) và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

2. Điểm a khoản 2 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)”

3. Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Cho vay để chủ tàu đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

4. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

5. Điểm a khoản 4 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

6. Bổ sung khoản 8 Điều 9 như sau:

“8. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 8 Điều 9 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 4. Chính sách tín dụng

1. Chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu, bao gồm:

a) Chủ tàu đặt hàng đóng mới tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ.

b) Điều kiện vay: Các đối tượng đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất cụ thể, được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

c) Hạn mức vay, lãi suất vay và mức bù chênh lệch lãi suất cụ thể như sau:

- Đối với đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; máy móc thiết bị bảo quản hải sản; bảo quản hàng hóa; bốc xếp hàng hóa:

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới, với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

- Đối với đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ khai thác; ngư lưới cụ; trang thiết bị bảo quản hải sản:

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 400CV đến dưới 800CV: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng tối đa 90% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 2%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 5%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ đồng thời gia cố bọc vỏ thép, bọc vỏ vật liệu mới cho tàu: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

- Đối với nâng cấp tàu vỏ gỗ có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên (phần máy bổ sung hoặc thay thế phải là máy mới 100%): Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị nâng cấp tàu, bao gồm cả chi phí gia cố vỏ tàu, chi phí mua trang thiết bị và ngư lưới cụ mới phục vụ khai thác hải sản (nếu có) với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

d) Thời hạn cho vay: 11 năm, trong đó năm đầu tiên chủ tàu được miễn lãi và chưa phải trả nợ gốc, Ngân sách nhà nước cấp bù số lãi vay của chủ tàu được miễn năm đầu cho các ngân hàng thương mại.

đ) Tài sản thế chấp: Chủ tàu được thế chấp giá trị tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản để bảo đảm khoản vay.

e) Ổn định mức lãi suất chủ tàu phải trả hàng năm theo quy định của Nghị định này. Mức lãi suất 7%/năm quy định tại Điều này thực hiện trong năm đầu tính từ ngày đối tượng ký kết vốn vay với ngân hàng thương mại. Khi mặt bằng lãi suất cho vay giảm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ tình hình thực tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh giảm tương ứng. Trường hợp mặt bằng lãi suất cho vay tăng, xử lý theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 9 của Nghị định này.

2. Cơ chế xử lý rủi ro:

Các khoản cho vay đóng mới, nâng cấp tàu quy định tại Khoản 1 Điều này bị rủi ro xảy ra do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, thì tùy theo mức độ bị thiệt hại được xử lý theo nguyên tắc sau:

a) Đối với chủ tàu

- Trường hợp thiệt hại nhưng tàu vẫn có thể sửa chữa để hoạt động, chủ tàu được ngân hàng thương mại cơ cấu lại thời hạn trả nợ khoản vay trong thời gian sửa chữa tàu. Công ty bảo hiểm thanh toán toàn bộ chi phí sửa tàu.

- Trường hợp thiệt hại khiến tàu không thể sử dụng khai thác, việc xử lý rủi ro do ngân hàng thương mại cho vay thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.

b) Đối với ngân hàng thương mại cho vay.

- Trường hợp thiệt hại nhưng tàu vẫn có thể sửa chữa để hoạt động, ngân hàng thương mại thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trong thời gian sửa chữa tàu.

- Trường hợp thiệt hại khiến tàu không thể tiếp tục sử dụng khai thác, ngân hàng thương mại xử lý nợ theo thứ tự như sau:

+ Tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.

+ Sử dụng khoản dự phòng được trích lập đối với dư nợ cho vay chính con tàu trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật.

+ Trường hợp đã xử lý như trên nhưng vẫn chưa thu hồi đủ nợ gốc, ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý từng trường hợp cụ thể.

3. Chính sách cho vay vốn lưu động

a) Đối tượng được vay vốn: Các chủ tàu khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản.

b) Điều kiện vay: Là các đối tượng đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể.

c) Hạn mức vay:

- Tối đa 70% giá trị cung cấp dịch vụ hậu cần đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản.

- Tối đa 70% chi phí cho một chuyến đi biển đối với tàu khai thác hải sản.

d) Lãi suất cho vay là 7%/năm trong năm đầu tính từ ngày đối tượng ký kết vốn vay với ngân hàng thương mại và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ tình hình thực tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh đảm bảo lãi suất cho vay không vượt quá lãi suất cho vay thấp nhất trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Việc cấp bù lãi suất được hướng dẫn bởi Thông tư 114/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4, khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).

*Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2019

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn cấp bù lãi suất cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP*

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các ngân hàng thương mại thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

*Điều 2 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/03/2016

Các ngân hàng thương mại thực hiện chính sách tín dụng đóng mới tàu, nâng cấp tàu theo quy định tại điểm b, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam*

Điều 3. Điều kiện được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất

Các ngân hàng thương mại được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau:

1. Thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

*Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/03/2016

1. Thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo đúng quy định tại điểm b, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam*

2. Các khoản cho vay được cấp bù lãi suất là các khoản cho vay đúng đối tượng, khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định của pháp luật, bao gồm:

a) Các khoản cho vay trong hạn;

b) Các khoản cho vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng được cơ cấu lại nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Nguyên nhân khách quan, bất khả kháng bao gồm: tàu bị thiên tai trên biển; tàu bị nước ngoài bắt giữ sau đó trả lại; bị tàu nước ngoài hoặc tàu hải tặc đâm va.

*Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2019

2. Các khoản cho vay được cấp bù lãi suất là các khoản cho vay đúng đối tượng, khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định của pháp luật, bao gồm:

a) Các khoản cho vay trong hạn, không bao gồm các khoản cho vay được cơ cấu lại thời hạn trả nợ không do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

b) Các khoản cho vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Nguyên nhân khách quan, bất khả kháng bao gồm:

- Tàu bị thiên tai làm hư hỏng phải sửa chữa; tàu bị nước ngoài bắt, giam giữ;

- Tàu bị tàu khác đâm, va làm hư hỏng phải sửa chữa (không do lỗi của chủ tàu);

- Tàu đóng mới kém chất lượng, bị hư hỏng phải sửa chữa tàu dẫn đến không thể hoạt động khai thác thủy sản do lỗi của bên đóng tàu;

- Chủ tàu bị bệnh tật, bị tai nạn không có khả năng đi biển (trong trường hợp chủ tàu trực tiếp đi biển); chủ tàu chết, mất tích;

- Chuyển đổi chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam*

*Khoản 3,4,5 Điều 3 được bổ sung bởi Khoản 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2019

3. Các khoản cho vay bị quá hạn một phần dư nợ gốc thì khách hàng không được cấp bù lãi suất đối với phần dư nợ gốc bị quá hạn kể từ thời điểm phát sinh. Phần dư nợ gốc không bị quá hạn theo Hợp đồng tín dụng ký kết giữa ngân hàng và khách hàng thì tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ

4. Khoản vay được cơ cấu lại thời hạn trả nợ do tàu đóng mới kém chất lượng, bị hư hỏng phải sửa chữa tàu dẫn đến không thể hoạt động khai thác thủy sản do lỗi của bên đóng tàu sẽ được hỗ trợ lãi suất trong thời gian sửa chữa tàu

5. Đối với trường hợp chuyển đổi chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Trong thời gian làm thủ tục chuyển đổi chủ tàu, trường hợp chủ tàu không trả nợ đúng hạn và được cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì dư nợ gốc được cơ cấu lại sẽ được hỗ trợ lãi suất nhưng tối đa không quá 06 tháng. Sau khi thực hiện chuyển đổi tàu, chủ tàu mới tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất khi nhận bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ nếu khoản vay đáp ứng được điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này*

Điều 4. Mức lãi suất cấp bù

1. Mức lãi suất cấp bù cho các ngân hàng thương mại.

a) Đối với năm đầu tiên (12 tháng), tính từ ngày ký hợp đồng tín dụng (chủ tàu được miễn lãi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP): Mức lãi suất cấp bù là 7%/năm. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì mức lãi suất cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

b) Đối với năm thứ 2 trở đi của hợp đồng tín dụng, mức lãi suất cấp bù là chênh lệch giữa lãi suất ngân hàng thương mại cho vay và lãi suất chủ tàu phải trả theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì lãi suất cho vay làm căn cứ cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

*Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/03/2016

1. Mức lãi suất cấp bù cho các ngân hàng thương mại.

a) Đối với năm đầu tiên (12 tháng), tính từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên, chủ tàu được miễn lãi và chưa phải trả nợ gốc theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP: Mức lãi suất cấp bù là 7%/năm. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì mức lãi suất cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

b) Từ năm thứ 2 trở đi của hợp đồng tín dụng, mức lãi suất cấp bù là chênh lệch giữa lãi suất ngân hàng thương mại cho vay và lãi suất chủ tàu phải trả theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì lãi suất cho vay làm căn cứ cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố*

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo cho Bộ Tài chính mức lãi suất cho vay để làm căn cứ cấp bù lãi suất khi điều chỉnh lãi suất cho vay.

Điều 5. Thủ tục cấp bù lãi suất

1. Lập kế hoạch cấp bù lãi suất.

a) Các ngân hàng thương mại lập kế hoạch cấp bù lãi suất năm theo công thức sau:

Số cấp bù trong năm kế hoạch = Dư nợ cho vay bình quân năm kế hoạch x Mức lãi suất cấp bù năm kế hoạch

Trong đó:

- Dư nợ cho vay bình quân năm kế hoạch được tính theo công thức bình quân số học giữa dư nợ đầu năm và dư nợ cuối năm kế hoạch;

- Mức lãi suất cấp bù năm kế hoạch thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

b) Hàng năm, chậm nhất vào ngày 31/7, các ngân hàng thương mại lập kế hoạch cấp bù lãi suất cả năm kế hoạch (có chia ra từng quý) theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này; gửi Bộ Tài chính (01 bộ), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (01 bộ) và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (01 bộ) để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước.

c) Riêng năm 2014, căn cứ tình hình thực hiện những tháng cuối năm, các ngân hàng thương mại tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính để thực hiện tạm cấp bù lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tạm cấp bù lãi suất hàng quý.

a) Tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quý về tình hình thực hiện cho vay và văn bản đề nghị tạm cấp bù lãi suất quý của các ngân hàng thương mại, Bộ Tài chính sẽ thực hiện tạm cấp bù lãi suất.

b) Số tiền tạm cấp bù lãi suất trong quý bằng 95% số tiền cấp bù lãi suất phát sinh quý trước.

3. Quyết toán cấp bù lãi suất.

a) Xác định số tiền lãi thực tế trong kỳ đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù.

- Số tiền lãi thực tế cấp bù cho một khoản vay được tính theo phương pháp tổng các tích số giữa mức lãi suất cấp bù (chia theo tháng) với dư nợ cho vay tương ứng với số ngày dư nợ thực tế, theo công thức sau:

(Xem chi tiết tại văn bản)

Trong đó: Mức lãi suất cấp bù theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và được tính theo đơn vị %/tháng; n là số ngày dư nợ trong kỳ được hỗ trợ lãi suất.

- Số tiền được cấp bù là tổng số tiền lãi thực tế cấp bù của tất cả các khoản cho vay thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Các ngân hàng thương mại sử dụng công thức trên để xác định số tiền cấp bù lãi suất hàng năm đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù cho ngân hàng.

*Điểm a khoản 3 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2019

a. Kết thúc năm tài chính, các ngân hàng thương mại xác định số tiền cấp bù chênh lệch lãi suất thực tế trong năm đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù, như sau:

- Số tiền lãi thực tế cấp bù cho một khoản giải ngân được tính theo phương pháp tổng các tích số giữa mức lãi suất cấp bù với dư nợ cho vay tương ứng với số ngày dư nợ thực tế, theo công thức sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó: Mức chênh lệch lãi suất cấp bù theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và được tính theo đơn vị %/năm; n là số ngày dư nợ trong kỳ được cấp bù chênh lệch lãi suất.

- Số tiền lãi thực tế cấp bù cho một khoản cho vay là tổng số tiền lãi thực tế cấp bù cho tất cả các khoản giải ngân của khoản cho vay đó.

- Số tiền được cấp bù lãi suất là tổng số tiền lãi thực tế cấp bù của tất cả các khoản cho vay thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam*

b) Hồ sơ quyết toán cấp bù lãi suất.

- Báo cáo tổng hợp số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của từng khoản cho vay đã được kiểm toán bởi kiểm toán độc lập hoặc Kiểm toán Nhà nước theo Phụ lục 01/BC đính kèm Thông tư này.

- Công văn đề nghị Bộ Tài chính quyết toán cấp bù lãi suất trong đó số đề nghị quyết toán không vượt quá số liệu đã được cơ quan kiểm toán xác nhận.

- Các tài liệu (bản chính hoặc bản sao do ngân hàng thương mại đóng dấu sao y) bao gồm: hợp đồng tín dụng, khế ước hoặc các giấy tờ tương đương để xác định đối tượng khách hàng vay vốn, tình hình thực hiện cho vay, dư nợ, thu nợ; bảng kê tích số để xác định số tiền cấp bù lãi suất; hợp đồng đóng mới, nâng cấp tàu. Các tài liệu này được ngân hàng thương mại lưu trữ tại trụ sở chính của ngân hàng để phục vụ cho công tác thẩm tra quyết toán trong trường hợp cần thiết.

- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm về tính hợp lệ và chính xác của hồ sơ quyết toán và số liệu đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất.

*Điểm b khoản 3 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2019

b) Hồ sơ quyết toán cấp bù lãi suất.

- Báo cáo tổng hợp số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của từng khoản cho vay đã được kiểm toán bởi kiểm toán độc lập hoặc Kiểm toán Nhà nước theo Phụ lục 01/BC đính kèm Thông tư này.

- Công văn đề nghị Bộ Tài chính quyết toán cấp bù lãi suất trong đó số đề nghị quyết toán không vượt quá số liệu đã được cơ quan kiểm toán xác nhận.

- Các tài liệu (bản chính hoặc bản sao do ngân hàng thương mại đóng dấu sao y) bao gồm: hợp đồng tín dụng, khế ước hoặc các giấy tờ tương đương để xác định, chứng minh khách hàng thuộc đối tượng vay vốn đủ điều kiện được cấp bù lãi suất, tình hình thực hiện cho vay, dư nợ, dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, thu nợ; bảng kê tích số để xác định số tiền cấp bù lãi suất; hợp đồng đóng mới, nâng cấp tàu. Các tài liệu này được ngân hàng thương mại lưu trữ tại trụ sở chính của ngân hàng để phục vụ cho công tác thẩm tra quyết toán trong trường hợp cần thiết.

- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lệ và chính xác của hồ sơ quyết toán và số liệu đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất*

c) Gửi văn bản đề nghị quyết toán.

Chậm nhất trong vòng 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, các ngân hàng thương mại phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ quyết toán và gửi Bộ Tài chính công văn đề nghị quyết toán, báo cáo tổng hợp số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

4. Thẩm tra số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất.

a) Thực hiện thẩm tra số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất.

Bộ Tài chính tiến hành thẩm tra số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của các ngân hàng trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của các ngân hàng thương mại và các ngân hàng thương mại chuẩn bị đầy đủ hồ sơ quyết toán theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

b) Xử lý chênh lệch số liệu.

- Trường hợp có sự chênh lệch giữa số đề nghị quyết toán và số thẩm tra quyết toán của Bộ Tài chính thì các ngân hàng thương mại thực hiện điều chỉnh trên sổ sách kế toán số quyết toán cấp bù lãi suất theo số liệu đã được Bộ Tài chính thẩm tra.

- Việc xử lý chênh lệch giữa số thẩm tra quyết toán và số đề nghị quyết toán được thực hiện trong thời gian 45 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính ra thông báo duyệt quyết toán.

- Trường hợp phải kéo dài thời gian xử lý chênh lệch giữa số thẩm tra quyết toán và số đề nghị quyết toán và các trường hợp đặc biệt khác sẽ do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.

- Trường hợp số ngân sách nhà nước đã tạm cấp bù lãi suất cho ngân hàng cao hơn số thẩm tra quyết toán của Bộ Tài chính thì số chênh lệch sẽ được Bộ Tài chính chuyển thành số tạm cấp của năm sau hoặc thu hồi nộp ngân sách nhà nước.

c) Xử lý trong trường hợp khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích: Khi phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, ngân hàng thương mại cho vay thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật đồng thời hoàn trả số tiền đã được ngân sách cấp bù lãi suất đối với số tiền cho vay đã bị sử dụng sai mục đích (trong trường hợp ngân sách nhà nước đã cấp bù lãi suất) hoặc loại trừ số tiền cho vay đã sử dụng sai mục đích ra khỏi dư nợ cho vay đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù (trong trường hợp ngân sách nhà nước chưa cấp bù lãi suất).

Điều 6. Chế độ báo cáo

1. Đối với báo cáo quý.

Định kỳ hàng quý (chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý tiếp theo), các ngân hàng thương mại gửi báo cáo quý về kết quả thực hiện cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Phụ lục 02/BC đính kèm Thông tư này.

2. Đối với báo cáo năm.

Định kỳ hàng năm (chậm nhất trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính), các ngân hàng thương mại gửi báo cáo năm về kết quả thực hiện cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Phụ lục 03/BC đính kèm Thông tư này.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký và được áp dụng từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
...
Phụ lục 01/BC - BÁO CÁO SỐ LIỆU ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN CẤP BÙ LÃI SUẤT DO THỰC HIỆN CHO VAY ĐÓNG MỚI, NÂNG CẤP TÀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP
...
Phụ lục 02/BC - BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHO VAY DO THỰC HIỆN CHO VAY ĐÓNG MỚI, NÂNG CẤP TÀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP
...
Phụ lục 03/BC - BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHO VAY DO THỰC HIỆN CHO VAY ĐÓNG MỚI, NÂNG CẤP TÀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP

Xem nội dung VB
Điều 4. Chính sách tín dụng

1. Chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu, bao gồm:

a) Chủ tàu đặt hàng đóng mới tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ.

b) Điều kiện vay: Các đối tượng đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất cụ thể, được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

c) Hạn mức vay, lãi suất vay và mức bù chênh lệch lãi suất cụ thể như sau:

- Đối với đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; máy móc thiết bị bảo quản hải sản; bảo quản hàng hóa; bốc xếp hàng hóa:

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới, với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

- Đối với đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ khai thác; ngư lưới cụ; trang thiết bị bảo quản hải sản:

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 400CV đến dưới 800CV: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng tối đa 90% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 2%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 5%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ đồng thời gia cố bọc vỏ thép, bọc vỏ vật liệu mới cho tàu: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

- Đối với nâng cấp tàu vỏ gỗ có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên (phần máy bổ sung hoặc thay thế phải là máy mới 100%): Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị nâng cấp tàu, bao gồm cả chi phí gia cố vỏ tàu, chi phí mua trang thiết bị và ngư lưới cụ mới phục vụ khai thác hải sản (nếu có) với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

d) Thời hạn cho vay: 11 năm, trong đó năm đầu tiên chủ tàu được miễn lãi và chưa phải trả nợ gốc, Ngân sách nhà nước cấp bù số lãi vay của chủ tàu được miễn năm đầu cho các ngân hàng thương mại.

đ) Tài sản thế chấp: Chủ tàu được thế chấp giá trị tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản để bảo đảm khoản vay.

e) Ổn định mức lãi suất chủ tàu phải trả hàng năm theo quy định của Nghị định này. Mức lãi suất 7%/năm quy định tại Điều này thực hiện trong năm đầu tính từ ngày đối tượng ký kết vốn vay với ngân hàng thương mại. Khi mặt bằng lãi suất cho vay giảm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ tình hình thực tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh giảm tương ứng. Trường hợp mặt bằng lãi suất cho vay tăng, xử lý theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 9 của Nghị định này.

2. Cơ chế xử lý rủi ro:

Các khoản cho vay đóng mới, nâng cấp tàu quy định tại Khoản 1 Điều này bị rủi ro xảy ra do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, thì tùy theo mức độ bị thiệt hại được xử lý theo nguyên tắc sau:

a) Đối với chủ tàu

- Trường hợp thiệt hại nhưng tàu vẫn có thể sửa chữa để hoạt động, chủ tàu được ngân hàng thương mại cơ cấu lại thời hạn trả nợ khoản vay trong thời gian sửa chữa tàu. Công ty bảo hiểm thanh toán toàn bộ chi phí sửa tàu.

- Trường hợp thiệt hại khiến tàu không thể sử dụng khai thác, việc xử lý rủi ro do ngân hàng thương mại cho vay thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.

b) Đối với ngân hàng thương mại cho vay.

- Trường hợp thiệt hại nhưng tàu vẫn có thể sửa chữa để hoạt động, ngân hàng thương mại thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trong thời gian sửa chữa tàu.

- Trường hợp thiệt hại khiến tàu không thể tiếp tục sử dụng khai thác, ngân hàng thương mại xử lý nợ theo thứ tự như sau:

+ Tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.

+ Sử dụng khoản dự phòng được trích lập đối với dư nợ cho vay chính con tàu trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật.

+ Trường hợp đã xử lý như trên nhưng vẫn chưa thu hồi đủ nợ gốc, ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý từng trường hợp cụ thể.

3. Chính sách cho vay vốn lưu động

a) Đối tượng được vay vốn: Các chủ tàu khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản.

b) Điều kiện vay: Là các đối tượng đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể.

c) Hạn mức vay:

- Tối đa 70% giá trị cung cấp dịch vụ hậu cần đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản.

- Tối đa 70% chi phí cho một chuyến đi biển đối với tàu khai thác hải sản.

d) Lãi suất cho vay là 7%/năm trong năm đầu tính từ ngày đối tượng ký kết vốn vay với ngân hàng thương mại và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ tình hình thực tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh đảm bảo lãi suất cho vay không vượt quá lãi suất cho vay thấp nhất trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 114/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/3/2016
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 114/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản và Thông tư số 117/2014/TT-BTC ngày 21 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn thực hiện một số Điều Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 114/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:

1. Sửa đổi Điều 1 như sau:

“Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại Điểm b, Điểm đ, Điểm e Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 và Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 67/2014/NĐ- CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP); Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)”.

2. Sửa đổi Điều 2 như sau:

“Các ngân hàng thương mại thực hiện chính sách tín dụng đóng mới tàu, nâng cấp tàu theo quy định tại Điểm b, Điểm đ, Điểm e Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP; Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.

3. Sửa đổi Khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo đúng quy định tại Điểm b, Điểm đ, Điểm e Khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.

4. Sửa đổi Khoản 1 Điều 4 như sau:

“1. Mức lãi suất cấp bù cho các ngân hàng thương mại.

a) Đối với năm đầu tiên (12 tháng), tính từ ngày giải ngân Khoản vay đầu tiên, chủ tàu được miễn lãi và chưa phải trả nợ gốc theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP: Mức lãi suất cấp bù là 7%/năm. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì mức lãi suất cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

b) Từ năm thứ 2 trở đi của hợp đồng tín dụng, mức lãi suất cấp bù là chênh lệch giữa lãi suất ngân hàng thương mại cho vay và lãi suất chủ tàu phải trả theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì lãi suất cho vay làm căn cứ cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố”.

Xem nội dung VB
Điều 4. Chính sách tín dụng

1. Chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu, bao gồm:

a) Chủ tàu đặt hàng đóng mới tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ.

b) Điều kiện vay: Các đối tượng đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất cụ thể, được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

c) Hạn mức vay, lãi suất vay và mức bù chênh lệch lãi suất cụ thể như sau:

- Đối với đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; máy móc thiết bị bảo quản hải sản; bảo quản hàng hóa; bốc xếp hàng hóa:

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới, với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

- Đối với đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ khai thác; ngư lưới cụ; trang thiết bị bảo quản hải sản:

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 400CV đến dưới 800CV: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng tối đa 90% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 2%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 5%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ đồng thời gia cố bọc vỏ thép, bọc vỏ vật liệu mới cho tàu: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

- Đối với nâng cấp tàu vỏ gỗ có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên (phần máy bổ sung hoặc thay thế phải là máy mới 100%): Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị nâng cấp tàu, bao gồm cả chi phí gia cố vỏ tàu, chi phí mua trang thiết bị và ngư lưới cụ mới phục vụ khai thác hải sản (nếu có) với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

d) Thời hạn cho vay: 11 năm, trong đó năm đầu tiên chủ tàu được miễn lãi và chưa phải trả nợ gốc, Ngân sách nhà nước cấp bù số lãi vay của chủ tàu được miễn năm đầu cho các ngân hàng thương mại.

đ) Tài sản thế chấp: Chủ tàu được thế chấp giá trị tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản để bảo đảm khoản vay.

e) Ổn định mức lãi suất chủ tàu phải trả hàng năm theo quy định của Nghị định này. Mức lãi suất 7%/năm quy định tại Điều này thực hiện trong năm đầu tính từ ngày đối tượng ký kết vốn vay với ngân hàng thương mại. Khi mặt bằng lãi suất cho vay giảm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ tình hình thực tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh giảm tương ứng. Trường hợp mặt bằng lãi suất cho vay tăng, xử lý theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 9 của Nghị định này.

2. Cơ chế xử lý rủi ro:

Các khoản cho vay đóng mới, nâng cấp tàu quy định tại Khoản 1 Điều này bị rủi ro xảy ra do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, thì tùy theo mức độ bị thiệt hại được xử lý theo nguyên tắc sau:

a) Đối với chủ tàu

- Trường hợp thiệt hại nhưng tàu vẫn có thể sửa chữa để hoạt động, chủ tàu được ngân hàng thương mại cơ cấu lại thời hạn trả nợ khoản vay trong thời gian sửa chữa tàu. Công ty bảo hiểm thanh toán toàn bộ chi phí sửa tàu.

- Trường hợp thiệt hại khiến tàu không thể sử dụng khai thác, việc xử lý rủi ro do ngân hàng thương mại cho vay thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.

b) Đối với ngân hàng thương mại cho vay.

- Trường hợp thiệt hại nhưng tàu vẫn có thể sửa chữa để hoạt động, ngân hàng thương mại thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trong thời gian sửa chữa tàu.

- Trường hợp thiệt hại khiến tàu không thể tiếp tục sử dụng khai thác, ngân hàng thương mại xử lý nợ theo thứ tự như sau:

+ Tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.

+ Sử dụng khoản dự phòng được trích lập đối với dư nợ cho vay chính con tàu trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật.

+ Trường hợp đã xử lý như trên nhưng vẫn chưa thu hồi đủ nợ gốc, ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý từng trường hợp cụ thể.

3. Chính sách cho vay vốn lưu động

a) Đối tượng được vay vốn: Các chủ tàu khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản.

b) Điều kiện vay: Là các đối tượng đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể.

c) Hạn mức vay:

- Tối đa 70% giá trị cung cấp dịch vụ hậu cần đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản.

- Tối đa 70% chi phí cho một chuyến đi biển đối với tàu khai thác hải sản.

d) Lãi suất cho vay là 7%/năm trong năm đầu tính từ ngày đối tượng ký kết vốn vay với ngân hàng thương mại và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ tình hình thực tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh đảm bảo lãi suất cho vay không vượt quá lãi suất cho vay thấp nhất trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/4/2018
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 22/2014/TT-NHNN).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).”

2. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi như sau:

“2. Cho vay vốn lưu động đối với chủ tàu khai thác hải sản xa bờ và chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP)."

3. Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi như sau:

“2. Đối với cho vay vốn lưu động:

Chủ tàu vay vốn lưu động đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.”

4. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi như sau:

“1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

5. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau:

“1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm khoản nợ vay của chủ tàu mới khi nhận bàn giao từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.”

6. Bổ sung Điều 7a như sau:

“Điều 7a. Cơ chế bàn giao khoản nợ vay

Việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay đóng mới, nâng cấp tàu của chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc đã hoàn thành đóng mới nhưng không đủ năng lực để hoạt động (sau đây gọi là chủ tàu cũ) cho chủ tàu được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt thay thế (sau đây gọi là chủ tàu mới) theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Chủ tàu mới nhận bàn giao toàn bộ khoản nợ vay từ chủ tàu cũ, bao gồm cả nợ gốc quá hạn và lãi phát sinh mà chủ tàu cũ chưa trả cho ngân hàng cho vay trước thời điểm bàn giao (nếu có). Việc hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Căn cứ thỏa thuận giữa chủ tàu cũ và chủ tàu mới về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay, ngân hàng thương mại, chủ tàu cũ và chủ tàu mới ký thỏa thuận bàn giao nợ, trong đó nêu rõ dư nợ vay, số tiền lãi phát sinh (nếu có), thời gian vay vốn, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay, quyền hạn, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

c) Chủ tàu mới và ngân hàng thương mại ký kết thỏa thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành. Thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất do ngân hàng và chủ tàu mới thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) sau khi trừ đi thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất của chủ tàu cũ tại thời điểm bàn giao khoản nợ vay;

d) Thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay giữa ngân hàng thương mại và chủ tàu mới không phụ thuộc vào quy định về thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP). Thời gian giải ngân vốn vay hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới để tiếp tục đóng mới, nâng cấp tàu trong trường hợp chủ tàu cũ chưa hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.”

7. Bổ sung khoản 4 vào Điều 8 như sau:

“4. Chủ tàu mới nhận bàn giao khoản nợ vay và tài sản hình thành từ vốn vay từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của chủ tàu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.”

8. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Thực hiện báo cáo tình hình cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).

7. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và kết quả thẩm định đối với chủ tàu mới để có ý kiến về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ sang chủ tàu mới, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định phê duyệt chủ tàu mới thay thế chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.

8. Hướng dẫn chi nhánh, phòng giao dịch thống nhất về hồ sơ, tài liệu liên quan, đồng thời chủ động phối hợp với chủ tàu mới để thực hiện các thủ tục bàn giao khoản nợ vay, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay từ chủ tàu cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.

9. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.”

9. Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi như sau:

“2. Ngân hàng thương mại và chủ tàu ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 và giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018. Đối với các khoản giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018, lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chủ tàu không được hưởng hỗ trợ lãi suất.”

Điều 2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 6 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN và khoản 1, khoản 4, khoản 6 Điều 1 Thông tư số 21/2015/TT-NHNN ngày 16 tháng 11 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 4 năm 2018.

2. Đối với việc cho vay vốn lưu động, ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận về việc tiếp tục thực hiện các nội dung đã ký kết hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Xem nội dung VB
Điều 4. Chính sách tín dụng

1. Chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu, bao gồm:

a) Chủ tàu đặt hàng đóng mới tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ.

b) Điều kiện vay: Các đối tượng đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất cụ thể, được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

c) Hạn mức vay, lãi suất vay và mức bù chênh lệch lãi suất cụ thể như sau:

- Đối với đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; máy móc thiết bị bảo quản hải sản; bảo quản hàng hóa; bốc xếp hàng hóa:

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới, với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

- Đối với đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ khai thác; ngư lưới cụ; trang thiết bị bảo quản hải sản:

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 400CV đến dưới 800CV: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng tối đa 90% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 2%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 5%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ đồng thời gia cố bọc vỏ thép, bọc vỏ vật liệu mới cho tàu: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

- Đối với nâng cấp tàu vỏ gỗ có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên (phần máy bổ sung hoặc thay thế phải là máy mới 100%): Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị nâng cấp tàu, bao gồm cả chi phí gia cố vỏ tàu, chi phí mua trang thiết bị và ngư lưới cụ mới phục vụ khai thác hải sản (nếu có) với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

d) Thời hạn cho vay: 11 năm, trong đó năm đầu tiên chủ tàu được miễn lãi và chưa phải trả nợ gốc, Ngân sách nhà nước cấp bù số lãi vay của chủ tàu được miễn năm đầu cho các ngân hàng thương mại.

đ) Tài sản thế chấp: Chủ tàu được thế chấp giá trị tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản để bảo đảm khoản vay.

e) Ổn định mức lãi suất chủ tàu phải trả hàng năm theo quy định của Nghị định này. Mức lãi suất 7%/năm quy định tại Điều này thực hiện trong năm đầu tính từ ngày đối tượng ký kết vốn vay với ngân hàng thương mại. Khi mặt bằng lãi suất cho vay giảm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ tình hình thực tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh giảm tương ứng. Trường hợp mặt bằng lãi suất cho vay tăng, xử lý theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 9 của Nghị định này.

2. Cơ chế xử lý rủi ro:

Các khoản cho vay đóng mới, nâng cấp tàu quy định tại Khoản 1 Điều này bị rủi ro xảy ra do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, thì tùy theo mức độ bị thiệt hại được xử lý theo nguyên tắc sau:

a) Đối với chủ tàu

- Trường hợp thiệt hại nhưng tàu vẫn có thể sửa chữa để hoạt động, chủ tàu được ngân hàng thương mại cơ cấu lại thời hạn trả nợ khoản vay trong thời gian sửa chữa tàu. Công ty bảo hiểm thanh toán toàn bộ chi phí sửa tàu.

- Trường hợp thiệt hại khiến tàu không thể sử dụng khai thác, việc xử lý rủi ro do ngân hàng thương mại cho vay thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.

b) Đối với ngân hàng thương mại cho vay.

- Trường hợp thiệt hại nhưng tàu vẫn có thể sửa chữa để hoạt động, ngân hàng thương mại thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trong thời gian sửa chữa tàu.

- Trường hợp thiệt hại khiến tàu không thể tiếp tục sử dụng khai thác, ngân hàng thương mại xử lý nợ theo thứ tự như sau:

+ Tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.

+ Sử dụng khoản dự phòng được trích lập đối với dư nợ cho vay chính con tàu trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật.

+ Trường hợp đã xử lý như trên nhưng vẫn chưa thu hồi đủ nợ gốc, ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý từng trường hợp cụ thể.

3. Chính sách cho vay vốn lưu động

a) Đối tượng được vay vốn: Các chủ tàu khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản.

b) Điều kiện vay: Là các đối tượng đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể.

c) Hạn mức vay:

- Tối đa 70% giá trị cung cấp dịch vụ hậu cần đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản.

- Tối đa 70% chi phí cho một chuyến đi biển đối với tàu khai thác hải sản.

d) Lãi suất cho vay là 7%/năm trong năm đầu tính từ ngày đối tượng ký kết vốn vay với ngân hàng thương mại và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ tình hình thực tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh đảm bảo lãi suất cho vay không vượt quá lãi suất cho vay thấp nhất trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 114/2014/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/01/2019
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 114/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, Thông tư số 13/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 114/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản và Thông tư số 117/2014/TT-BTC ngày 21 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 114/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, như sau:

1. Điều 1 được sửa đổi như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn cấp bù lãi suất cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ”.

2. Khoản 2 Điều 3 được bổ sung, sửa đổi như sau:

“2. Các khoản cho vay được cấp bù lãi suất là các khoản cho vay đúng đối tượng, khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định của pháp luật, bao gồm:

a) Các khoản cho vay trong hạn, không bao gồm các khoản cho vay được cơ cấu lại thời hạn trả nợ không do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

b) Các khoản cho vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Nguyên nhân khách quan, bất khả kháng bao gồm:

- Tàu bị thiên tai làm hư hỏng phải sửa chữa; tàu bị nước ngoài bắt, giam giữ;

- Tàu bị tàu khác đâm, va làm hư hỏng phải sửa chữa (không do lỗi của chủ tàu);

- Tàu đóng mới kém chất lượng, bị hư hỏng phải sửa chữa tàu dẫn đến không thể hoạt động khai thác thủy sản do lỗi của bên đóng tàu;

- Chủ tàu bị bệnh tật, bị tai nạn không có khả năng đi biển (trong trường hợp chủ tàu trực tiếp đi biển); chủ tàu chết, mất tích;

- Chuyển đổi chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.

3. Bổ sung khoản 3 vào Điều 3 như sau:

“3. Các khoản cho vay bị quá hạn một phần dư nợ gốc thì khách hàng không được cấp bù lãi suất đối với phần dư nợ gốc bị quá hạn kể từ thời điểm phát sinh. Phần dư nợ gốc không bị quá hạn theo Hợp đồng tín dụng ký kết giữa ngân hàng và khách hàng thì tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ”.

4. Bổ sung khoản 4 vào Điều 3 như sau:

“4. Khoản vay được cơ cấu lại thời hạn trả nợ do tàu đóng mới kém chất lượng, bị hư hỏng phải sửa chữa tàu dẫn đến không thể hoạt động khai thác thủy sản do lỗi của bên đóng tàu sẽ được hỗ trợ lãi suất trong thời gian sửa chữa tàu”.

5. Bổ sung khoản 5 vào Điều 3 như sau:

“5. Đối với trường hợp chuyển đổi chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Trong thời gian làm thủ tục chuyển đổi chủ tàu, trường hợp chủ tàu không trả nợ đúng hạn và được cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì dư nợ gốc được cơ cấu lại sẽ được hỗ trợ lãi suất nhưng tối đa không quá 06 tháng. Sau khi thực hiện chuyển đổi tàu, chủ tàu mới tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất khi nhận bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ nếu khoản vay đáp ứng được điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này”.

6. Điểm a khoản 3 Điều 5 được sửa đổi như sau:

“a. Kết thúc năm tài chính, các ngân hàng thương mại xác định số tiền cấp bù chênh lệch lãi suất thực tế trong năm đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù, như sau:

- Số tiền lãi thực tế cấp bù cho một khoản giải ngân được tính theo phương pháp tổng các tích số giữa mức lãi suất cấp bù với dư nợ cho vay tương ứng với số ngày dư nợ thực tế, theo công thức sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó: Mức chênh lệch lãi suất cấp bù theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và được tính theo đơn vị %/năm; n là số ngày dư nợ trong kỳ được cấp bù chênh lệch lãi suất.

- Số tiền lãi thực tế cấp bù cho một khoản cho vay là tổng số tiền lãi thực tế cấp bù cho tất cả các khoản giải ngân của khoản cho vay đó.

- Số tiền được cấp bù lãi suất là tổng số tiền lãi thực tế cấp bù của tất cả các khoản cho vay thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.

7. Điểm b khoản 3 Điều 5 được sửa đổi như sau:

“b) Hồ sơ quyết toán cấp bù lãi suất.

- Báo cáo tổng hợp số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của từng khoản cho vay đã được kiểm toán bởi kiểm toán độc lập hoặc Kiểm toán Nhà nước theo Phụ lục 01/BC đính kèm Thông tư này.

- Công văn đề nghị Bộ Tài chính quyết toán cấp bù lãi suất trong đó số đề nghị quyết toán không vượt quá số liệu đã được cơ quan kiểm toán xác nhận.

- Các tài liệu (bản chính hoặc bản sao do ngân hàng thương mại đóng dấu sao y) bao gồm: hợp đồng tín dụng, khế ước hoặc các giấy tờ tương đương để xác định, chứng minh khách hàng thuộc đối tượng vay vốn đủ điều kiện được cấp bù lãi suất, tình hình thực hiện cho vay, dư nợ, dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, thu nợ; bảng kê tích số để xác định số tiền cấp bù lãi suất; hợp đồng đóng mới, nâng cấp tàu. Các tài liệu này được ngân hàng thương mại lưu trữ tại trụ sở chính của ngân hàng để phục vụ cho công tác thẩm tra quyết toán trong trường hợp cần thiết.

- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lệ và chính xác của hồ sơ quyết toán và số liệu đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất”.

Xem nội dung VB
Điều 4. Chính sách tín dụng

1. Chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu, bao gồm:

a) Chủ tàu đặt hàng đóng mới tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ.

b) Điều kiện vay: Các đối tượng đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất cụ thể, được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

c) Hạn mức vay, lãi suất vay và mức bù chênh lệch lãi suất cụ thể như sau:

- Đối với đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; máy móc thiết bị bảo quản hải sản; bảo quản hàng hóa; bốc xếp hàng hóa:

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới, với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

- Đối với đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ khai thác; ngư lưới cụ; trang thiết bị bảo quản hải sản:

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 400CV đến dưới 800CV: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng tối đa 90% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 2%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 5%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ 800CV trở lên: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

+ Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ đồng thời gia cố bọc vỏ thép, bọc vỏ vật liệu mới cho tàu: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

- Đối với nâng cấp tàu vỏ gỗ có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên (phần máy bổ sung hoặc thay thế phải là máy mới 100%): Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị nâng cấp tàu, bao gồm cả chi phí gia cố vỏ tàu, chi phí mua trang thiết bị và ngư lưới cụ mới phục vụ khai thác hải sản (nếu có) với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.

d) Thời hạn cho vay: 11 năm, trong đó năm đầu tiên chủ tàu được miễn lãi và chưa phải trả nợ gốc, Ngân sách nhà nước cấp bù số lãi vay của chủ tàu được miễn năm đầu cho các ngân hàng thương mại.

đ) Tài sản thế chấp: Chủ tàu được thế chấp giá trị tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản để bảo đảm khoản vay.

e) Ổn định mức lãi suất chủ tàu phải trả hàng năm theo quy định của Nghị định này. Mức lãi suất 7%/năm quy định tại Điều này thực hiện trong năm đầu tính từ ngày đối tượng ký kết vốn vay với ngân hàng thương mại. Khi mặt bằng lãi suất cho vay giảm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ tình hình thực tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh giảm tương ứng. Trường hợp mặt bằng lãi suất cho vay tăng, xử lý theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 9 của Nghị định này.

2. Cơ chế xử lý rủi ro:

Các khoản cho vay đóng mới, nâng cấp tàu quy định tại Khoản 1 Điều này bị rủi ro xảy ra do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, thì tùy theo mức độ bị thiệt hại được xử lý theo nguyên tắc sau:

a) Đối với chủ tàu

- Trường hợp thiệt hại nhưng tàu vẫn có thể sửa chữa để hoạt động, chủ tàu được ngân hàng thương mại cơ cấu lại thời hạn trả nợ khoản vay trong thời gian sửa chữa tàu. Công ty bảo hiểm thanh toán toàn bộ chi phí sửa tàu.

- Trường hợp thiệt hại khiến tàu không thể sử dụng khai thác, việc xử lý rủi ro do ngân hàng thương mại cho vay thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.

b) Đối với ngân hàng thương mại cho vay.

- Trường hợp thiệt hại nhưng tàu vẫn có thể sửa chữa để hoạt động, ngân hàng thương mại thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trong thời gian sửa chữa tàu.

- Trường hợp thiệt hại khiến tàu không thể tiếp tục sử dụng khai thác, ngân hàng thương mại xử lý nợ theo thứ tự như sau:

+ Tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.

+ Sử dụng khoản dự phòng được trích lập đối với dư nợ cho vay chính con tàu trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật.

+ Trường hợp đã xử lý như trên nhưng vẫn chưa thu hồi đủ nợ gốc, ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý từng trường hợp cụ thể.

3. Chính sách cho vay vốn lưu động

a) Đối tượng được vay vốn: Các chủ tàu khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản.

b) Điều kiện vay: Là các đối tượng đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể.

c) Hạn mức vay:

- Tối đa 70% giá trị cung cấp dịch vụ hậu cần đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản.

- Tối đa 70% chi phí cho một chuyến đi biển đối với tàu khai thác hải sản.

d) Lãi suất cho vay là 7%/năm trong năm đầu tính từ ngày đối tượng ký kết vốn vay với ngân hàng thương mại và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ tình hình thực tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh đảm bảo lãi suất cho vay không vượt quá lãi suất cho vay thấp nhất trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2014/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2015
Việc cấp bù lãi suất được hướng dẫn bởi Thông tư 114/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 114/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/3/2016
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/4/2018
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 114/2014/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/01/2019
Định mức duy tu, sửa chữa tàu cá vỏ thép được hỗ trợ được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về nội dung và định mức duy tu, sửa chữa tàu cá vỏ thép được hỗ trợ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nội dung và định mức duy tu, sửa chữa tàu cá vỏ thép
...
Điều 5. Tổ chức thực hiện
...
Điều 6. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 - CẤP DUY TU, SỬA CHỮA
...
PHỤ LỤC 2 - NỘI DUNG DUY TU, SỬA CHỮA VỎ TÀU, MÁY TÀU VÀ TRANG THIẾT BỊ

Xem nội dung VB
Điều 7. Một số chính sách khác
...
4. Hỗ trợ 100% chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ nhưng không quá 1% giá trị đóng mới tàu vỏ thép có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên theo định mức kinh tế kỹ thuật duy tu, sửa chữa định kỳ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số chính sách của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
...
Điều 8. Hỗ trợ chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ

1. Đối tượng được hỗ trợ: Chủ tàu vỏ thép có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên khi thực hiện duy tu, sửa chữa định kỳ tàu.

2. Mức chi hỗ trợ: Căn cứ hướng dẫn về định mức kinh tế kỹ thuật duy tu, sửa chữa định kỳ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ theo chi phí thực tế, nhưng mức chi không quá 1% giá trị đóng mới tàu vỏ thép có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên.

3. Điều kiện được hỗ trợ:

a) Chủ tàu có tàu cá, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản thường xuyên trên các vùng biển xa bờ thuộc danh sách tàu cá, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và có giấy phép khai thác hải sản (hoặc giấy đăng ký kinh doanh đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản) còn hiệu lực;

b) Tàu cá, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản không vi phạm các quy định pháp luật về thủy sản và quy định pháp luật khác có liên quan.

3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ (1 bộ) gồm có:

a) Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ (Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Bản sao chứng thực giấy xác nhận có hoạt động khai thác, dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ (Phụ lục 4a hoặc 4b ban hành kèm theo Thông tư này);

c) Hợp đồng kinh tế về duy tu, sửa chữa tàu;

d) Bản sao chứng thực các giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá; giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật; giấy phép khai thác hải sản đối với tàu đánh bắt hải sản hoặc giấy đăng ký kinh doanh đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản;

đ) Hóa đơn hoặc chứng từ hợp lệ liên quan đến việc duy tu, sửa chữa tàu.
...
Phụ lục 3 (Dành cho chủ tàu) ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ CHI PHÍ DUY TU, SỬA CHỮA ĐỊNH KỲ
...
Phụ lục 4a (Dành cho đơn vị xác nhận tàu dịch vụ hậu cần khai thác xa bờ) GIẤY XÁC NHẬN TÀU CÓ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ HẬU CẦN KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ
...
Phụ lục 4b (Dành cho đơn vị xác nhận tàu dịch vụ hậu cần khai thác xa bờ) GIẤY XÁC NHẬN TÀU CÓ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ HẬU CẦN KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ (Đối với xác nhận bằng hệ thống giám sát định vị vệ tinh)

Xem nội dung VB
Điều 7. Một số chính sách khác
...
4. Hỗ trợ 100% chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ nhưng không quá 1% giá trị đóng mới tàu vỏ thép có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên theo định mức kinh tế kỹ thuật duy tu, sửa chữa định kỳ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn.
Định mức duy tu, sửa chữa tàu cá vỏ thép được hỗ trợ được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Định mức duy tu, sửa chữa tàu cá vỏ thép được hỗ trợ được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về nội dung và định mức duy tu, sửa chữa tàu cá vỏ thép được hỗ trợ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nội dung và định mức duy tu, sửa chữa tàu cá vỏ thép
...
Điều 5. Tổ chức thực hiện
...
Điều 6. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 1 - CẤP DUY TU, SỬA CHỮA
...
PHỤ LỤC 2 - NỘI DUNG DUY TU, SỬA CHỮA VỎ TÀU, MÁY TÀU VÀ TRANG THIẾT BỊ

Xem nội dung VB
Điều 7. Một số chính sách khác
...
4. Hỗ trợ 100% chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ nhưng không quá 1% giá trị đóng mới tàu vỏ thép có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên theo định mức kinh tế kỹ thuật duy tu, sửa chữa định kỳ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số chính sách của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
...
Điều 8. Hỗ trợ chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ

1. Đối tượng được hỗ trợ: Chủ tàu vỏ thép có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên khi thực hiện duy tu, sửa chữa định kỳ tàu.

2. Mức chi hỗ trợ: Căn cứ hướng dẫn về định mức kinh tế kỹ thuật duy tu, sửa chữa định kỳ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ theo chi phí thực tế, nhưng mức chi không quá 1% giá trị đóng mới tàu vỏ thép có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên.

3. Điều kiện được hỗ trợ:

a) Chủ tàu có tàu cá, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản thường xuyên trên các vùng biển xa bờ thuộc danh sách tàu cá, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và có giấy phép khai thác hải sản (hoặc giấy đăng ký kinh doanh đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản) còn hiệu lực;

b) Tàu cá, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản không vi phạm các quy định pháp luật về thủy sản và quy định pháp luật khác có liên quan.

3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ (1 bộ) gồm có:

a) Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ (Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Bản sao chứng thực giấy xác nhận có hoạt động khai thác, dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ (Phụ lục 4a hoặc 4b ban hành kèm theo Thông tư này);

c) Hợp đồng kinh tế về duy tu, sửa chữa tàu;

d) Bản sao chứng thực các giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá; giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật; giấy phép khai thác hải sản đối với tàu đánh bắt hải sản hoặc giấy đăng ký kinh doanh đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản;

đ) Hóa đơn hoặc chứng từ hợp lệ liên quan đến việc duy tu, sửa chữa tàu.
...
Phụ lục 3 (Dành cho chủ tàu) ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ CHI PHÍ DUY TU, SỬA CHỮA ĐỊNH KỲ
...
Phụ lục 4a (Dành cho đơn vị xác nhận tàu dịch vụ hậu cần khai thác xa bờ) GIẤY XÁC NHẬN TÀU CÓ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ HẬU CẦN KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ
...
Phụ lục 4b (Dành cho đơn vị xác nhận tàu dịch vụ hậu cần khai thác xa bờ) GIẤY XÁC NHẬN TÀU CÓ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ HẬU CẦN KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ (Đối với xác nhận bằng hệ thống giám sát định vị vệ tinh)

Xem nội dung VB
Điều 7. Một số chính sách khác
...
4. Hỗ trợ 100% chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ nhưng không quá 1% giá trị đóng mới tàu vỏ thép có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên theo định mức kinh tế kỹ thuật duy tu, sửa chữa định kỳ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn.
Định mức duy tu, sửa chữa tàu cá vỏ thép được hỗ trợ được hướng dẫn bởi Thông tư 27/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Việc cấp bù lãi suất được hướng dẫn bởi Thông tư 114/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4, khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).

*Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2019

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn cấp bù lãi suất cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP*

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các ngân hàng thương mại thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

*Điều 2 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/03/2016

Các ngân hàng thương mại thực hiện chính sách tín dụng đóng mới tàu, nâng cấp tàu theo quy định tại điểm b, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam*

Điều 3. Điều kiện được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất

Các ngân hàng thương mại được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau:

1. Thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

*Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/03/2016

1. Thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo đúng quy định tại điểm b, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam*

2. Các khoản cho vay được cấp bù lãi suất là các khoản cho vay đúng đối tượng, khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định của pháp luật, bao gồm:

a) Các khoản cho vay trong hạn;

b) Các khoản cho vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng được cơ cấu lại nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Nguyên nhân khách quan, bất khả kháng bao gồm: tàu bị thiên tai trên biển; tàu bị nước ngoài bắt giữ sau đó trả lại; bị tàu nước ngoài hoặc tàu hải tặc đâm va.

*Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2019

2. Các khoản cho vay được cấp bù lãi suất là các khoản cho vay đúng đối tượng, khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định của pháp luật, bao gồm:

a) Các khoản cho vay trong hạn, không bao gồm các khoản cho vay được cơ cấu lại thời hạn trả nợ không do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

b) Các khoản cho vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Nguyên nhân khách quan, bất khả kháng bao gồm:

- Tàu bị thiên tai làm hư hỏng phải sửa chữa; tàu bị nước ngoài bắt, giam giữ;

- Tàu bị tàu khác đâm, va làm hư hỏng phải sửa chữa (không do lỗi của chủ tàu);

- Tàu đóng mới kém chất lượng, bị hư hỏng phải sửa chữa tàu dẫn đến không thể hoạt động khai thác thủy sản do lỗi của bên đóng tàu;

- Chủ tàu bị bệnh tật, bị tai nạn không có khả năng đi biển (trong trường hợp chủ tàu trực tiếp đi biển); chủ tàu chết, mất tích;

- Chuyển đổi chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam*

*Khoản 3,4,5 Điều 3 được bổ sung bởi Khoản 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2019

3. Các khoản cho vay bị quá hạn một phần dư nợ gốc thì khách hàng không được cấp bù lãi suất đối với phần dư nợ gốc bị quá hạn kể từ thời điểm phát sinh. Phần dư nợ gốc không bị quá hạn theo Hợp đồng tín dụng ký kết giữa ngân hàng và khách hàng thì tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ

4. Khoản vay được cơ cấu lại thời hạn trả nợ do tàu đóng mới kém chất lượng, bị hư hỏng phải sửa chữa tàu dẫn đến không thể hoạt động khai thác thủy sản do lỗi của bên đóng tàu sẽ được hỗ trợ lãi suất trong thời gian sửa chữa tàu

5. Đối với trường hợp chuyển đổi chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Trong thời gian làm thủ tục chuyển đổi chủ tàu, trường hợp chủ tàu không trả nợ đúng hạn và được cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì dư nợ gốc được cơ cấu lại sẽ được hỗ trợ lãi suất nhưng tối đa không quá 06 tháng. Sau khi thực hiện chuyển đổi tàu, chủ tàu mới tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất khi nhận bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ nếu khoản vay đáp ứng được điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này*

Điều 4. Mức lãi suất cấp bù

1. Mức lãi suất cấp bù cho các ngân hàng thương mại.

a) Đối với năm đầu tiên (12 tháng), tính từ ngày ký hợp đồng tín dụng (chủ tàu được miễn lãi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP): Mức lãi suất cấp bù là 7%/năm. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì mức lãi suất cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

b) Đối với năm thứ 2 trở đi của hợp đồng tín dụng, mức lãi suất cấp bù là chênh lệch giữa lãi suất ngân hàng thương mại cho vay và lãi suất chủ tàu phải trả theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì lãi suất cho vay làm căn cứ cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

*Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/03/2016

1. Mức lãi suất cấp bù cho các ngân hàng thương mại.

a) Đối với năm đầu tiên (12 tháng), tính từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên, chủ tàu được miễn lãi và chưa phải trả nợ gốc theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP: Mức lãi suất cấp bù là 7%/năm. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì mức lãi suất cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

b) Từ năm thứ 2 trở đi của hợp đồng tín dụng, mức lãi suất cấp bù là chênh lệch giữa lãi suất ngân hàng thương mại cho vay và lãi suất chủ tàu phải trả theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì lãi suất cho vay làm căn cứ cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố*

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo cho Bộ Tài chính mức lãi suất cho vay để làm căn cứ cấp bù lãi suất khi điều chỉnh lãi suất cho vay.

Điều 5. Thủ tục cấp bù lãi suất

1. Lập kế hoạch cấp bù lãi suất.

a) Các ngân hàng thương mại lập kế hoạch cấp bù lãi suất năm theo công thức sau:

Số cấp bù trong năm kế hoạch = Dư nợ cho vay bình quân năm kế hoạch x Mức lãi suất cấp bù năm kế hoạch

Trong đó:

- Dư nợ cho vay bình quân năm kế hoạch được tính theo công thức bình quân số học giữa dư nợ đầu năm và dư nợ cuối năm kế hoạch;

- Mức lãi suất cấp bù năm kế hoạch thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

b) Hàng năm, chậm nhất vào ngày 31/7, các ngân hàng thương mại lập kế hoạch cấp bù lãi suất cả năm kế hoạch (có chia ra từng quý) theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này; gửi Bộ Tài chính (01 bộ), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (01 bộ) và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (01 bộ) để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước.

c) Riêng năm 2014, căn cứ tình hình thực hiện những tháng cuối năm, các ngân hàng thương mại tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính để thực hiện tạm cấp bù lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tạm cấp bù lãi suất hàng quý.

a) Tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quý về tình hình thực hiện cho vay và văn bản đề nghị tạm cấp bù lãi suất quý của các ngân hàng thương mại, Bộ Tài chính sẽ thực hiện tạm cấp bù lãi suất.

b) Số tiền tạm cấp bù lãi suất trong quý bằng 95% số tiền cấp bù lãi suất phát sinh quý trước.

3. Quyết toán cấp bù lãi suất.

a) Xác định số tiền lãi thực tế trong kỳ đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù.

- Số tiền lãi thực tế cấp bù cho một khoản vay được tính theo phương pháp tổng các tích số giữa mức lãi suất cấp bù (chia theo tháng) với dư nợ cho vay tương ứng với số ngày dư nợ thực tế, theo công thức sau:

(Xem chi tiết tại văn bản)

Trong đó: Mức lãi suất cấp bù theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và được tính theo đơn vị %/tháng; n là số ngày dư nợ trong kỳ được hỗ trợ lãi suất.

- Số tiền được cấp bù là tổng số tiền lãi thực tế cấp bù của tất cả các khoản cho vay thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Các ngân hàng thương mại sử dụng công thức trên để xác định số tiền cấp bù lãi suất hàng năm đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù cho ngân hàng.

*Điểm a khoản 3 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2019

a. Kết thúc năm tài chính, các ngân hàng thương mại xác định số tiền cấp bù chênh lệch lãi suất thực tế trong năm đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù, như sau:

- Số tiền lãi thực tế cấp bù cho một khoản giải ngân được tính theo phương pháp tổng các tích số giữa mức lãi suất cấp bù với dư nợ cho vay tương ứng với số ngày dư nợ thực tế, theo công thức sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó: Mức chênh lệch lãi suất cấp bù theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và được tính theo đơn vị %/năm; n là số ngày dư nợ trong kỳ được cấp bù chênh lệch lãi suất.

- Số tiền lãi thực tế cấp bù cho một khoản cho vay là tổng số tiền lãi thực tế cấp bù cho tất cả các khoản giải ngân của khoản cho vay đó.

- Số tiền được cấp bù lãi suất là tổng số tiền lãi thực tế cấp bù của tất cả các khoản cho vay thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam*

b) Hồ sơ quyết toán cấp bù lãi suất.

- Báo cáo tổng hợp số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của từng khoản cho vay đã được kiểm toán bởi kiểm toán độc lập hoặc Kiểm toán Nhà nước theo Phụ lục 01/BC đính kèm Thông tư này.

- Công văn đề nghị Bộ Tài chính quyết toán cấp bù lãi suất trong đó số đề nghị quyết toán không vượt quá số liệu đã được cơ quan kiểm toán xác nhận.

- Các tài liệu (bản chính hoặc bản sao do ngân hàng thương mại đóng dấu sao y) bao gồm: hợp đồng tín dụng, khế ước hoặc các giấy tờ tương đương để xác định đối tượng khách hàng vay vốn, tình hình thực hiện cho vay, dư nợ, thu nợ; bảng kê tích số để xác định số tiền cấp bù lãi suất; hợp đồng đóng mới, nâng cấp tàu. Các tài liệu này được ngân hàng thương mại lưu trữ tại trụ sở chính của ngân hàng để phục vụ cho công tác thẩm tra quyết toán trong trường hợp cần thiết.

- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm về tính hợp lệ và chính xác của hồ sơ quyết toán và số liệu đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất.

*Điểm b khoản 3 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2019

b) Hồ sơ quyết toán cấp bù lãi suất.

- Báo cáo tổng hợp số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của từng khoản cho vay đã được kiểm toán bởi kiểm toán độc lập hoặc Kiểm toán Nhà nước theo Phụ lục 01/BC đính kèm Thông tư này.

- Công văn đề nghị Bộ Tài chính quyết toán cấp bù lãi suất trong đó số đề nghị quyết toán không vượt quá số liệu đã được cơ quan kiểm toán xác nhận.

- Các tài liệu (bản chính hoặc bản sao do ngân hàng thương mại đóng dấu sao y) bao gồm: hợp đồng tín dụng, khế ước hoặc các giấy tờ tương đương để xác định, chứng minh khách hàng thuộc đối tượng vay vốn đủ điều kiện được cấp bù lãi suất, tình hình thực hiện cho vay, dư nợ, dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, thu nợ; bảng kê tích số để xác định số tiền cấp bù lãi suất; hợp đồng đóng mới, nâng cấp tàu. Các tài liệu này được ngân hàng thương mại lưu trữ tại trụ sở chính của ngân hàng để phục vụ cho công tác thẩm tra quyết toán trong trường hợp cần thiết.

- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lệ và chính xác của hồ sơ quyết toán và số liệu đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất*

c) Gửi văn bản đề nghị quyết toán.

Chậm nhất trong vòng 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, các ngân hàng thương mại phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ quyết toán và gửi Bộ Tài chính công văn đề nghị quyết toán, báo cáo tổng hợp số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

4. Thẩm tra số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất.

a) Thực hiện thẩm tra số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất.

Bộ Tài chính tiến hành thẩm tra số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của các ngân hàng trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của các ngân hàng thương mại và các ngân hàng thương mại chuẩn bị đầy đủ hồ sơ quyết toán theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

b) Xử lý chênh lệch số liệu.

- Trường hợp có sự chênh lệch giữa số đề nghị quyết toán và số thẩm tra quyết toán của Bộ Tài chính thì các ngân hàng thương mại thực hiện điều chỉnh trên sổ sách kế toán số quyết toán cấp bù lãi suất theo số liệu đã được Bộ Tài chính thẩm tra.

- Việc xử lý chênh lệch giữa số thẩm tra quyết toán và số đề nghị quyết toán được thực hiện trong thời gian 45 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính ra thông báo duyệt quyết toán.

- Trường hợp phải kéo dài thời gian xử lý chênh lệch giữa số thẩm tra quyết toán và số đề nghị quyết toán và các trường hợp đặc biệt khác sẽ do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.

- Trường hợp số ngân sách nhà nước đã tạm cấp bù lãi suất cho ngân hàng cao hơn số thẩm tra quyết toán của Bộ Tài chính thì số chênh lệch sẽ được Bộ Tài chính chuyển thành số tạm cấp của năm sau hoặc thu hồi nộp ngân sách nhà nước.

c) Xử lý trong trường hợp khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích: Khi phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, ngân hàng thương mại cho vay thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật đồng thời hoàn trả số tiền đã được ngân sách cấp bù lãi suất đối với số tiền cho vay đã bị sử dụng sai mục đích (trong trường hợp ngân sách nhà nước đã cấp bù lãi suất) hoặc loại trừ số tiền cho vay đã sử dụng sai mục đích ra khỏi dư nợ cho vay đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù (trong trường hợp ngân sách nhà nước chưa cấp bù lãi suất).

Điều 6. Chế độ báo cáo

1. Đối với báo cáo quý.

Định kỳ hàng quý (chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý tiếp theo), các ngân hàng thương mại gửi báo cáo quý về kết quả thực hiện cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Phụ lục 02/BC đính kèm Thông tư này.

2. Đối với báo cáo năm.

Định kỳ hàng năm (chậm nhất trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính), các ngân hàng thương mại gửi báo cáo năm về kết quả thực hiện cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Phụ lục 03/BC đính kèm Thông tư này.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký và được áp dụng từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
...
Phụ lục 01/BC - BÁO CÁO SỐ LIỆU ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN CẤP BÙ LÃI SUẤT DO THỰC HIỆN CHO VAY ĐÓNG MỚI, NÂNG CẤP TÀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP
...
Phụ lục 02/BC - BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHO VAY DO THỰC HIỆN CHO VAY ĐÓNG MỚI, NÂNG CẤP TÀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP
...
Phụ lục 03/BC - BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHO VAY DO THỰC HIỆN CHO VAY ĐÓNG MỚI, NÂNG CẤP TÀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP

Xem nội dung VB
Điều 8. Nguồn vốn và cơ chế thực hiện chính sách

1. Ngân sách trung ương thực hiện cấp bù lãi suất cho các ngân hàng thương mại cho vay để đóng mới, nâng cấp tàu khai thác và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; đảm bảo kinh phí thiết kế mẫu tàu; hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo hướng dẫn thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản theo công nghệ mới cho các địa phương đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 114/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/3/2016
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 114/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản và Thông tư số 117/2014/TT-BTC ngày 21 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn thực hiện một số Điều Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 114/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:

1. Sửa đổi Điều 1 như sau:

“Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại Điểm b, Điểm đ, Điểm e Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 và Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 67/2014/NĐ- CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP); Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)”.

2. Sửa đổi Điều 2 như sau:

“Các ngân hàng thương mại thực hiện chính sách tín dụng đóng mới tàu, nâng cấp tàu theo quy định tại Điểm b, Điểm đ, Điểm e Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP; Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.

3. Sửa đổi Khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo đúng quy định tại Điểm b, Điểm đ, Điểm e Khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.

4. Sửa đổi Khoản 1 Điều 4 như sau:

“1. Mức lãi suất cấp bù cho các ngân hàng thương mại.

a) Đối với năm đầu tiên (12 tháng), tính từ ngày giải ngân Khoản vay đầu tiên, chủ tàu được miễn lãi và chưa phải trả nợ gốc theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP: Mức lãi suất cấp bù là 7%/năm. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì mức lãi suất cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

b) Từ năm thứ 2 trở đi của hợp đồng tín dụng, mức lãi suất cấp bù là chênh lệch giữa lãi suất ngân hàng thương mại cho vay và lãi suất chủ tàu phải trả theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì lãi suất cho vay làm căn cứ cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Nguồn vốn và cơ chế thực hiện chính sách

1. Ngân sách trung ương thực hiện cấp bù lãi suất cho các ngân hàng thương mại cho vay để đóng mới, nâng cấp tàu khai thác và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; đảm bảo kinh phí thiết kế mẫu tàu; hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo hướng dẫn thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản theo công nghệ mới cho các địa phương đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 114/2014/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/01/2019
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 114/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, Thông tư số 13/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 114/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản và Thông tư số 117/2014/TT-BTC ngày 21 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 114/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, như sau:

1. Điều 1 được sửa đổi như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn cấp bù lãi suất cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ”.

2. Khoản 2 Điều 3 được bổ sung, sửa đổi như sau:

“2. Các khoản cho vay được cấp bù lãi suất là các khoản cho vay đúng đối tượng, khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định của pháp luật, bao gồm:

a) Các khoản cho vay trong hạn, không bao gồm các khoản cho vay được cơ cấu lại thời hạn trả nợ không do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

b) Các khoản cho vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Nguyên nhân khách quan, bất khả kháng bao gồm:

- Tàu bị thiên tai làm hư hỏng phải sửa chữa; tàu bị nước ngoài bắt, giam giữ;

- Tàu bị tàu khác đâm, va làm hư hỏng phải sửa chữa (không do lỗi của chủ tàu);

- Tàu đóng mới kém chất lượng, bị hư hỏng phải sửa chữa tàu dẫn đến không thể hoạt động khai thác thủy sản do lỗi của bên đóng tàu;

- Chủ tàu bị bệnh tật, bị tai nạn không có khả năng đi biển (trong trường hợp chủ tàu trực tiếp đi biển); chủ tàu chết, mất tích;

- Chuyển đổi chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.

3. Bổ sung khoản 3 vào Điều 3 như sau:

“3. Các khoản cho vay bị quá hạn một phần dư nợ gốc thì khách hàng không được cấp bù lãi suất đối với phần dư nợ gốc bị quá hạn kể từ thời điểm phát sinh. Phần dư nợ gốc không bị quá hạn theo Hợp đồng tín dụng ký kết giữa ngân hàng và khách hàng thì tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ”.

4. Bổ sung khoản 4 vào Điều 3 như sau:

“4. Khoản vay được cơ cấu lại thời hạn trả nợ do tàu đóng mới kém chất lượng, bị hư hỏng phải sửa chữa tàu dẫn đến không thể hoạt động khai thác thủy sản do lỗi của bên đóng tàu sẽ được hỗ trợ lãi suất trong thời gian sửa chữa tàu”.

5. Bổ sung khoản 5 vào Điều 3 như sau:

“5. Đối với trường hợp chuyển đổi chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Trong thời gian làm thủ tục chuyển đổi chủ tàu, trường hợp chủ tàu không trả nợ đúng hạn và được cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì dư nợ gốc được cơ cấu lại sẽ được hỗ trợ lãi suất nhưng tối đa không quá 06 tháng. Sau khi thực hiện chuyển đổi tàu, chủ tàu mới tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất khi nhận bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ nếu khoản vay đáp ứng được điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này”.

6. Điểm a khoản 3 Điều 5 được sửa đổi như sau:

“a. Kết thúc năm tài chính, các ngân hàng thương mại xác định số tiền cấp bù chênh lệch lãi suất thực tế trong năm đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù, như sau:

- Số tiền lãi thực tế cấp bù cho một khoản giải ngân được tính theo phương pháp tổng các tích số giữa mức lãi suất cấp bù với dư nợ cho vay tương ứng với số ngày dư nợ thực tế, theo công thức sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó: Mức chênh lệch lãi suất cấp bù theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và được tính theo đơn vị %/năm; n là số ngày dư nợ trong kỳ được cấp bù chênh lệch lãi suất.

- Số tiền lãi thực tế cấp bù cho một khoản cho vay là tổng số tiền lãi thực tế cấp bù cho tất cả các khoản giải ngân của khoản cho vay đó.

- Số tiền được cấp bù lãi suất là tổng số tiền lãi thực tế cấp bù của tất cả các khoản cho vay thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.

7. Điểm b khoản 3 Điều 5 được sửa đổi như sau:

“b) Hồ sơ quyết toán cấp bù lãi suất.

- Báo cáo tổng hợp số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của từng khoản cho vay đã được kiểm toán bởi kiểm toán độc lập hoặc Kiểm toán Nhà nước theo Phụ lục 01/BC đính kèm Thông tư này.

- Công văn đề nghị Bộ Tài chính quyết toán cấp bù lãi suất trong đó số đề nghị quyết toán không vượt quá số liệu đã được cơ quan kiểm toán xác nhận.

- Các tài liệu (bản chính hoặc bản sao do ngân hàng thương mại đóng dấu sao y) bao gồm: hợp đồng tín dụng, khế ước hoặc các giấy tờ tương đương để xác định, chứng minh khách hàng thuộc đối tượng vay vốn đủ điều kiện được cấp bù lãi suất, tình hình thực hiện cho vay, dư nợ, dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, thu nợ; bảng kê tích số để xác định số tiền cấp bù lãi suất; hợp đồng đóng mới, nâng cấp tàu. Các tài liệu này được ngân hàng thương mại lưu trữ tại trụ sở chính của ngân hàng để phục vụ cho công tác thẩm tra quyết toán trong trường hợp cần thiết.

- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lệ và chính xác của hồ sơ quyết toán và số liệu đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Nguồn vốn và cơ chế thực hiện chính sách

1. Ngân sách trung ương thực hiện cấp bù lãi suất cho các ngân hàng thương mại cho vay để đóng mới, nâng cấp tàu khai thác và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; đảm bảo kinh phí thiết kế mẫu tàu; hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo hướng dẫn thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản theo công nghệ mới cho các địa phương đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Việc cấp bù lãi suất được hướng dẫn bởi Thông tư 114/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 114/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/3/2016
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 114/2014/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/01/2019
Việc cấp bù lãi suất được hướng dẫn bởi Thông tư 114/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4, khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).

*Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2019

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn cấp bù lãi suất cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP*

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các ngân hàng thương mại thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

*Điều 2 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/03/2016

Các ngân hàng thương mại thực hiện chính sách tín dụng đóng mới tàu, nâng cấp tàu theo quy định tại điểm b, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam*

Điều 3. Điều kiện được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất

Các ngân hàng thương mại được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau:

1. Thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

*Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/03/2016

1. Thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo đúng quy định tại điểm b, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam*

2. Các khoản cho vay được cấp bù lãi suất là các khoản cho vay đúng đối tượng, khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định của pháp luật, bao gồm:

a) Các khoản cho vay trong hạn;

b) Các khoản cho vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng được cơ cấu lại nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Nguyên nhân khách quan, bất khả kháng bao gồm: tàu bị thiên tai trên biển; tàu bị nước ngoài bắt giữ sau đó trả lại; bị tàu nước ngoài hoặc tàu hải tặc đâm va.

*Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2019

2. Các khoản cho vay được cấp bù lãi suất là các khoản cho vay đúng đối tượng, khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định của pháp luật, bao gồm:

a) Các khoản cho vay trong hạn, không bao gồm các khoản cho vay được cơ cấu lại thời hạn trả nợ không do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

b) Các khoản cho vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Nguyên nhân khách quan, bất khả kháng bao gồm:

- Tàu bị thiên tai làm hư hỏng phải sửa chữa; tàu bị nước ngoài bắt, giam giữ;

- Tàu bị tàu khác đâm, va làm hư hỏng phải sửa chữa (không do lỗi của chủ tàu);

- Tàu đóng mới kém chất lượng, bị hư hỏng phải sửa chữa tàu dẫn đến không thể hoạt động khai thác thủy sản do lỗi của bên đóng tàu;

- Chủ tàu bị bệnh tật, bị tai nạn không có khả năng đi biển (trong trường hợp chủ tàu trực tiếp đi biển); chủ tàu chết, mất tích;

- Chuyển đổi chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam*

*Khoản 3,4,5 Điều 3 được bổ sung bởi Khoản 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2019

3. Các khoản cho vay bị quá hạn một phần dư nợ gốc thì khách hàng không được cấp bù lãi suất đối với phần dư nợ gốc bị quá hạn kể từ thời điểm phát sinh. Phần dư nợ gốc không bị quá hạn theo Hợp đồng tín dụng ký kết giữa ngân hàng và khách hàng thì tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ

4. Khoản vay được cơ cấu lại thời hạn trả nợ do tàu đóng mới kém chất lượng, bị hư hỏng phải sửa chữa tàu dẫn đến không thể hoạt động khai thác thủy sản do lỗi của bên đóng tàu sẽ được hỗ trợ lãi suất trong thời gian sửa chữa tàu

5. Đối với trường hợp chuyển đổi chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Trong thời gian làm thủ tục chuyển đổi chủ tàu, trường hợp chủ tàu không trả nợ đúng hạn và được cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì dư nợ gốc được cơ cấu lại sẽ được hỗ trợ lãi suất nhưng tối đa không quá 06 tháng. Sau khi thực hiện chuyển đổi tàu, chủ tàu mới tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất khi nhận bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ nếu khoản vay đáp ứng được điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này*

Điều 4. Mức lãi suất cấp bù

1. Mức lãi suất cấp bù cho các ngân hàng thương mại.

a) Đối với năm đầu tiên (12 tháng), tính từ ngày ký hợp đồng tín dụng (chủ tàu được miễn lãi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP): Mức lãi suất cấp bù là 7%/năm. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì mức lãi suất cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

b) Đối với năm thứ 2 trở đi của hợp đồng tín dụng, mức lãi suất cấp bù là chênh lệch giữa lãi suất ngân hàng thương mại cho vay và lãi suất chủ tàu phải trả theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì lãi suất cho vay làm căn cứ cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

*Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/03/2016

1. Mức lãi suất cấp bù cho các ngân hàng thương mại.

a) Đối với năm đầu tiên (12 tháng), tính từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên, chủ tàu được miễn lãi và chưa phải trả nợ gốc theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP: Mức lãi suất cấp bù là 7%/năm. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì mức lãi suất cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

b) Từ năm thứ 2 trở đi của hợp đồng tín dụng, mức lãi suất cấp bù là chênh lệch giữa lãi suất ngân hàng thương mại cho vay và lãi suất chủ tàu phải trả theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì lãi suất cho vay làm căn cứ cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố*

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo cho Bộ Tài chính mức lãi suất cho vay để làm căn cứ cấp bù lãi suất khi điều chỉnh lãi suất cho vay.

Điều 5. Thủ tục cấp bù lãi suất

1. Lập kế hoạch cấp bù lãi suất.

a) Các ngân hàng thương mại lập kế hoạch cấp bù lãi suất năm theo công thức sau:

Số cấp bù trong năm kế hoạch = Dư nợ cho vay bình quân năm kế hoạch x Mức lãi suất cấp bù năm kế hoạch

Trong đó:

- Dư nợ cho vay bình quân năm kế hoạch được tính theo công thức bình quân số học giữa dư nợ đầu năm và dư nợ cuối năm kế hoạch;

- Mức lãi suất cấp bù năm kế hoạch thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

b) Hàng năm, chậm nhất vào ngày 31/7, các ngân hàng thương mại lập kế hoạch cấp bù lãi suất cả năm kế hoạch (có chia ra từng quý) theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này; gửi Bộ Tài chính (01 bộ), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (01 bộ) và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (01 bộ) để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước.

c) Riêng năm 2014, căn cứ tình hình thực hiện những tháng cuối năm, các ngân hàng thương mại tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính để thực hiện tạm cấp bù lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tạm cấp bù lãi suất hàng quý.

a) Tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quý về tình hình thực hiện cho vay và văn bản đề nghị tạm cấp bù lãi suất quý của các ngân hàng thương mại, Bộ Tài chính sẽ thực hiện tạm cấp bù lãi suất.

b) Số tiền tạm cấp bù lãi suất trong quý bằng 95% số tiền cấp bù lãi suất phát sinh quý trước.

3. Quyết toán cấp bù lãi suất.

a) Xác định số tiền lãi thực tế trong kỳ đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù.

- Số tiền lãi thực tế cấp bù cho một khoản vay được tính theo phương pháp tổng các tích số giữa mức lãi suất cấp bù (chia theo tháng) với dư nợ cho vay tương ứng với số ngày dư nợ thực tế, theo công thức sau:

(Xem chi tiết tại văn bản)

Trong đó: Mức lãi suất cấp bù theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và được tính theo đơn vị %/tháng; n là số ngày dư nợ trong kỳ được hỗ trợ lãi suất.

- Số tiền được cấp bù là tổng số tiền lãi thực tế cấp bù của tất cả các khoản cho vay thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Các ngân hàng thương mại sử dụng công thức trên để xác định số tiền cấp bù lãi suất hàng năm đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù cho ngân hàng.

*Điểm a khoản 3 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2019

a. Kết thúc năm tài chính, các ngân hàng thương mại xác định số tiền cấp bù chênh lệch lãi suất thực tế trong năm đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù, như sau:

- Số tiền lãi thực tế cấp bù cho một khoản giải ngân được tính theo phương pháp tổng các tích số giữa mức lãi suất cấp bù với dư nợ cho vay tương ứng với số ngày dư nợ thực tế, theo công thức sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó: Mức chênh lệch lãi suất cấp bù theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và được tính theo đơn vị %/năm; n là số ngày dư nợ trong kỳ được cấp bù chênh lệch lãi suất.

- Số tiền lãi thực tế cấp bù cho một khoản cho vay là tổng số tiền lãi thực tế cấp bù cho tất cả các khoản giải ngân của khoản cho vay đó.

- Số tiền được cấp bù lãi suất là tổng số tiền lãi thực tế cấp bù của tất cả các khoản cho vay thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam*

b) Hồ sơ quyết toán cấp bù lãi suất.

- Báo cáo tổng hợp số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của từng khoản cho vay đã được kiểm toán bởi kiểm toán độc lập hoặc Kiểm toán Nhà nước theo Phụ lục 01/BC đính kèm Thông tư này.

- Công văn đề nghị Bộ Tài chính quyết toán cấp bù lãi suất trong đó số đề nghị quyết toán không vượt quá số liệu đã được cơ quan kiểm toán xác nhận.

- Các tài liệu (bản chính hoặc bản sao do ngân hàng thương mại đóng dấu sao y) bao gồm: hợp đồng tín dụng, khế ước hoặc các giấy tờ tương đương để xác định đối tượng khách hàng vay vốn, tình hình thực hiện cho vay, dư nợ, thu nợ; bảng kê tích số để xác định số tiền cấp bù lãi suất; hợp đồng đóng mới, nâng cấp tàu. Các tài liệu này được ngân hàng thương mại lưu trữ tại trụ sở chính của ngân hàng để phục vụ cho công tác thẩm tra quyết toán trong trường hợp cần thiết.

- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm về tính hợp lệ và chính xác của hồ sơ quyết toán và số liệu đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất.

*Điểm b khoản 3 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 31/01/2019

b) Hồ sơ quyết toán cấp bù lãi suất.

- Báo cáo tổng hợp số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của từng khoản cho vay đã được kiểm toán bởi kiểm toán độc lập hoặc Kiểm toán Nhà nước theo Phụ lục 01/BC đính kèm Thông tư này.

- Công văn đề nghị Bộ Tài chính quyết toán cấp bù lãi suất trong đó số đề nghị quyết toán không vượt quá số liệu đã được cơ quan kiểm toán xác nhận.

- Các tài liệu (bản chính hoặc bản sao do ngân hàng thương mại đóng dấu sao y) bao gồm: hợp đồng tín dụng, khế ước hoặc các giấy tờ tương đương để xác định, chứng minh khách hàng thuộc đối tượng vay vốn đủ điều kiện được cấp bù lãi suất, tình hình thực hiện cho vay, dư nợ, dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, thu nợ; bảng kê tích số để xác định số tiền cấp bù lãi suất; hợp đồng đóng mới, nâng cấp tàu. Các tài liệu này được ngân hàng thương mại lưu trữ tại trụ sở chính của ngân hàng để phục vụ cho công tác thẩm tra quyết toán trong trường hợp cần thiết.

- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lệ và chính xác của hồ sơ quyết toán và số liệu đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất*

c) Gửi văn bản đề nghị quyết toán.

Chậm nhất trong vòng 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, các ngân hàng thương mại phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ quyết toán và gửi Bộ Tài chính công văn đề nghị quyết toán, báo cáo tổng hợp số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

4. Thẩm tra số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất.

a) Thực hiện thẩm tra số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất.

Bộ Tài chính tiến hành thẩm tra số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của các ngân hàng trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của các ngân hàng thương mại và các ngân hàng thương mại chuẩn bị đầy đủ hồ sơ quyết toán theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

b) Xử lý chênh lệch số liệu.

- Trường hợp có sự chênh lệch giữa số đề nghị quyết toán và số thẩm tra quyết toán của Bộ Tài chính thì các ngân hàng thương mại thực hiện điều chỉnh trên sổ sách kế toán số quyết toán cấp bù lãi suất theo số liệu đã được Bộ Tài chính thẩm tra.

- Việc xử lý chênh lệch giữa số thẩm tra quyết toán và số đề nghị quyết toán được thực hiện trong thời gian 45 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính ra thông báo duyệt quyết toán.

- Trường hợp phải kéo dài thời gian xử lý chênh lệch giữa số thẩm tra quyết toán và số đề nghị quyết toán và các trường hợp đặc biệt khác sẽ do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.

- Trường hợp số ngân sách nhà nước đã tạm cấp bù lãi suất cho ngân hàng cao hơn số thẩm tra quyết toán của Bộ Tài chính thì số chênh lệch sẽ được Bộ Tài chính chuyển thành số tạm cấp của năm sau hoặc thu hồi nộp ngân sách nhà nước.

c) Xử lý trong trường hợp khách hàng vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích: Khi phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, ngân hàng thương mại cho vay thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật đồng thời hoàn trả số tiền đã được ngân sách cấp bù lãi suất đối với số tiền cho vay đã bị sử dụng sai mục đích (trong trường hợp ngân sách nhà nước đã cấp bù lãi suất) hoặc loại trừ số tiền cho vay đã sử dụng sai mục đích ra khỏi dư nợ cho vay đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù (trong trường hợp ngân sách nhà nước chưa cấp bù lãi suất).

Điều 6. Chế độ báo cáo

1. Đối với báo cáo quý.

Định kỳ hàng quý (chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý tiếp theo), các ngân hàng thương mại gửi báo cáo quý về kết quả thực hiện cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Phụ lục 02/BC đính kèm Thông tư này.

2. Đối với báo cáo năm.

Định kỳ hàng năm (chậm nhất trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính), các ngân hàng thương mại gửi báo cáo năm về kết quả thực hiện cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Phụ lục 03/BC đính kèm Thông tư này.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký và được áp dụng từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
...
Phụ lục 01/BC - BÁO CÁO SỐ LIỆU ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN CẤP BÙ LÃI SUẤT DO THỰC HIỆN CHO VAY ĐÓNG MỚI, NÂNG CẤP TÀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP
...
Phụ lục 02/BC - BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHO VAY DO THỰC HIỆN CHO VAY ĐÓNG MỚI, NÂNG CẤP TÀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP
...
Phụ lục 03/BC - BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHO VAY DO THỰC HIỆN CHO VAY ĐÓNG MỚI, NÂNG CẤP TÀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP

Xem nội dung VB
Điều 8. Nguồn vốn và cơ chế thực hiện chính sách

1. Ngân sách trung ương thực hiện cấp bù lãi suất cho các ngân hàng thương mại cho vay để đóng mới, nâng cấp tàu khai thác và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; đảm bảo kinh phí thiết kế mẫu tàu; hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo hướng dẫn thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản theo công nghệ mới cho các địa phương đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 114/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/3/2016
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 114/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản và Thông tư số 117/2014/TT-BTC ngày 21 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn thực hiện một số Điều Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 114/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:

1. Sửa đổi Điều 1 như sau:

“Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại Điểm b, Điểm đ, Điểm e Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 và Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 67/2014/NĐ- CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP); Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)”.

2. Sửa đổi Điều 2 như sau:

“Các ngân hàng thương mại thực hiện chính sách tín dụng đóng mới tàu, nâng cấp tàu theo quy định tại Điểm b, Điểm đ, Điểm e Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP; Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.

3. Sửa đổi Khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Thực hiện chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo đúng quy định tại Điểm b, Điểm đ, Điểm e Khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.

4. Sửa đổi Khoản 1 Điều 4 như sau:

“1. Mức lãi suất cấp bù cho các ngân hàng thương mại.

a) Đối với năm đầu tiên (12 tháng), tính từ ngày giải ngân Khoản vay đầu tiên, chủ tàu được miễn lãi và chưa phải trả nợ gốc theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP: Mức lãi suất cấp bù là 7%/năm. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì mức lãi suất cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

b) Từ năm thứ 2 trở đi của hợp đồng tín dụng, mức lãi suất cấp bù là chênh lệch giữa lãi suất ngân hàng thương mại cho vay và lãi suất chủ tàu phải trả theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 89/2015/NĐ-CP. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Điều chỉnh giảm lãi suất cho vay thấp hơn 7%/năm thì lãi suất cho vay làm căn cứ cấp bù là lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Nguồn vốn và cơ chế thực hiện chính sách

1. Ngân sách trung ương thực hiện cấp bù lãi suất cho các ngân hàng thương mại cho vay để đóng mới, nâng cấp tàu khai thác và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; đảm bảo kinh phí thiết kế mẫu tàu; hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo hướng dẫn thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản theo công nghệ mới cho các địa phương đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 114/2014/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/01/2019
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 114/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, Thông tư số 13/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 114/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản và Thông tư số 117/2014/TT-BTC ngày 21 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 114/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, như sau:

1. Điều 1 được sửa đổi như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn cấp bù lãi suất cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ”.

2. Khoản 2 Điều 3 được bổ sung, sửa đổi như sau:

“2. Các khoản cho vay được cấp bù lãi suất là các khoản cho vay đúng đối tượng, khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định của pháp luật, bao gồm:

a) Các khoản cho vay trong hạn, không bao gồm các khoản cho vay được cơ cấu lại thời hạn trả nợ không do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

b) Các khoản cho vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Nguyên nhân khách quan, bất khả kháng bao gồm:

- Tàu bị thiên tai làm hư hỏng phải sửa chữa; tàu bị nước ngoài bắt, giam giữ;

- Tàu bị tàu khác đâm, va làm hư hỏng phải sửa chữa (không do lỗi của chủ tàu);

- Tàu đóng mới kém chất lượng, bị hư hỏng phải sửa chữa tàu dẫn đến không thể hoạt động khai thác thủy sản do lỗi của bên đóng tàu;

- Chủ tàu bị bệnh tật, bị tai nạn không có khả năng đi biển (trong trường hợp chủ tàu trực tiếp đi biển); chủ tàu chết, mất tích;

- Chuyển đổi chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.

3. Bổ sung khoản 3 vào Điều 3 như sau:

“3. Các khoản cho vay bị quá hạn một phần dư nợ gốc thì khách hàng không được cấp bù lãi suất đối với phần dư nợ gốc bị quá hạn kể từ thời điểm phát sinh. Phần dư nợ gốc không bị quá hạn theo Hợp đồng tín dụng ký kết giữa ngân hàng và khách hàng thì tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ”.

4. Bổ sung khoản 4 vào Điều 3 như sau:

“4. Khoản vay được cơ cấu lại thời hạn trả nợ do tàu đóng mới kém chất lượng, bị hư hỏng phải sửa chữa tàu dẫn đến không thể hoạt động khai thác thủy sản do lỗi của bên đóng tàu sẽ được hỗ trợ lãi suất trong thời gian sửa chữa tàu”.

5. Bổ sung khoản 5 vào Điều 3 như sau:

“5. Đối với trường hợp chuyển đổi chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Trong thời gian làm thủ tục chuyển đổi chủ tàu, trường hợp chủ tàu không trả nợ đúng hạn và được cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì dư nợ gốc được cơ cấu lại sẽ được hỗ trợ lãi suất nhưng tối đa không quá 06 tháng. Sau khi thực hiện chuyển đổi tàu, chủ tàu mới tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất khi nhận bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ nếu khoản vay đáp ứng được điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này”.

6. Điểm a khoản 3 Điều 5 được sửa đổi như sau:

“a. Kết thúc năm tài chính, các ngân hàng thương mại xác định số tiền cấp bù chênh lệch lãi suất thực tế trong năm đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù, như sau:

- Số tiền lãi thực tế cấp bù cho một khoản giải ngân được tính theo phương pháp tổng các tích số giữa mức lãi suất cấp bù với dư nợ cho vay tương ứng với số ngày dư nợ thực tế, theo công thức sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Trong đó: Mức chênh lệch lãi suất cấp bù theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và được tính theo đơn vị %/năm; n là số ngày dư nợ trong kỳ được cấp bù chênh lệch lãi suất.

- Số tiền lãi thực tế cấp bù cho một khoản cho vay là tổng số tiền lãi thực tế cấp bù cho tất cả các khoản giải ngân của khoản cho vay đó.

- Số tiền được cấp bù lãi suất là tổng số tiền lãi thực tế cấp bù của tất cả các khoản cho vay thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.

7. Điểm b khoản 3 Điều 5 được sửa đổi như sau:

“b) Hồ sơ quyết toán cấp bù lãi suất.

- Báo cáo tổng hợp số liệu đề nghị quyết toán cấp bù lãi suất của từng khoản cho vay đã được kiểm toán bởi kiểm toán độc lập hoặc Kiểm toán Nhà nước theo Phụ lục 01/BC đính kèm Thông tư này.

- Công văn đề nghị Bộ Tài chính quyết toán cấp bù lãi suất trong đó số đề nghị quyết toán không vượt quá số liệu đã được cơ quan kiểm toán xác nhận.

- Các tài liệu (bản chính hoặc bản sao do ngân hàng thương mại đóng dấu sao y) bao gồm: hợp đồng tín dụng, khế ước hoặc các giấy tờ tương đương để xác định, chứng minh khách hàng thuộc đối tượng vay vốn đủ điều kiện được cấp bù lãi suất, tình hình thực hiện cho vay, dư nợ, dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, thu nợ; bảng kê tích số để xác định số tiền cấp bù lãi suất; hợp đồng đóng mới, nâng cấp tàu. Các tài liệu này được ngân hàng thương mại lưu trữ tại trụ sở chính của ngân hàng để phục vụ cho công tác thẩm tra quyết toán trong trường hợp cần thiết.

- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lệ và chính xác của hồ sơ quyết toán và số liệu đề nghị ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Nguồn vốn và cơ chế thực hiện chính sách

1. Ngân sách trung ương thực hiện cấp bù lãi suất cho các ngân hàng thương mại cho vay để đóng mới, nâng cấp tàu khai thác và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; đảm bảo kinh phí thiết kế mẫu tàu; hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo hướng dẫn thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản theo công nghệ mới cho các địa phương đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Việc cấp bù lãi suất được hướng dẫn bởi Thông tư 114/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 114/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/3/2016
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 114/2014/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 123/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/01/2019
Số lượng tàu cá đóng mới được hướng dẫn bởi Quyết định 3602/QĐ-BNN-TCTS năm 2014 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Điều 1. Ban hành hướng dẫn về số lượng tàu cá đóng mới thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (kèm theo Quyết định).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển, Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
...
HƯỚNG DẪN VỀ SỐ LƯỢNG TÀU CÁ ĐÓNG MỚI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY 07/7/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
...
I. CĂN CỨ ĐỂ XÁC ĐỊNH LƯỢNG TÀU CÁ ĐÓNG MỚI
...
II. VỀ SỐ LƯỢNG TÀU CÁ ĐÓNG MỚI
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC: SỐ LƯỢNG TÀU CÁ ĐÓNG MỚI BỔ SUNG PHÂN BỔ CHO TỪNG ĐỊA PHƯƠNG

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Nghiên cứu, điều tra nguồn lợi thủy sản, dự báo ngư trường và quy hoạch phát triển tàu cá gắn với nguồn lợi thủy sản, nhóm nghề và ngư trường đồng thời thông báo quy hoạch để các địa phương thực hiện.
Số lượng tàu cá đóng mới được hướng dẫn bởi Quyết định 3602/QĐ-BNN-TCTS năm 2014 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/8/2014
Số lượng tàu cá đóng mới được hướng dẫn bởi Quyết định 3602/QĐ-BNN-TCTS năm 2014 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Điều 1. Ban hành hướng dẫn về số lượng tàu cá đóng mới thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (kèm theo Quyết định).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển, Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
...
HƯỚNG DẪN VỀ SỐ LƯỢNG TÀU CÁ ĐÓNG MỚI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY 07/7/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
...
I. CĂN CỨ ĐỂ XÁC ĐỊNH LƯỢNG TÀU CÁ ĐÓNG MỚI
...
II. VỀ SỐ LƯỢNG TÀU CÁ ĐÓNG MỚI
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC: SỐ LƯỢNG TÀU CÁ ĐÓNG MỚI BỔ SUNG PHÂN BỔ CHO TỪNG ĐỊA PHƯƠNG

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Nghiên cứu, điều tra nguồn lợi thủy sản, dự báo ngư trường và quy hoạch phát triển tàu cá gắn với nguồn lợi thủy sản, nhóm nghề và ngư trường đồng thời thông báo quy hoạch để các địa phương thực hiện.
Số lượng tàu cá đóng mới được hướng dẫn bởi Quyết định 3602/QĐ-BNN-TCTS năm 2014 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/8/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số chính sách của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
...
Điều 3. Chính sách đầu tư

1. Cơ chế đầu tư các hạng mục hạ tầng thiết yếu của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản, vùng sản xuất giống tập trung, nâng cấp cơ sở hạ tầng các Trung tâm giống thủy sản quốc gia, Trung tâm giống thủy sản cấp vùng, cấp tỉnh, Trung tâm quan trắc cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản, Trung tâm khảo nghiệm, kiểm định nuôi trồng thủy sản cấp Trung ương và cấp vùng; các nguyên tắc ưu tiên bố trí vốn hàng năm được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 3 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

2. Tiêu chí phân loại cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão:

a) Phân loại cảng cá loại I, loại II: thực hiện theo tiêu chí quy định tại Điều 4 Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;

b) Phân loại các khu neo đậu tránh trú bão: thực hiện theo quy định tại Mục IV Điều 1 Quyết định số 1349/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

*Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/03/2016

2. Tiêu chí phân loại cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão:

a) Phân loại cảng cá: thực hiện theo quy định tại điểm 1 khoản IV Điều 1 Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

b) Phân loại các khu neo đậu tránh trú bão: thực hiện theo quy định tại điểm 2, điểm 3 khoản IV Điều 1 Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030*

3. Nguồn vốn:

a) Ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu để thực hiện các chương trình, dự án;

b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện lồng ghép với các chương trình, dự án liên quan khác trên địa bàn, chủ động bố trí ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp để đầu tư các chương trình, dự án đảm bảo đồng bộ, theo tiêu chuẩn chuyên ngành do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.

4. Trình tự, thủ tục hỗ trợ đầu tư các chương trình, dự án thực hiện theo các quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 3. Chính sách đầu tư

1. Đối với các hạng mục hạ tầng thiết yếu của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão (bao gồm cầu cảng; kè bờ, kè chắn sóng, chắn cát; nạo vét luồng ra vào cảng, vùng nước neo đậu tàu; công trình neo buộc tàu; hệ thống phao tiêu, báo hiệu, đèn tín hiệu; hệ thống thông tin liên lạc chuyên dùng):

a) Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng cảng cá loại I, khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng.

b) Ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư cho cảng cá loại II và khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh tối đa 90% đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi, tối đa 50% đối với địa phương có điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương.

2. Ngân sách trung ương đầu tư 100% tổng mức đầu tư (kể cả giải phóng mặt bằng, các hạng mục hạ tầng thiết yếu và các hạng mục khác) đối với các tuyến đảo, bao gồm các dự án cảng cá (cảng loại I, loại II) và khu neo đậu tránh trú bão thuộc tuyến đảo.

3. Đối với các hạng mục hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản; vùng sản xuất giống tập trung bao gồm: Hệ thống cấp thoát nước đầu mối (ao, bể chứa, cống, kênh, đường ống cấp, tiêu nước, trạm bơm), đê bao, kè, đường giao thông, hệ thống điện, công trình xử lý nước thải chung; nâng cấp cơ sở hạ tầng các Trung tâm giống thủy sản quốc gia, Trung tâm giống thủy sản cấp vùng, cấp tỉnh; Trung tâm quan trắc cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản, Trung tâm khảo nghiệm, kiểm định nuôi trồng thủy sản cấp Trung ương và cấp vùng:

a) Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng đối với các dự án do Bộ, ngành trung ương quản lý.

b) Ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư tối đa 90% đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi, tối đa 50% đối với địa phương có điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương đối với các dự án do địa phương quản lý.

4. Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trên biển bao gồm hệ thống phao tiêu, đèn báo ranh giới khu vực nuôi, hệ thống neo lồng bè.

5. Đối với kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư thủy sản nêu tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này do ngân sách địa phương đảm bảo, kể cả các dự án của Trung ương tại địa phương.

6. Ngân sách nhà nước ưu tiên bố trí vốn hàng năm theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt từ năm 2015 đến năm 2020 với mức đầu tư bình quân hàng năm tăng tối thiểu gấp 2 lần so với số vốn bình quân hàng năm đã bố trí cho giai đoạn 2011 - 2014 để thực hiện, bảo đảm đẩy nhanh và hoàn thành dứt điểm các công trình, dự án theo quy định. Tập trung ưu tiên xây dựng, nâng cấp công trình tại các đảo Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc, Bạch Long Vĩ, Cô Tô, Cồn Cỏ và một số tỉnh duyên hải Nam Trung bộ; bố trí vốn đầu tư xây các trung tâm nghề cá lớn gắn với ngư trường trọng điểm tại thành phố: Hải Phòng, Đà Nẵng, tỉnh: Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 117/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/3/2016
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 114/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản và Thông tư số 117/2014/TT-BTC ngày 21 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn thực hiện một số Điều Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 117/2014/TT-BTC ngày 21 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn thực hiện một số Điều Nghị định số 67/20I4/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Tiêu chí phân loại cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão:

a) Phân loại cảng cá: thực hiện theo quy định tại Điểm 1 Khoản IV Điều 1 Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

b) Phân loại các khu neo đậu tránh trú bão: thực hiện theo quy định tại Điểm 2, Điểm 3 Khoản IV Điều 1 Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Chính sách đầu tư

1. Đối với các hạng mục hạ tầng thiết yếu của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão (bao gồm cầu cảng; kè bờ, kè chắn sóng, chắn cát; nạo vét luồng ra vào cảng, vùng nước neo đậu tàu; công trình neo buộc tàu; hệ thống phao tiêu, báo hiệu, đèn tín hiệu; hệ thống thông tin liên lạc chuyên dùng):

a) Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng cảng cá loại I, khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng.

b) Ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư cho cảng cá loại II và khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh tối đa 90% đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi, tối đa 50% đối với địa phương có điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương.

2. Ngân sách trung ương đầu tư 100% tổng mức đầu tư (kể cả giải phóng mặt bằng, các hạng mục hạ tầng thiết yếu và các hạng mục khác) đối với các tuyến đảo, bao gồm các dự án cảng cá (cảng loại I, loại II) và khu neo đậu tránh trú bão thuộc tuyến đảo.

3. Đối với các hạng mục hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản; vùng sản xuất giống tập trung bao gồm: Hệ thống cấp thoát nước đầu mối (ao, bể chứa, cống, kênh, đường ống cấp, tiêu nước, trạm bơm), đê bao, kè, đường giao thông, hệ thống điện, công trình xử lý nước thải chung; nâng cấp cơ sở hạ tầng các Trung tâm giống thủy sản quốc gia, Trung tâm giống thủy sản cấp vùng, cấp tỉnh; Trung tâm quan trắc cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản, Trung tâm khảo nghiệm, kiểm định nuôi trồng thủy sản cấp Trung ương và cấp vùng:

a) Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng đối với các dự án do Bộ, ngành trung ương quản lý.

b) Ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư tối đa 90% đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi, tối đa 50% đối với địa phương có điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương đối với các dự án do địa phương quản lý.

4. Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trên biển bao gồm hệ thống phao tiêu, đèn báo ranh giới khu vực nuôi, hệ thống neo lồng bè.

5. Đối với kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư thủy sản nêu tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này do ngân sách địa phương đảm bảo, kể cả các dự án của Trung ương tại địa phương.

6. Ngân sách nhà nước ưu tiên bố trí vốn hàng năm theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt từ năm 2015 đến năm 2020 với mức đầu tư bình quân hàng năm tăng tối thiểu gấp 2 lần so với số vốn bình quân hàng năm đã bố trí cho giai đoạn 2011 - 2014 để thực hiện, bảo đảm đẩy nhanh và hoàn thành dứt điểm các công trình, dự án theo quy định. Tập trung ưu tiên xây dựng, nâng cấp công trình tại các đảo Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc, Bạch Long Vĩ, Cô Tô, Cồn Cỏ và một số tỉnh duyên hải Nam Trung bộ; bố trí vốn đầu tư xây các trung tâm nghề cá lớn gắn với ngư trường trọng điểm tại thành phố: Hải Phòng, Đà Nẵng, tỉnh: Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 117/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 13/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/3/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số chính sách của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
...
Điều 4. Chính sách ưu đãi thuế

1. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác hải sản tự nhiên. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên thuộc diện miễn thuế không phải lập tờ khai thuế tài nguyên hàng tháng và quyết toán thuế tài nguyên theo năm.

2. Không thu lệ phí trước bạ đối với tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản. Trường hợp này khi khai lệ phí trước bạ, chủ tài sản phải xuất trình đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật của cơ quan có thẩm quyền về quản lý tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản.

3. Miễn thuế môn bài đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

4. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sử dụng cho hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Việc miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

5. Các trường hợp sau không chịu thuế giá trị gia tăng:

a) Sản phẩm thủy sản của tổ chức, cá nhân nuôi trồng, khai thác bán ra;

b) Bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp khai thác hải sản.

6. Về hoàn thuế giá trị gia tăng

Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản trong trường hợp đáp ứng được các điều kiện về khấu trừ thuế giá trị gia tăng như sau:

a) Tàu dùng để khai thác hải sản là tàu đóng mới hoặc nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

b) Có giấy chứng nhận đăng ký tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên hoặc giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

c) Đối với trường hợp đóng mới tàu: Có hóa đơn giá trị gia tăng mua tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở nên hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu. Trường hợp tự đóng tàu thì phải có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động đóng tàu;

d) Đối với trường hợp nâng cấp tàu:

- Có hóa đơn hoặc tập hợp hóa đơn hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động nâng cấp tàu;

- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế giá trị gia tăng.

đ) Hồ sơ thủ tục hoàn thuế: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 49, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.

7. Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản.

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản phải thỏa mãn các điều kiện:

a) Có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích khai thác, trực tiếp tham gia hoạt động khai thác hải sản và không thuộc những hoạt động khai thác hải sản bị cấm theo quy định của pháp luật;

b) Có giấy phép khai thác hải sản.

8. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động khai thác hải sản, thu nhập từ dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ; thu nhập từ đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản.

Thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ hậu cần phục vụ hoạt động khai thác hải sản xa bờ được miễn thuế là: thu nhập từ hoạt động vận chuyển nhiên liệu, xăng dầu; đá bảo quản hải sản; vật tư sửa chữa nhỏ tàu thuyền, ngư lưới cụ; nước ngọt, lương thực, thực phẩm thiết yếu để cung ứng cho các tàu cá của Việt Nam khai thác hải sản xa bờ.

Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập thuộc diện miễn thuế quy định tại khoản này. Trường hợp không hạch toán riêng thì thu nhập miễn thuế được phân bổ theo tỷ lệ chi phí của hoạt động khai thác hải sản, hoạt động cung cấp dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ, hoạt động đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản trong tổng chi phí của toàn doanh nghiệp (bao gồm cả chi phí quản lý, chi phí bán hàng) trong kỳ tính thuế.

Không miễn thuế đối với thu nhập từ thanh lý tài sản cố định mà những tài sản này đã trích khấu hao, hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (trừ thu nhập từ việc bán phế liệu, phế phẩm liên quan đến các hoạt động khai thác hải sản, hoạt động cung cấp dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ, hoạt động đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản).

9. Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để đóng mới, nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

Các nội dung không được hướng dẫn tại Điều này được thực hiện theo quy định hiện hành về thuế.

Xem nội dung VB
Điều 6. Chính sách ưu đãi thuế

1. Miễn thuế tài nguyên đối với hải sản tự nhiên khai thác.

2. Không thu lệ phí trước bạ đối với tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản.

3. Miễn thuế môn bài đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

4. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sử dụng cho hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

5. Các trường hợp sau không chịu thuế giá trị gia tăng:

a) Sản phẩm thủy sản của tổ chức, cá nhân nuôi trồng, khai thác bán ra.

b) Bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp khai thác hải sản.

6. Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản đối với tàu được đóng mới, nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

7. Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản.

8. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động khai thác hải sản, thu nhập từ dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ; thu nhập từ đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản.

9. Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để đóng mới, nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số chính sách của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
...
Điều 4. Chính sách ưu đãi thuế

1. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác hải sản tự nhiên. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên thuộc diện miễn thuế không phải lập tờ khai thuế tài nguyên hàng tháng và quyết toán thuế tài nguyên theo năm.

2. Không thu lệ phí trước bạ đối với tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản. Trường hợp này khi khai lệ phí trước bạ, chủ tài sản phải xuất trình đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật của cơ quan có thẩm quyền về quản lý tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản.

3. Miễn thuế môn bài đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

4. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sử dụng cho hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Việc miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

5. Các trường hợp sau không chịu thuế giá trị gia tăng:

a) Sản phẩm thủy sản của tổ chức, cá nhân nuôi trồng, khai thác bán ra;

b) Bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp khai thác hải sản.

6. Về hoàn thuế giá trị gia tăng

Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản trong trường hợp đáp ứng được các điều kiện về khấu trừ thuế giá trị gia tăng như sau:

a) Tàu dùng để khai thác hải sản là tàu đóng mới hoặc nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

b) Có giấy chứng nhận đăng ký tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên hoặc giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

c) Đối với trường hợp đóng mới tàu: Có hóa đơn giá trị gia tăng mua tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở nên hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu. Trường hợp tự đóng tàu thì phải có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động đóng tàu;

d) Đối với trường hợp nâng cấp tàu:

- Có hóa đơn hoặc tập hợp hóa đơn hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động nâng cấp tàu;

- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế giá trị gia tăng.

đ) Hồ sơ thủ tục hoàn thuế: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 49, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.

7. Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản.

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản phải thỏa mãn các điều kiện:

a) Có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích khai thác, trực tiếp tham gia hoạt động khai thác hải sản và không thuộc những hoạt động khai thác hải sản bị cấm theo quy định của pháp luật;

b) Có giấy phép khai thác hải sản.

8. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động khai thác hải sản, thu nhập từ dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ; thu nhập từ đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản.

Thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ hậu cần phục vụ hoạt động khai thác hải sản xa bờ được miễn thuế là: thu nhập từ hoạt động vận chuyển nhiên liệu, xăng dầu; đá bảo quản hải sản; vật tư sửa chữa nhỏ tàu thuyền, ngư lưới cụ; nước ngọt, lương thực, thực phẩm thiết yếu để cung ứng cho các tàu cá của Việt Nam khai thác hải sản xa bờ.

Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập thuộc diện miễn thuế quy định tại khoản này. Trường hợp không hạch toán riêng thì thu nhập miễn thuế được phân bổ theo tỷ lệ chi phí của hoạt động khai thác hải sản, hoạt động cung cấp dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ, hoạt động đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản trong tổng chi phí của toàn doanh nghiệp (bao gồm cả chi phí quản lý, chi phí bán hàng) trong kỳ tính thuế.

Không miễn thuế đối với thu nhập từ thanh lý tài sản cố định mà những tài sản này đã trích khấu hao, hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (trừ thu nhập từ việc bán phế liệu, phế phẩm liên quan đến các hoạt động khai thác hải sản, hoạt động cung cấp dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ, hoạt động đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản).

9. Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để đóng mới, nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

Các nội dung không được hướng dẫn tại Điều này được thực hiện theo quy định hiện hành về thuế.

Xem nội dung VB
Điều 6. Chính sách ưu đãi thuế

1. Miễn thuế tài nguyên đối với hải sản tự nhiên khai thác.

2. Không thu lệ phí trước bạ đối với tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản.

3. Miễn thuế môn bài đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

4. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sử dụng cho hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

5. Các trường hợp sau không chịu thuế giá trị gia tăng:

a) Sản phẩm thủy sản của tổ chức, cá nhân nuôi trồng, khai thác bán ra.

b) Bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp khai thác hải sản.

6. Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản đối với tàu được đóng mới, nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

7. Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản.

8. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động khai thác hải sản, thu nhập từ dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ; thu nhập từ đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản.

9. Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để đóng mới, nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số chính sách của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
...
Điều 4. Chính sách ưu đãi thuế

1. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác hải sản tự nhiên. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên thuộc diện miễn thuế không phải lập tờ khai thuế tài nguyên hàng tháng và quyết toán thuế tài nguyên theo năm.

2. Không thu lệ phí trước bạ đối với tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản. Trường hợp này khi khai lệ phí trước bạ, chủ tài sản phải xuất trình đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật của cơ quan có thẩm quyền về quản lý tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản.

3. Miễn thuế môn bài đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

4. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sử dụng cho hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Việc miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

5. Các trường hợp sau không chịu thuế giá trị gia tăng:

a) Sản phẩm thủy sản của tổ chức, cá nhân nuôi trồng, khai thác bán ra;

b) Bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp khai thác hải sản.

6. Về hoàn thuế giá trị gia tăng

Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản trong trường hợp đáp ứng được các điều kiện về khấu trừ thuế giá trị gia tăng như sau:

a) Tàu dùng để khai thác hải sản là tàu đóng mới hoặc nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

b) Có giấy chứng nhận đăng ký tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên hoặc giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

c) Đối với trường hợp đóng mới tàu: Có hóa đơn giá trị gia tăng mua tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở nên hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu. Trường hợp tự đóng tàu thì phải có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động đóng tàu;

d) Đối với trường hợp nâng cấp tàu:

- Có hóa đơn hoặc tập hợp hóa đơn hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động nâng cấp tàu;

- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế giá trị gia tăng.

đ) Hồ sơ thủ tục hoàn thuế: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 49, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.

7. Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản.

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản phải thỏa mãn các điều kiện:

a) Có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích khai thác, trực tiếp tham gia hoạt động khai thác hải sản và không thuộc những hoạt động khai thác hải sản bị cấm theo quy định của pháp luật;

b) Có giấy phép khai thác hải sản.

8. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động khai thác hải sản, thu nhập từ dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ; thu nhập từ đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản.

Thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ hậu cần phục vụ hoạt động khai thác hải sản xa bờ được miễn thuế là: thu nhập từ hoạt động vận chuyển nhiên liệu, xăng dầu; đá bảo quản hải sản; vật tư sửa chữa nhỏ tàu thuyền, ngư lưới cụ; nước ngọt, lương thực, thực phẩm thiết yếu để cung ứng cho các tàu cá của Việt Nam khai thác hải sản xa bờ.

Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập thuộc diện miễn thuế quy định tại khoản này. Trường hợp không hạch toán riêng thì thu nhập miễn thuế được phân bổ theo tỷ lệ chi phí của hoạt động khai thác hải sản, hoạt động cung cấp dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ, hoạt động đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản trong tổng chi phí của toàn doanh nghiệp (bao gồm cả chi phí quản lý, chi phí bán hàng) trong kỳ tính thuế.

Không miễn thuế đối với thu nhập từ thanh lý tài sản cố định mà những tài sản này đã trích khấu hao, hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (trừ thu nhập từ việc bán phế liệu, phế phẩm liên quan đến các hoạt động khai thác hải sản, hoạt động cung cấp dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ, hoạt động đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản).

9. Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để đóng mới, nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

Các nội dung không được hướng dẫn tại Điều này được thực hiện theo quy định hiện hành về thuế.

Xem nội dung VB
Điều 6. Chính sách ưu đãi thuế

1. Miễn thuế tài nguyên đối với hải sản tự nhiên khai thác.

2. Không thu lệ phí trước bạ đối với tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản.

3. Miễn thuế môn bài đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

4. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sử dụng cho hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

5. Các trường hợp sau không chịu thuế giá trị gia tăng:

a) Sản phẩm thủy sản của tổ chức, cá nhân nuôi trồng, khai thác bán ra.

b) Bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp khai thác hải sản.

6. Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản đối với tàu được đóng mới, nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

7. Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản.

8. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động khai thác hải sản, thu nhập từ dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ; thu nhập từ đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản.

9. Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để đóng mới, nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số chính sách của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
...
Điều 4. Chính sách ưu đãi thuế

1. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác hải sản tự nhiên. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên thuộc diện miễn thuế không phải lập tờ khai thuế tài nguyên hàng tháng và quyết toán thuế tài nguyên theo năm.

2. Không thu lệ phí trước bạ đối với tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản. Trường hợp này khi khai lệ phí trước bạ, chủ tài sản phải xuất trình đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật của cơ quan có thẩm quyền về quản lý tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản.

3. Miễn thuế môn bài đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

4. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sử dụng cho hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Việc miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

5. Các trường hợp sau không chịu thuế giá trị gia tăng:

a) Sản phẩm thủy sản của tổ chức, cá nhân nuôi trồng, khai thác bán ra;

b) Bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp khai thác hải sản.

6. Về hoàn thuế giá trị gia tăng

Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản trong trường hợp đáp ứng được các điều kiện về khấu trừ thuế giá trị gia tăng như sau:

a) Tàu dùng để khai thác hải sản là tàu đóng mới hoặc nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

b) Có giấy chứng nhận đăng ký tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên hoặc giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

c) Đối với trường hợp đóng mới tàu: Có hóa đơn giá trị gia tăng mua tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở nên hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu. Trường hợp tự đóng tàu thì phải có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động đóng tàu;

d) Đối với trường hợp nâng cấp tàu:

- Có hóa đơn hoặc tập hợp hóa đơn hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động nâng cấp tàu;

- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế giá trị gia tăng.

đ) Hồ sơ thủ tục hoàn thuế: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 49, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.

7. Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản.

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản phải thỏa mãn các điều kiện:

a) Có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích khai thác, trực tiếp tham gia hoạt động khai thác hải sản và không thuộc những hoạt động khai thác hải sản bị cấm theo quy định của pháp luật;

b) Có giấy phép khai thác hải sản.

8. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động khai thác hải sản, thu nhập từ dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ; thu nhập từ đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản.

Thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ hậu cần phục vụ hoạt động khai thác hải sản xa bờ được miễn thuế là: thu nhập từ hoạt động vận chuyển nhiên liệu, xăng dầu; đá bảo quản hải sản; vật tư sửa chữa nhỏ tàu thuyền, ngư lưới cụ; nước ngọt, lương thực, thực phẩm thiết yếu để cung ứng cho các tàu cá của Việt Nam khai thác hải sản xa bờ.

Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập thuộc diện miễn thuế quy định tại khoản này. Trường hợp không hạch toán riêng thì thu nhập miễn thuế được phân bổ theo tỷ lệ chi phí của hoạt động khai thác hải sản, hoạt động cung cấp dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ, hoạt động đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản trong tổng chi phí của toàn doanh nghiệp (bao gồm cả chi phí quản lý, chi phí bán hàng) trong kỳ tính thuế.

Không miễn thuế đối với thu nhập từ thanh lý tài sản cố định mà những tài sản này đã trích khấu hao, hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (trừ thu nhập từ việc bán phế liệu, phế phẩm liên quan đến các hoạt động khai thác hải sản, hoạt động cung cấp dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ, hoạt động đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản).

9. Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để đóng mới, nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

Các nội dung không được hướng dẫn tại Điều này được thực hiện theo quy định hiện hành về thuế.

Xem nội dung VB
Điều 6. Chính sách ưu đãi thuế

1. Miễn thuế tài nguyên đối với hải sản tự nhiên khai thác.

2. Không thu lệ phí trước bạ đối với tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản.

3. Miễn thuế môn bài đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

4. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sử dụng cho hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

5. Các trường hợp sau không chịu thuế giá trị gia tăng:

a) Sản phẩm thủy sản của tổ chức, cá nhân nuôi trồng, khai thác bán ra.

b) Bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp khai thác hải sản.

6. Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản đối với tàu được đóng mới, nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

7. Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản.

8. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động khai thác hải sản, thu nhập từ dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ; thu nhập từ đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản.

9. Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để đóng mới, nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số chính sách của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
...
Điều 4. Chính sách ưu đãi thuế

1. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác hải sản tự nhiên. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên thuộc diện miễn thuế không phải lập tờ khai thuế tài nguyên hàng tháng và quyết toán thuế tài nguyên theo năm.

2. Không thu lệ phí trước bạ đối với tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản. Trường hợp này khi khai lệ phí trước bạ, chủ tài sản phải xuất trình đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật của cơ quan có thẩm quyền về quản lý tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản.

3. Miễn thuế môn bài đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

4. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sử dụng cho hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Việc miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

5. Các trường hợp sau không chịu thuế giá trị gia tăng:

a) Sản phẩm thủy sản của tổ chức, cá nhân nuôi trồng, khai thác bán ra;

b) Bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp khai thác hải sản.

6. Về hoàn thuế giá trị gia tăng

Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản trong trường hợp đáp ứng được các điều kiện về khấu trừ thuế giá trị gia tăng như sau:

a) Tàu dùng để khai thác hải sản là tàu đóng mới hoặc nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

b) Có giấy chứng nhận đăng ký tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên hoặc giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

c) Đối với trường hợp đóng mới tàu: Có hóa đơn giá trị gia tăng mua tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở nên hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu. Trường hợp tự đóng tàu thì phải có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động đóng tàu;

d) Đối với trường hợp nâng cấp tàu:

- Có hóa đơn hoặc tập hợp hóa đơn hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động nâng cấp tàu;

- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế giá trị gia tăng.

đ) Hồ sơ thủ tục hoàn thuế: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 49, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.

7. Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản.

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản phải thỏa mãn các điều kiện:

a) Có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích khai thác, trực tiếp tham gia hoạt động khai thác hải sản và không thuộc những hoạt động khai thác hải sản bị cấm theo quy định của pháp luật;

b) Có giấy phép khai thác hải sản.

8. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động khai thác hải sản, thu nhập từ dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ; thu nhập từ đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản.

Thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ hậu cần phục vụ hoạt động khai thác hải sản xa bờ được miễn thuế là: thu nhập từ hoạt động vận chuyển nhiên liệu, xăng dầu; đá bảo quản hải sản; vật tư sửa chữa nhỏ tàu thuyền, ngư lưới cụ; nước ngọt, lương thực, thực phẩm thiết yếu để cung ứng cho các tàu cá của Việt Nam khai thác hải sản xa bờ.

Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập thuộc diện miễn thuế quy định tại khoản này. Trường hợp không hạch toán riêng thì thu nhập miễn thuế được phân bổ theo tỷ lệ chi phí của hoạt động khai thác hải sản, hoạt động cung cấp dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ, hoạt động đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản trong tổng chi phí của toàn doanh nghiệp (bao gồm cả chi phí quản lý, chi phí bán hàng) trong kỳ tính thuế.

Không miễn thuế đối với thu nhập từ thanh lý tài sản cố định mà những tài sản này đã trích khấu hao, hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (trừ thu nhập từ việc bán phế liệu, phế phẩm liên quan đến các hoạt động khai thác hải sản, hoạt động cung cấp dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ, hoạt động đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản).

9. Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để đóng mới, nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

Các nội dung không được hướng dẫn tại Điều này được thực hiện theo quy định hiện hành về thuế.

Xem nội dung VB
Điều 6. Chính sách ưu đãi thuế

1. Miễn thuế tài nguyên đối với hải sản tự nhiên khai thác.

2. Không thu lệ phí trước bạ đối với tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản.

3. Miễn thuế môn bài đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

4. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sử dụng cho hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

5. Các trường hợp sau không chịu thuế giá trị gia tăng:

a) Sản phẩm thủy sản của tổ chức, cá nhân nuôi trồng, khai thác bán ra.

b) Bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp khai thác hải sản.

6. Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản đối với tàu được đóng mới, nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

7. Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản.

8. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động khai thác hải sản, thu nhập từ dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ; thu nhập từ đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản.

9. Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để đóng mới, nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số chính sách của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
...
Điều 4. Chính sách ưu đãi thuế

1. Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác hải sản tự nhiên. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên thuộc diện miễn thuế không phải lập tờ khai thuế tài nguyên hàng tháng và quyết toán thuế tài nguyên theo năm.

2. Không thu lệ phí trước bạ đối với tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản. Trường hợp này khi khai lệ phí trước bạ, chủ tài sản phải xuất trình đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật của cơ quan có thẩm quyền về quản lý tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản.

3. Miễn thuế môn bài đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

4. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sử dụng cho hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Việc miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

5. Các trường hợp sau không chịu thuế giá trị gia tăng:

a) Sản phẩm thủy sản của tổ chức, cá nhân nuôi trồng, khai thác bán ra;

b) Bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp khai thác hải sản.

6. Về hoàn thuế giá trị gia tăng

Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản trong trường hợp đáp ứng được các điều kiện về khấu trừ thuế giá trị gia tăng như sau:

a) Tàu dùng để khai thác hải sản là tàu đóng mới hoặc nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

b) Có giấy chứng nhận đăng ký tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên hoặc giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

c) Đối với trường hợp đóng mới tàu: Có hóa đơn giá trị gia tăng mua tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở nên hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu. Trường hợp tự đóng tàu thì phải có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động đóng tàu;

d) Đối với trường hợp nâng cấp tàu:

- Có hóa đơn hoặc tập hợp hóa đơn hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động nâng cấp tàu;

- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế giá trị gia tăng.

đ) Hồ sơ thủ tục hoàn thuế: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 49, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.

7. Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản.

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản phải thỏa mãn các điều kiện:

a) Có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích khai thác, trực tiếp tham gia hoạt động khai thác hải sản và không thuộc những hoạt động khai thác hải sản bị cấm theo quy định của pháp luật;

b) Có giấy phép khai thác hải sản.

8. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động khai thác hải sản, thu nhập từ dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ; thu nhập từ đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản.

Thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ hậu cần phục vụ hoạt động khai thác hải sản xa bờ được miễn thuế là: thu nhập từ hoạt động vận chuyển nhiên liệu, xăng dầu; đá bảo quản hải sản; vật tư sửa chữa nhỏ tàu thuyền, ngư lưới cụ; nước ngọt, lương thực, thực phẩm thiết yếu để cung ứng cho các tàu cá của Việt Nam khai thác hải sản xa bờ.

Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập thuộc diện miễn thuế quy định tại khoản này. Trường hợp không hạch toán riêng thì thu nhập miễn thuế được phân bổ theo tỷ lệ chi phí của hoạt động khai thác hải sản, hoạt động cung cấp dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ, hoạt động đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản trong tổng chi phí của toàn doanh nghiệp (bao gồm cả chi phí quản lý, chi phí bán hàng) trong kỳ tính thuế.

Không miễn thuế đối với thu nhập từ thanh lý tài sản cố định mà những tài sản này đã trích khấu hao, hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (trừ thu nhập từ việc bán phế liệu, phế phẩm liên quan đến các hoạt động khai thác hải sản, hoạt động cung cấp dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ, hoạt động đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản).

9. Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để đóng mới, nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

Các nội dung không được hướng dẫn tại Điều này được thực hiện theo quy định hiện hành về thuế.

Xem nội dung VB
Điều 6. Chính sách ưu đãi thuế

1. Miễn thuế tài nguyên đối với hải sản tự nhiên khai thác.

2. Không thu lệ phí trước bạ đối với tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản.

3. Miễn thuế môn bài đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

4. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sử dụng cho hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

5. Các trường hợp sau không chịu thuế giá trị gia tăng:

a) Sản phẩm thủy sản của tổ chức, cá nhân nuôi trồng, khai thác bán ra.

b) Bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp khai thác hải sản.

6. Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản đối với tàu được đóng mới, nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

7. Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản.

8. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động khai thác hải sản, thu nhập từ dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ; thu nhập từ đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản.

9. Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để đóng mới, nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Điều này được hướng dẫn từ Điều 10 đến Điều 12 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số chính sách của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
...
Điều 10. Nguồn vốn và cơ chế thực hiện

Nguồn vốn và cơ chế thực hiện chính sách đào tạo, hướng dẫn thuyền viên, duy tu, sửa chữa định kỳ tàu, hỗ trợ chi phí vận chuyển hàng hóa, thiết kế mẫu tàu theo quy định tại Điều 8 Nghị định 67/2014/NĐ-CP.

Điều 11. Lập dự toán

1. Cùng với thời gian lập dự toán ngân sách hàng năm, căn cứ danh sách đối tượng hoạt động khai thác hải sản và hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ vận chuyển hàng hóa, hỗ trợ chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ, hỗ trợ chi phí đào tạo, hướng dẫn thuyền viên trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ban ngành liên quan tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện các chính sách của địa phương vào dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính cùng với dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật; trong đó, xác định phần ngân sách địa phương phải cân đối và phần ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định.

3. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện chính sách của các địa phương theo quy định.

4. Riêng đối với năm 2014, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, thống kê số lượng tàu khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản, dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ cho các địa phương.

Điều 12. Phân bổ dự toán, chấp hành, quản lý và quyết toán kinh phí

1. Phân bổ dự toán

a) Hàng năm, căn cứ dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính thực hiện bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện chính sách theo quy định của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP; bố trí dự toán kinh phí thiết kế mẫu tàu, giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện;

b) Căn cứ dự toán ngân sách được Thủ tướng Chính phủ giao và phần ngân sách địa phương tự đảm bảo, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lập phương án phân bổ dự toán kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.

c) Riêng đối với vốn thực hiện chính sách đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập phương án phân bổ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.

2. Về phương thức cấp phát

Việc cấp phát kinh phí thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn liên quan, ngoài ra, hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:

a) Đối với chi phí vận chuyển hàng hóa, chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ căn cứ chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chi hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 9 của Thông tư này;

b) Đối với chính sách hỗ trợ đào tạo, hướng dẫn thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức thực hiện hoặc lựa chọn cơ quan, đơn vị có khả năng để giao tổ chức thực hiện. Trường hợp giao cơ quan phối hợp thực hiện thì cơ quan chủ trì thực hiện ký hợp đồng với các cơ quan phối hợp. Chứng từ làm căn cứ thanh toán, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì gồm: hợp đồng thực hiện nhiệm vụ (kèm theo dự toán chi tiết được cơ quan chủ trì phê duyệt), biên bản nghiệm thu công việc, biên bản thanh lý hợp đồng, ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan trực tiếp khác. Các chứng từ chi tiêu cụ thể tại cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện đào tạo, hướng dẫn do cơ quan, đơn vị lưu giữ theo quy định hiện hành.

3. Về quản lý và quyết toán kinh phí

a) Các cơ quan được giao kinh phí thực hiện có trách nhiệm quản lý và sử dụng, quyết toán kinh phí đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Trường hợp kết thúc năm, kinh phí hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân khai thác hải sản không sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục hỗ trợ, địa phương không được sử dụng cho mục đích khác. Trường hợp trong năm thiếu kinh phí, các địa phương chủ động ứng trước kinh phí để chi trả cho ngư dân; đồng thời gửi văn bản về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét bổ sung từ ngân sách trung ương (đối với các địa phương được ngân sách trung ương hỗ trợ). Kết thúc thời gian thực hiện chính sách, số kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ còn dư (nếu có), đề nghị địa phương hoàn trả ngân sách trung ương;

b) Kinh phí hỗ trợ các tổ chức, cá nhân khai thác hải sản theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP được tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của từng cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 8. Nguồn vốn và cơ chế thực hiện chính sách

1. Ngân sách trung ương thực hiện cấp bù lãi suất cho các ngân hàng thương mại cho vay để đóng mới, nâng cấp tàu khai thác và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; đảm bảo kinh phí thiết kế mẫu tàu; hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo hướng dẫn thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản theo công nghệ mới cho các địa phương đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

2. Đối với chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ; chi phí vận chuyển hàng hóa từ đất liền ra tàu khai thác hải sản xa bờ và vận chuyển sản phẩm hải sản khai thác xa bờ về đất liền cho các tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và chính sách bảo hiểm: Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi; ngân sách trung ương hỗ trợ 50% kinh phí đối với các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50%; các địa phương còn lại sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện.
Điều này được hướng dẫn từ Điều 10 đến Điều 12 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Điều này được hướng dẫn từ Điều 10 đến Điều 12 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số chính sách của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
...
Điều 10. Nguồn vốn và cơ chế thực hiện

Nguồn vốn và cơ chế thực hiện chính sách đào tạo, hướng dẫn thuyền viên, duy tu, sửa chữa định kỳ tàu, hỗ trợ chi phí vận chuyển hàng hóa, thiết kế mẫu tàu theo quy định tại Điều 8 Nghị định 67/2014/NĐ-CP.

Điều 11. Lập dự toán

1. Cùng với thời gian lập dự toán ngân sách hàng năm, căn cứ danh sách đối tượng hoạt động khai thác hải sản và hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ vận chuyển hàng hóa, hỗ trợ chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ, hỗ trợ chi phí đào tạo, hướng dẫn thuyền viên trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ban ngành liên quan tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện các chính sách của địa phương vào dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính cùng với dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật; trong đó, xác định phần ngân sách địa phương phải cân đối và phần ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định.

3. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện chính sách của các địa phương theo quy định.

4. Riêng đối với năm 2014, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, thống kê số lượng tàu khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản, dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ cho các địa phương.

Điều 12. Phân bổ dự toán, chấp hành, quản lý và quyết toán kinh phí

1. Phân bổ dự toán

a) Hàng năm, căn cứ dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính thực hiện bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện chính sách theo quy định của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP; bố trí dự toán kinh phí thiết kế mẫu tàu, giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện;

b) Căn cứ dự toán ngân sách được Thủ tướng Chính phủ giao và phần ngân sách địa phương tự đảm bảo, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lập phương án phân bổ dự toán kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.

c) Riêng đối với vốn thực hiện chính sách đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập phương án phân bổ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.

2. Về phương thức cấp phát

Việc cấp phát kinh phí thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn liên quan, ngoài ra, hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:

a) Đối với chi phí vận chuyển hàng hóa, chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ căn cứ chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chi hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 9 của Thông tư này;

b) Đối với chính sách hỗ trợ đào tạo, hướng dẫn thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức thực hiện hoặc lựa chọn cơ quan, đơn vị có khả năng để giao tổ chức thực hiện. Trường hợp giao cơ quan phối hợp thực hiện thì cơ quan chủ trì thực hiện ký hợp đồng với các cơ quan phối hợp. Chứng từ làm căn cứ thanh toán, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì gồm: hợp đồng thực hiện nhiệm vụ (kèm theo dự toán chi tiết được cơ quan chủ trì phê duyệt), biên bản nghiệm thu công việc, biên bản thanh lý hợp đồng, ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan trực tiếp khác. Các chứng từ chi tiêu cụ thể tại cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện đào tạo, hướng dẫn do cơ quan, đơn vị lưu giữ theo quy định hiện hành.

3. Về quản lý và quyết toán kinh phí

a) Các cơ quan được giao kinh phí thực hiện có trách nhiệm quản lý và sử dụng, quyết toán kinh phí đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Trường hợp kết thúc năm, kinh phí hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân khai thác hải sản không sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục hỗ trợ, địa phương không được sử dụng cho mục đích khác. Trường hợp trong năm thiếu kinh phí, các địa phương chủ động ứng trước kinh phí để chi trả cho ngư dân; đồng thời gửi văn bản về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét bổ sung từ ngân sách trung ương (đối với các địa phương được ngân sách trung ương hỗ trợ). Kết thúc thời gian thực hiện chính sách, số kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ còn dư (nếu có), đề nghị địa phương hoàn trả ngân sách trung ương;

b) Kinh phí hỗ trợ các tổ chức, cá nhân khai thác hải sản theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP được tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của từng cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 8. Nguồn vốn và cơ chế thực hiện chính sách

1. Ngân sách trung ương thực hiện cấp bù lãi suất cho các ngân hàng thương mại cho vay để đóng mới, nâng cấp tàu khai thác và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; đảm bảo kinh phí thiết kế mẫu tàu; hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo hướng dẫn thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản theo công nghệ mới cho các địa phương đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

2. Đối với chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ; chi phí vận chuyển hàng hóa từ đất liền ra tàu khai thác hải sản xa bờ và vận chuyển sản phẩm hải sản khai thác xa bờ về đất liền cho các tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và chính sách bảo hiểm: Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi; ngân sách trung ương hỗ trợ 50% kinh phí đối với các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50%; các địa phương còn lại sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện.
Điều này được hướng dẫn từ Điều 10 đến Điều 12 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Điều này được hướng dẫn từ Điều 10 đến Điều 12 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số chính sách của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
...
Điều 10. Nguồn vốn và cơ chế thực hiện

Nguồn vốn và cơ chế thực hiện chính sách đào tạo, hướng dẫn thuyền viên, duy tu, sửa chữa định kỳ tàu, hỗ trợ chi phí vận chuyển hàng hóa, thiết kế mẫu tàu theo quy định tại Điều 8 Nghị định 67/2014/NĐ-CP.

Điều 11. Lập dự toán

1. Cùng với thời gian lập dự toán ngân sách hàng năm, căn cứ danh sách đối tượng hoạt động khai thác hải sản và hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ vận chuyển hàng hóa, hỗ trợ chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ, hỗ trợ chi phí đào tạo, hướng dẫn thuyền viên trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ban ngành liên quan tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện các chính sách của địa phương vào dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính cùng với dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật; trong đó, xác định phần ngân sách địa phương phải cân đối và phần ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định.

3. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện chính sách của các địa phương theo quy định.

4. Riêng đối với năm 2014, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, thống kê số lượng tàu khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản, dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ cho các địa phương.

Điều 12. Phân bổ dự toán, chấp hành, quản lý và quyết toán kinh phí

1. Phân bổ dự toán

a) Hàng năm, căn cứ dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính thực hiện bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện chính sách theo quy định của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP; bố trí dự toán kinh phí thiết kế mẫu tàu, giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện;

b) Căn cứ dự toán ngân sách được Thủ tướng Chính phủ giao và phần ngân sách địa phương tự đảm bảo, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lập phương án phân bổ dự toán kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.

c) Riêng đối với vốn thực hiện chính sách đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập phương án phân bổ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.

2. Về phương thức cấp phát

Việc cấp phát kinh phí thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn liên quan, ngoài ra, hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:

a) Đối với chi phí vận chuyển hàng hóa, chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ căn cứ chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chi hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 9 của Thông tư này;

b) Đối với chính sách hỗ trợ đào tạo, hướng dẫn thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức thực hiện hoặc lựa chọn cơ quan, đơn vị có khả năng để giao tổ chức thực hiện. Trường hợp giao cơ quan phối hợp thực hiện thì cơ quan chủ trì thực hiện ký hợp đồng với các cơ quan phối hợp. Chứng từ làm căn cứ thanh toán, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì gồm: hợp đồng thực hiện nhiệm vụ (kèm theo dự toán chi tiết được cơ quan chủ trì phê duyệt), biên bản nghiệm thu công việc, biên bản thanh lý hợp đồng, ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan trực tiếp khác. Các chứng từ chi tiêu cụ thể tại cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện đào tạo, hướng dẫn do cơ quan, đơn vị lưu giữ theo quy định hiện hành.

3. Về quản lý và quyết toán kinh phí

a) Các cơ quan được giao kinh phí thực hiện có trách nhiệm quản lý và sử dụng, quyết toán kinh phí đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Trường hợp kết thúc năm, kinh phí hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân khai thác hải sản không sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục hỗ trợ, địa phương không được sử dụng cho mục đích khác. Trường hợp trong năm thiếu kinh phí, các địa phương chủ động ứng trước kinh phí để chi trả cho ngư dân; đồng thời gửi văn bản về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét bổ sung từ ngân sách trung ương (đối với các địa phương được ngân sách trung ương hỗ trợ). Kết thúc thời gian thực hiện chính sách, số kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ còn dư (nếu có), đề nghị địa phương hoàn trả ngân sách trung ương;

b) Kinh phí hỗ trợ các tổ chức, cá nhân khai thác hải sản theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP được tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của từng cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 8. Nguồn vốn và cơ chế thực hiện chính sách

1. Ngân sách trung ương thực hiện cấp bù lãi suất cho các ngân hàng thương mại cho vay để đóng mới, nâng cấp tàu khai thác và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; đảm bảo kinh phí thiết kế mẫu tàu; hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo hướng dẫn thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản theo công nghệ mới cho các địa phương đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

2. Đối với chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ; chi phí vận chuyển hàng hóa từ đất liền ra tàu khai thác hải sản xa bờ và vận chuyển sản phẩm hải sản khai thác xa bờ về đất liền cho các tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và chính sách bảo hiểm: Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi; ngân sách trung ương hỗ trợ 50% kinh phí đối với các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50%; các địa phương còn lại sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện.
Điều này được hướng dẫn từ Điều 10 đến Điều 12 Thông tư 117/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/8/2014
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2014/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần nghề cá; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).

*Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).*

2. Đối tượng áp dụng:

a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;

*Điểm a khoản 2 Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)*

b) Các ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng;

c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc cho vay

1. Chủ tàu có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả gốc, lãi đúng hạn cho ngân hàng thương mại theo hợp đồng tín dụng.

2. Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Thông tư này. Những nội dung không được quy định trong Thông tư này thì ngân hàng thương mại thực hiện cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

Điều 3. Mục đích vay vốn

1. Cho vay để chủ tàu đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghi định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

1. Cho vay để chủ tàu đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

2. Cho vay ngắn hạn để chủ tàu đảm bảo chi phí khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Cho vay vốn lưu động đối với chủ tàu khai thác hải sản xa bờ và chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).*

Điều 4. Điều kiện vay

1. Đối với cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần khai thác hải sản:

a) Tàu đóng mới phải có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

b) Chủ tàu có tên trong danh sách phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể;

c) Chủ tàu cam kết mua đầy đủ bảo hiểm theo quy định đối với thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên tàu (bảo hiểm mọi rủi ro) sau khi hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu và trước khi đưa vào sử dụng;

d) Phương án vay vốn được ngân hàng thương mại thẩm định có hiệu quả, khả thi.

2. Đối với cho vay vốn lưu động:

a) Chủ tàu đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và phương án sản xuất kinh doanh cụ thể;

b) Phương án vay vốn được ngân hàng thương mại thẩm định có hiệu quả, khả thi.

*Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Đối với cho vay vốn lưu động:

Chủ tàu vay vốn lưu động đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.*

Điều 5. Hạn mức, lãi suất và thời hạn cho vay

1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm c, điểm e khoản 1 và điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 Nghi định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

2. Việc cho vay đóng mới, nâng cấp tàu được Ngân sách Nhà nước cấp bù một phần lãi suất. Hồ sơ, thủ tục và quy trình cấp bù lãi suất được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Lãi suất nợ quá hạn: Lãi suất nợ quá hạn (bao gồm cả phần hỗ trợ lãi suất của Nhà nước) do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận theo quy định của pháp luật và được quy định trong hợp đồng tín dụng.

4. Thời hạn cho vay

a) Thời hạn cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận, nhưng thời gian được Nhà nước hỗ trợ lãi suất không quá 11 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng;

*Điểm a khoản 4 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

a) Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

b) Thời hạn cho vay vốn lưu động do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận, nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng.

Điều 6. Tài sản bảo đảm

1. Ngân hàng thương mại nhận con tàu đóng mới, nâng cấp để khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ làm tài sản bảo đảm cho khoản vay. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với con tàu đóng mới, nâng cấp được thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Trường hợp cho vay vốn lưu động: Ngân hàng thương mại xem xét và quyết định việc cho vay có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản đối với chủ tàu theo quy định của pháp luật

*Khoản 2 Điều 6 bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

Điều 7. Phân loại nợ và xử lý rủi ro

1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành.

*Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm khoản nợ vay của chủ tàu mới khi nhận bàn giao từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.*

2. Cơ chế xử lý rủi ro trong trường hợp do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng đối với khoản cho vay đóng mới, nâng cấp tàu, ngân hàng thương mại được xử lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

3. Trường hợp chủ tàu không trả nợ gốc và lãi do các nguyên nhân khác, ngân hàng thương mại xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

*Điều 7a được bổ sung bởi Khoản 6, Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

Điều 7a. Cơ chế bàn giao khoản nợ vay

Việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay đóng mới, nâng cấp tàu của chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc đã hoàn thành đóng mới nhưng không đủ năng lực để hoạt động (sau đây gọi là chủ tàu cũ) cho chủ tàu được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt thay thế (sau đây gọi là chủ tàu mới) theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Chủ tàu mới nhận bàn giao toàn bộ khoản nợ vay từ chủ tàu cũ, bao gồm cả nợ gốc quá hạn và lãi phát sinh mà chủ tàu cũ chưa trả cho ngân hàng cho vay trước thời điểm bàn giao (nếu có). Việc hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Căn cứ thỏa thuận giữa chủ tàu cũ và chủ tàu mới về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay, ngân hàng thương mại, chủ tàu cũ và chủ tàu mới ký thỏa thuận bàn giao nợ, trong đó nêu rõ dư nợ vay, số tiền lãi phát sinh (nếu có), thời gian vay vốn, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay, quyền hạn, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

c) Chủ tàu mới và ngân hàng thương mại ký kết thỏa thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành. Thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất do ngân hàng và chủ tàu mới thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) sau khi trừ đi thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất của chủ tàu cũ tại thời điểm bàn giao khoản nợ vay;

d) Thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay giữa ngân hàng thương mại và chủ tàu mới không phụ thuộc vào quy định về thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP). Thời gian giải ngân vốn vay hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới để tiếp tục đóng mới, nâng cấp tàu trong trường hợp chủ tàu cũ chưa hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.*

Điều 8. Quyền hạn và trách nhiệm của chủ tàu

1. Chủ tàu có quyền đề nghị vay với thời hạn và hạn mức vay thấp hơn quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 5 Thông tư này để phù hợp với phương án kinh doanh và được quyền trả nợ trước hạn đối với khoản vay.

2. Cung cấp đầy đủ, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu cung cấp cho ngân hàng thương mại để thẩm định và quyết định cho vay.

3. Trường hợp Ngân sách Nhà nước thu hồi số tiền cấp bù lãi suất do phát hiện chủ tàu có sai phạm trong việc sử dụng vốn vay hoặc các khoản nợ quá hạn của chủ tàu không phải do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, chủ tàu có trách nhiệm hoàn trả lại cho ngân hàng thương mại toàn bộ phần lãi suất cấp bù bị thu hồi.

*Khoản 4 vào Điều 8 được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

4. Chủ tàu mới nhận bàn giao khoản nợ vay và tài sản hình thành từ vốn vay từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của chủ tàu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.*

Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Các ngân hàng thương mại Nhà nước nắm cổ phần chi phối có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Căn cứ vào Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, các ngân hàng thương mại xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay.

3. Ngân hàng thương mại được xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm trên cơ sở kiểm soát được dòng tiền đối với khoản vay vốn lưu động của chủ tàu khi chủ tàu tham gia liên kết theo chuỗi sản xuất từ khâu khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

4. Trường hợp phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay để thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

6. Định kỳ chậm nhất vào ngày mồng 10 hàng tháng (bắt đầu từ tháng 10 năm 2014), báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) kết quả cho vay khai thác hải sản xa bờ của tháng liền kề trước đó theo mẫu biểu đính kèm Thông tư này.

7. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.

*khoản 8 Điều 9 được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

8. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

*Điều 9 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Thực hiện báo cáo tình hình cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).

7. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và kết quả thẩm định đối với chủ tàu mới để có ý kiến về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ sang chủ tàu mới, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định phê duyệt chủ tàu mới thay thế chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.

8. Hướng dẫn chi nhánh, phòng giao dịch thống nhất về hồ sơ, tài liệu liên quan, đồng thời chủ động phối hợp với chủ tàu mới để thực hiện các thủ tục bàn giao khoản nợ vay, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay từ chủ tàu cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.

9. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.*

Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế:

a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này;

b) Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kết quả cho vay theo quy định tại Thông tư này.

2. Vụ Chính sách tiền tệ:

a) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện các công cụ điều hành chính sách tiền tệ theo quy định tại điểm d, khoản 4 Điều 9 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.

3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:

a) Thực hiện thanh tra, giám sát việc cho vay của ngân hàng thương mại đối với chủ tàu theo quy định của Thông tư này;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.

4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi, kiểm tra việc triển khai cho vay của các ngân hàng thương mại đối với chủ tàu trên địa bàn; kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kết quả thực hiện và những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai trên địa bàn.

Điều 11. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Việc giải ngân các khoản cho vay theo Thông tư này được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.

*Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Ngân hàng thương mại và chủ tàu ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 và giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018. Đối với các khoản giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018, lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chủ tàu không được hưởng hỗ trợ lãi suất.*

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

BÁO CÁO KẾT QUẢ CHO VAY KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ THEO THÔNG TƯ SỐ 22/2014/TT-NHNN

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2015
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản:

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP) và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

2. Điểm a khoản 2 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)”

3. Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Cho vay để chủ tàu đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

4. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

5. Điểm a khoản 4 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

6. Bổ sung khoản 8 Điều 9 như sau:

“8. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 8 Điều 9 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/4/2018
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 22/2014/TT-NHNN).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).”

2. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi như sau:

“2. Cho vay vốn lưu động đối với chủ tàu khai thác hải sản xa bờ và chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP)."

3. Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi như sau:

“2. Đối với cho vay vốn lưu động:

Chủ tàu vay vốn lưu động đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.”

4. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi như sau:

“1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

5. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau:

“1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm khoản nợ vay của chủ tàu mới khi nhận bàn giao từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.”

6. Bổ sung Điều 7a như sau:

“Điều 7a. Cơ chế bàn giao khoản nợ vay

Việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay đóng mới, nâng cấp tàu của chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc đã hoàn thành đóng mới nhưng không đủ năng lực để hoạt động (sau đây gọi là chủ tàu cũ) cho chủ tàu được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt thay thế (sau đây gọi là chủ tàu mới) theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Chủ tàu mới nhận bàn giao toàn bộ khoản nợ vay từ chủ tàu cũ, bao gồm cả nợ gốc quá hạn và lãi phát sinh mà chủ tàu cũ chưa trả cho ngân hàng cho vay trước thời điểm bàn giao (nếu có). Việc hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Căn cứ thỏa thuận giữa chủ tàu cũ và chủ tàu mới về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay, ngân hàng thương mại, chủ tàu cũ và chủ tàu mới ký thỏa thuận bàn giao nợ, trong đó nêu rõ dư nợ vay, số tiền lãi phát sinh (nếu có), thời gian vay vốn, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay, quyền hạn, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

c) Chủ tàu mới và ngân hàng thương mại ký kết thỏa thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành. Thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất do ngân hàng và chủ tàu mới thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) sau khi trừ đi thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất của chủ tàu cũ tại thời điểm bàn giao khoản nợ vay;

d) Thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay giữa ngân hàng thương mại và chủ tàu mới không phụ thuộc vào quy định về thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP). Thời gian giải ngân vốn vay hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới để tiếp tục đóng mới, nâng cấp tàu trong trường hợp chủ tàu cũ chưa hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.”

7. Bổ sung khoản 4 vào Điều 8 như sau:

“4. Chủ tàu mới nhận bàn giao khoản nợ vay và tài sản hình thành từ vốn vay từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của chủ tàu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.”

8. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Thực hiện báo cáo tình hình cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).

7. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và kết quả thẩm định đối với chủ tàu mới để có ý kiến về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ sang chủ tàu mới, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định phê duyệt chủ tàu mới thay thế chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.

8. Hướng dẫn chi nhánh, phòng giao dịch thống nhất về hồ sơ, tài liệu liên quan, đồng thời chủ động phối hợp với chủ tàu mới để thực hiện các thủ tục bàn giao khoản nợ vay, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay từ chủ tàu cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.

9. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.”

9. Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi như sau:

“2. Ngân hàng thương mại và chủ tàu ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 và giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018. Đối với các khoản giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018, lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chủ tàu không được hưởng hỗ trợ lãi suất.”

Điều 2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 6 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN và khoản 1, khoản 4, khoản 6 Điều 1 Thông tư số 21/2015/TT-NHNN ngày 16 tháng 11 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 4 năm 2018.

2. Đối với việc cho vay vốn lưu động, ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận về việc tiếp tục thực hiện các nội dung đã ký kết hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2014/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2015
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/4/2018
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2014/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần nghề cá; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).

*Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).*

2. Đối tượng áp dụng:

a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;

*Điểm a khoản 2 Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)*

b) Các ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng;

c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc cho vay

1. Chủ tàu có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả gốc, lãi đúng hạn cho ngân hàng thương mại theo hợp đồng tín dụng.

2. Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Thông tư này. Những nội dung không được quy định trong Thông tư này thì ngân hàng thương mại thực hiện cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

Điều 3. Mục đích vay vốn

1. Cho vay để chủ tàu đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghi định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

1. Cho vay để chủ tàu đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

2. Cho vay ngắn hạn để chủ tàu đảm bảo chi phí khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Cho vay vốn lưu động đối với chủ tàu khai thác hải sản xa bờ và chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).*

Điều 4. Điều kiện vay

1. Đối với cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần khai thác hải sản:

a) Tàu đóng mới phải có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

b) Chủ tàu có tên trong danh sách phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể;

c) Chủ tàu cam kết mua đầy đủ bảo hiểm theo quy định đối với thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên tàu (bảo hiểm mọi rủi ro) sau khi hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu và trước khi đưa vào sử dụng;

d) Phương án vay vốn được ngân hàng thương mại thẩm định có hiệu quả, khả thi.

2. Đối với cho vay vốn lưu động:

a) Chủ tàu đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và phương án sản xuất kinh doanh cụ thể;

b) Phương án vay vốn được ngân hàng thương mại thẩm định có hiệu quả, khả thi.

*Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Đối với cho vay vốn lưu động:

Chủ tàu vay vốn lưu động đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.*

Điều 5. Hạn mức, lãi suất và thời hạn cho vay

1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm c, điểm e khoản 1 và điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 Nghi định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

2. Việc cho vay đóng mới, nâng cấp tàu được Ngân sách Nhà nước cấp bù một phần lãi suất. Hồ sơ, thủ tục và quy trình cấp bù lãi suất được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Lãi suất nợ quá hạn: Lãi suất nợ quá hạn (bao gồm cả phần hỗ trợ lãi suất của Nhà nước) do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận theo quy định của pháp luật và được quy định trong hợp đồng tín dụng.

4. Thời hạn cho vay

a) Thời hạn cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận, nhưng thời gian được Nhà nước hỗ trợ lãi suất không quá 11 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng;

*Điểm a khoản 4 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

a) Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

b) Thời hạn cho vay vốn lưu động do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận, nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng.

Điều 6. Tài sản bảo đảm

1. Ngân hàng thương mại nhận con tàu đóng mới, nâng cấp để khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ làm tài sản bảo đảm cho khoản vay. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với con tàu đóng mới, nâng cấp được thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Trường hợp cho vay vốn lưu động: Ngân hàng thương mại xem xét và quyết định việc cho vay có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản đối với chủ tàu theo quy định của pháp luật

*Khoản 2 Điều 6 bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

Điều 7. Phân loại nợ và xử lý rủi ro

1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành.

*Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm khoản nợ vay của chủ tàu mới khi nhận bàn giao từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.*

2. Cơ chế xử lý rủi ro trong trường hợp do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng đối với khoản cho vay đóng mới, nâng cấp tàu, ngân hàng thương mại được xử lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

3. Trường hợp chủ tàu không trả nợ gốc và lãi do các nguyên nhân khác, ngân hàng thương mại xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

*Điều 7a được bổ sung bởi Khoản 6, Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

Điều 7a. Cơ chế bàn giao khoản nợ vay

Việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay đóng mới, nâng cấp tàu của chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc đã hoàn thành đóng mới nhưng không đủ năng lực để hoạt động (sau đây gọi là chủ tàu cũ) cho chủ tàu được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt thay thế (sau đây gọi là chủ tàu mới) theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Chủ tàu mới nhận bàn giao toàn bộ khoản nợ vay từ chủ tàu cũ, bao gồm cả nợ gốc quá hạn và lãi phát sinh mà chủ tàu cũ chưa trả cho ngân hàng cho vay trước thời điểm bàn giao (nếu có). Việc hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Căn cứ thỏa thuận giữa chủ tàu cũ và chủ tàu mới về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay, ngân hàng thương mại, chủ tàu cũ và chủ tàu mới ký thỏa thuận bàn giao nợ, trong đó nêu rõ dư nợ vay, số tiền lãi phát sinh (nếu có), thời gian vay vốn, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay, quyền hạn, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

c) Chủ tàu mới và ngân hàng thương mại ký kết thỏa thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành. Thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất do ngân hàng và chủ tàu mới thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) sau khi trừ đi thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất của chủ tàu cũ tại thời điểm bàn giao khoản nợ vay;

d) Thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay giữa ngân hàng thương mại và chủ tàu mới không phụ thuộc vào quy định về thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP). Thời gian giải ngân vốn vay hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới để tiếp tục đóng mới, nâng cấp tàu trong trường hợp chủ tàu cũ chưa hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.*

Điều 8. Quyền hạn và trách nhiệm của chủ tàu

1. Chủ tàu có quyền đề nghị vay với thời hạn và hạn mức vay thấp hơn quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 5 Thông tư này để phù hợp với phương án kinh doanh và được quyền trả nợ trước hạn đối với khoản vay.

2. Cung cấp đầy đủ, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu cung cấp cho ngân hàng thương mại để thẩm định và quyết định cho vay.

3. Trường hợp Ngân sách Nhà nước thu hồi số tiền cấp bù lãi suất do phát hiện chủ tàu có sai phạm trong việc sử dụng vốn vay hoặc các khoản nợ quá hạn của chủ tàu không phải do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, chủ tàu có trách nhiệm hoàn trả lại cho ngân hàng thương mại toàn bộ phần lãi suất cấp bù bị thu hồi.

*Khoản 4 vào Điều 8 được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

4. Chủ tàu mới nhận bàn giao khoản nợ vay và tài sản hình thành từ vốn vay từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của chủ tàu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.*

Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Các ngân hàng thương mại Nhà nước nắm cổ phần chi phối có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Căn cứ vào Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, các ngân hàng thương mại xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay.

3. Ngân hàng thương mại được xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm trên cơ sở kiểm soát được dòng tiền đối với khoản vay vốn lưu động của chủ tàu khi chủ tàu tham gia liên kết theo chuỗi sản xuất từ khâu khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

4. Trường hợp phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay để thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

6. Định kỳ chậm nhất vào ngày mồng 10 hàng tháng (bắt đầu từ tháng 10 năm 2014), báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) kết quả cho vay khai thác hải sản xa bờ của tháng liền kề trước đó theo mẫu biểu đính kèm Thông tư này.

7. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.

*khoản 8 Điều 9 được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

8. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

*Điều 9 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Thực hiện báo cáo tình hình cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).

7. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và kết quả thẩm định đối với chủ tàu mới để có ý kiến về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ sang chủ tàu mới, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định phê duyệt chủ tàu mới thay thế chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.

8. Hướng dẫn chi nhánh, phòng giao dịch thống nhất về hồ sơ, tài liệu liên quan, đồng thời chủ động phối hợp với chủ tàu mới để thực hiện các thủ tục bàn giao khoản nợ vay, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay từ chủ tàu cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.

9. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.*

Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế:

a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này;

b) Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kết quả cho vay theo quy định tại Thông tư này.

2. Vụ Chính sách tiền tệ:

a) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện các công cụ điều hành chính sách tiền tệ theo quy định tại điểm d, khoản 4 Điều 9 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.

3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:

a) Thực hiện thanh tra, giám sát việc cho vay của ngân hàng thương mại đối với chủ tàu theo quy định của Thông tư này;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.

4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi, kiểm tra việc triển khai cho vay của các ngân hàng thương mại đối với chủ tàu trên địa bàn; kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kết quả thực hiện và những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai trên địa bàn.

Điều 11. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Việc giải ngân các khoản cho vay theo Thông tư này được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.

*Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Ngân hàng thương mại và chủ tàu ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 và giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018. Đối với các khoản giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018, lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chủ tàu không được hưởng hỗ trợ lãi suất.*

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

BÁO CÁO KẾT QUẢ CHO VAY KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ THEO THÔNG TƯ SỐ 22/2014/TT-NHNN

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2015
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản:

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP) và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

2. Điểm a khoản 2 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)”

3. Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Cho vay để chủ tàu đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

4. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

5. Điểm a khoản 4 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

6. Bổ sung khoản 8 Điều 9 như sau:

“8. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 8 Điều 9 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/4/2018
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 22/2014/TT-NHNN).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).”

2. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi như sau:

“2. Cho vay vốn lưu động đối với chủ tàu khai thác hải sản xa bờ và chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP)."

3. Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi như sau:

“2. Đối với cho vay vốn lưu động:

Chủ tàu vay vốn lưu động đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.”

4. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi như sau:

“1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

5. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau:

“1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm khoản nợ vay của chủ tàu mới khi nhận bàn giao từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.”

6. Bổ sung Điều 7a như sau:

“Điều 7a. Cơ chế bàn giao khoản nợ vay

Việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay đóng mới, nâng cấp tàu của chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc đã hoàn thành đóng mới nhưng không đủ năng lực để hoạt động (sau đây gọi là chủ tàu cũ) cho chủ tàu được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt thay thế (sau đây gọi là chủ tàu mới) theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Chủ tàu mới nhận bàn giao toàn bộ khoản nợ vay từ chủ tàu cũ, bao gồm cả nợ gốc quá hạn và lãi phát sinh mà chủ tàu cũ chưa trả cho ngân hàng cho vay trước thời điểm bàn giao (nếu có). Việc hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Căn cứ thỏa thuận giữa chủ tàu cũ và chủ tàu mới về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay, ngân hàng thương mại, chủ tàu cũ và chủ tàu mới ký thỏa thuận bàn giao nợ, trong đó nêu rõ dư nợ vay, số tiền lãi phát sinh (nếu có), thời gian vay vốn, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay, quyền hạn, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

c) Chủ tàu mới và ngân hàng thương mại ký kết thỏa thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành. Thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất do ngân hàng và chủ tàu mới thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) sau khi trừ đi thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất của chủ tàu cũ tại thời điểm bàn giao khoản nợ vay;

d) Thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay giữa ngân hàng thương mại và chủ tàu mới không phụ thuộc vào quy định về thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP). Thời gian giải ngân vốn vay hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới để tiếp tục đóng mới, nâng cấp tàu trong trường hợp chủ tàu cũ chưa hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.”

7. Bổ sung khoản 4 vào Điều 8 như sau:

“4. Chủ tàu mới nhận bàn giao khoản nợ vay và tài sản hình thành từ vốn vay từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của chủ tàu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.”

8. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Thực hiện báo cáo tình hình cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).

7. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và kết quả thẩm định đối với chủ tàu mới để có ý kiến về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ sang chủ tàu mới, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định phê duyệt chủ tàu mới thay thế chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.

8. Hướng dẫn chi nhánh, phòng giao dịch thống nhất về hồ sơ, tài liệu liên quan, đồng thời chủ động phối hợp với chủ tàu mới để thực hiện các thủ tục bàn giao khoản nợ vay, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay từ chủ tàu cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.

9. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.”

9. Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi như sau:

“2. Ngân hàng thương mại và chủ tàu ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 và giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018. Đối với các khoản giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018, lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chủ tàu không được hưởng hỗ trợ lãi suất.”

Điều 2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 6 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN và khoản 1, khoản 4, khoản 6 Điều 1 Thông tư số 21/2015/TT-NHNN ngày 16 tháng 11 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 4 năm 2018.

2. Đối với việc cho vay vốn lưu động, ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận về việc tiếp tục thực hiện các nội dung đã ký kết hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2014/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2015
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/4/2018
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2014/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần nghề cá; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).

*Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).*

2. Đối tượng áp dụng:

a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;

*Điểm a khoản 2 Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)*

b) Các ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng;

c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc cho vay

1. Chủ tàu có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả gốc, lãi đúng hạn cho ngân hàng thương mại theo hợp đồng tín dụng.

2. Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Thông tư này. Những nội dung không được quy định trong Thông tư này thì ngân hàng thương mại thực hiện cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

Điều 3. Mục đích vay vốn

1. Cho vay để chủ tàu đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghi định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

1. Cho vay để chủ tàu đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

2. Cho vay ngắn hạn để chủ tàu đảm bảo chi phí khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Cho vay vốn lưu động đối với chủ tàu khai thác hải sản xa bờ và chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).*

Điều 4. Điều kiện vay

1. Đối với cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần khai thác hải sản:

a) Tàu đóng mới phải có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

b) Chủ tàu có tên trong danh sách phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể;

c) Chủ tàu cam kết mua đầy đủ bảo hiểm theo quy định đối với thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên tàu (bảo hiểm mọi rủi ro) sau khi hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu và trước khi đưa vào sử dụng;

d) Phương án vay vốn được ngân hàng thương mại thẩm định có hiệu quả, khả thi.

2. Đối với cho vay vốn lưu động:

a) Chủ tàu đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và phương án sản xuất kinh doanh cụ thể;

b) Phương án vay vốn được ngân hàng thương mại thẩm định có hiệu quả, khả thi.

*Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Đối với cho vay vốn lưu động:

Chủ tàu vay vốn lưu động đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.*

Điều 5. Hạn mức, lãi suất và thời hạn cho vay

1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm c, điểm e khoản 1 và điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 Nghi định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

2. Việc cho vay đóng mới, nâng cấp tàu được Ngân sách Nhà nước cấp bù một phần lãi suất. Hồ sơ, thủ tục và quy trình cấp bù lãi suất được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Lãi suất nợ quá hạn: Lãi suất nợ quá hạn (bao gồm cả phần hỗ trợ lãi suất của Nhà nước) do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận theo quy định của pháp luật và được quy định trong hợp đồng tín dụng.

4. Thời hạn cho vay

a) Thời hạn cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận, nhưng thời gian được Nhà nước hỗ trợ lãi suất không quá 11 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng;

*Điểm a khoản 4 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

a) Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

b) Thời hạn cho vay vốn lưu động do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận, nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng.

Điều 6. Tài sản bảo đảm

1. Ngân hàng thương mại nhận con tàu đóng mới, nâng cấp để khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ làm tài sản bảo đảm cho khoản vay. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với con tàu đóng mới, nâng cấp được thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Trường hợp cho vay vốn lưu động: Ngân hàng thương mại xem xét và quyết định việc cho vay có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản đối với chủ tàu theo quy định của pháp luật

*Khoản 2 Điều 6 bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

Điều 7. Phân loại nợ và xử lý rủi ro

1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành.

*Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm khoản nợ vay của chủ tàu mới khi nhận bàn giao từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.*

2. Cơ chế xử lý rủi ro trong trường hợp do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng đối với khoản cho vay đóng mới, nâng cấp tàu, ngân hàng thương mại được xử lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

3. Trường hợp chủ tàu không trả nợ gốc và lãi do các nguyên nhân khác, ngân hàng thương mại xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

*Điều 7a được bổ sung bởi Khoản 6, Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

Điều 7a. Cơ chế bàn giao khoản nợ vay

Việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay đóng mới, nâng cấp tàu của chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc đã hoàn thành đóng mới nhưng không đủ năng lực để hoạt động (sau đây gọi là chủ tàu cũ) cho chủ tàu được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt thay thế (sau đây gọi là chủ tàu mới) theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Chủ tàu mới nhận bàn giao toàn bộ khoản nợ vay từ chủ tàu cũ, bao gồm cả nợ gốc quá hạn và lãi phát sinh mà chủ tàu cũ chưa trả cho ngân hàng cho vay trước thời điểm bàn giao (nếu có). Việc hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Căn cứ thỏa thuận giữa chủ tàu cũ và chủ tàu mới về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay, ngân hàng thương mại, chủ tàu cũ và chủ tàu mới ký thỏa thuận bàn giao nợ, trong đó nêu rõ dư nợ vay, số tiền lãi phát sinh (nếu có), thời gian vay vốn, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay, quyền hạn, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

c) Chủ tàu mới và ngân hàng thương mại ký kết thỏa thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành. Thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất do ngân hàng và chủ tàu mới thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) sau khi trừ đi thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất của chủ tàu cũ tại thời điểm bàn giao khoản nợ vay;

d) Thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay giữa ngân hàng thương mại và chủ tàu mới không phụ thuộc vào quy định về thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP). Thời gian giải ngân vốn vay hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới để tiếp tục đóng mới, nâng cấp tàu trong trường hợp chủ tàu cũ chưa hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.*

Điều 8. Quyền hạn và trách nhiệm của chủ tàu

1. Chủ tàu có quyền đề nghị vay với thời hạn và hạn mức vay thấp hơn quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 5 Thông tư này để phù hợp với phương án kinh doanh và được quyền trả nợ trước hạn đối với khoản vay.

2. Cung cấp đầy đủ, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu cung cấp cho ngân hàng thương mại để thẩm định và quyết định cho vay.

3. Trường hợp Ngân sách Nhà nước thu hồi số tiền cấp bù lãi suất do phát hiện chủ tàu có sai phạm trong việc sử dụng vốn vay hoặc các khoản nợ quá hạn của chủ tàu không phải do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, chủ tàu có trách nhiệm hoàn trả lại cho ngân hàng thương mại toàn bộ phần lãi suất cấp bù bị thu hồi.

*Khoản 4 vào Điều 8 được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

4. Chủ tàu mới nhận bàn giao khoản nợ vay và tài sản hình thành từ vốn vay từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của chủ tàu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.*

Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Các ngân hàng thương mại Nhà nước nắm cổ phần chi phối có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Căn cứ vào Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, các ngân hàng thương mại xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay.

3. Ngân hàng thương mại được xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm trên cơ sở kiểm soát được dòng tiền đối với khoản vay vốn lưu động của chủ tàu khi chủ tàu tham gia liên kết theo chuỗi sản xuất từ khâu khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

4. Trường hợp phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay để thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

6. Định kỳ chậm nhất vào ngày mồng 10 hàng tháng (bắt đầu từ tháng 10 năm 2014), báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) kết quả cho vay khai thác hải sản xa bờ của tháng liền kề trước đó theo mẫu biểu đính kèm Thông tư này.

7. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.

*khoản 8 Điều 9 được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

8. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

*Điều 9 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Thực hiện báo cáo tình hình cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).

7. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và kết quả thẩm định đối với chủ tàu mới để có ý kiến về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ sang chủ tàu mới, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định phê duyệt chủ tàu mới thay thế chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.

8. Hướng dẫn chi nhánh, phòng giao dịch thống nhất về hồ sơ, tài liệu liên quan, đồng thời chủ động phối hợp với chủ tàu mới để thực hiện các thủ tục bàn giao khoản nợ vay, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay từ chủ tàu cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.

9. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.*

Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế:

a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này;

b) Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kết quả cho vay theo quy định tại Thông tư này.

2. Vụ Chính sách tiền tệ:

a) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện các công cụ điều hành chính sách tiền tệ theo quy định tại điểm d, khoản 4 Điều 9 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.

3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:

a) Thực hiện thanh tra, giám sát việc cho vay của ngân hàng thương mại đối với chủ tàu theo quy định của Thông tư này;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.

4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi, kiểm tra việc triển khai cho vay của các ngân hàng thương mại đối với chủ tàu trên địa bàn; kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kết quả thực hiện và những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai trên địa bàn.

Điều 11. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Việc giải ngân các khoản cho vay theo Thông tư này được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.

*Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Ngân hàng thương mại và chủ tàu ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 và giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018. Đối với các khoản giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018, lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chủ tàu không được hưởng hỗ trợ lãi suất.*

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

BÁO CÁO KẾT QUẢ CHO VAY KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ THEO THÔNG TƯ SỐ 22/2014/TT-NHNN

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2015
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản:

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP) và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

2. Điểm a khoản 2 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)”

3. Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Cho vay để chủ tàu đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

4. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

5. Điểm a khoản 4 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

6. Bổ sung khoản 8 Điều 9 như sau:

“8. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 8 Điều 9 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/4/2018
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 22/2014/TT-NHNN).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).”

2. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi như sau:

“2. Cho vay vốn lưu động đối với chủ tàu khai thác hải sản xa bờ và chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP)."

3. Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi như sau:

“2. Đối với cho vay vốn lưu động:

Chủ tàu vay vốn lưu động đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.”

4. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi như sau:

“1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

5. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau:

“1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm khoản nợ vay của chủ tàu mới khi nhận bàn giao từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.”

6. Bổ sung Điều 7a như sau:

“Điều 7a. Cơ chế bàn giao khoản nợ vay

Việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay đóng mới, nâng cấp tàu của chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc đã hoàn thành đóng mới nhưng không đủ năng lực để hoạt động (sau đây gọi là chủ tàu cũ) cho chủ tàu được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt thay thế (sau đây gọi là chủ tàu mới) theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Chủ tàu mới nhận bàn giao toàn bộ khoản nợ vay từ chủ tàu cũ, bao gồm cả nợ gốc quá hạn và lãi phát sinh mà chủ tàu cũ chưa trả cho ngân hàng cho vay trước thời điểm bàn giao (nếu có). Việc hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Căn cứ thỏa thuận giữa chủ tàu cũ và chủ tàu mới về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay, ngân hàng thương mại, chủ tàu cũ và chủ tàu mới ký thỏa thuận bàn giao nợ, trong đó nêu rõ dư nợ vay, số tiền lãi phát sinh (nếu có), thời gian vay vốn, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay, quyền hạn, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

c) Chủ tàu mới và ngân hàng thương mại ký kết thỏa thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành. Thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất do ngân hàng và chủ tàu mới thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) sau khi trừ đi thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất của chủ tàu cũ tại thời điểm bàn giao khoản nợ vay;

d) Thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay giữa ngân hàng thương mại và chủ tàu mới không phụ thuộc vào quy định về thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP). Thời gian giải ngân vốn vay hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới để tiếp tục đóng mới, nâng cấp tàu trong trường hợp chủ tàu cũ chưa hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.”

7. Bổ sung khoản 4 vào Điều 8 như sau:

“4. Chủ tàu mới nhận bàn giao khoản nợ vay và tài sản hình thành từ vốn vay từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của chủ tàu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.”

8. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Thực hiện báo cáo tình hình cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).

7. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và kết quả thẩm định đối với chủ tàu mới để có ý kiến về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ sang chủ tàu mới, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định phê duyệt chủ tàu mới thay thế chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.

8. Hướng dẫn chi nhánh, phòng giao dịch thống nhất về hồ sơ, tài liệu liên quan, đồng thời chủ động phối hợp với chủ tàu mới để thực hiện các thủ tục bàn giao khoản nợ vay, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay từ chủ tàu cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.

9. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.”

9. Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi như sau:

“2. Ngân hàng thương mại và chủ tàu ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 và giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018. Đối với các khoản giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018, lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chủ tàu không được hưởng hỗ trợ lãi suất.”

Điều 2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 6 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN và khoản 1, khoản 4, khoản 6 Điều 1 Thông tư số 21/2015/TT-NHNN ngày 16 tháng 11 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 4 năm 2018.

2. Đối với việc cho vay vốn lưu động, ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận về việc tiếp tục thực hiện các nội dung đã ký kết hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2014/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2015
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/4/2018
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2014/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần nghề cá; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).

*Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).*

2. Đối tượng áp dụng:

a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;

*Điểm a khoản 2 Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)*

b) Các ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng;

c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc cho vay

1. Chủ tàu có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả gốc, lãi đúng hạn cho ngân hàng thương mại theo hợp đồng tín dụng.

2. Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Thông tư này. Những nội dung không được quy định trong Thông tư này thì ngân hàng thương mại thực hiện cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

Điều 3. Mục đích vay vốn

1. Cho vay để chủ tàu đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghi định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

1. Cho vay để chủ tàu đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

2. Cho vay ngắn hạn để chủ tàu đảm bảo chi phí khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Cho vay vốn lưu động đối với chủ tàu khai thác hải sản xa bờ và chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).*

Điều 4. Điều kiện vay

1. Đối với cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần khai thác hải sản:

a) Tàu đóng mới phải có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

b) Chủ tàu có tên trong danh sách phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể;

c) Chủ tàu cam kết mua đầy đủ bảo hiểm theo quy định đối với thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên tàu (bảo hiểm mọi rủi ro) sau khi hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu và trước khi đưa vào sử dụng;

d) Phương án vay vốn được ngân hàng thương mại thẩm định có hiệu quả, khả thi.

2. Đối với cho vay vốn lưu động:

a) Chủ tàu đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và phương án sản xuất kinh doanh cụ thể;

b) Phương án vay vốn được ngân hàng thương mại thẩm định có hiệu quả, khả thi.

*Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Đối với cho vay vốn lưu động:

Chủ tàu vay vốn lưu động đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.*

Điều 5. Hạn mức, lãi suất và thời hạn cho vay

1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm c, điểm e khoản 1 và điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 Nghi định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

2. Việc cho vay đóng mới, nâng cấp tàu được Ngân sách Nhà nước cấp bù một phần lãi suất. Hồ sơ, thủ tục và quy trình cấp bù lãi suất được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Lãi suất nợ quá hạn: Lãi suất nợ quá hạn (bao gồm cả phần hỗ trợ lãi suất của Nhà nước) do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận theo quy định của pháp luật và được quy định trong hợp đồng tín dụng.

4. Thời hạn cho vay

a) Thời hạn cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận, nhưng thời gian được Nhà nước hỗ trợ lãi suất không quá 11 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng;

*Điểm a khoản 4 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

a) Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

b) Thời hạn cho vay vốn lưu động do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận, nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng.

Điều 6. Tài sản bảo đảm

1. Ngân hàng thương mại nhận con tàu đóng mới, nâng cấp để khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ làm tài sản bảo đảm cho khoản vay. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với con tàu đóng mới, nâng cấp được thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Trường hợp cho vay vốn lưu động: Ngân hàng thương mại xem xét và quyết định việc cho vay có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản đối với chủ tàu theo quy định của pháp luật

*Khoản 2 Điều 6 bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

Điều 7. Phân loại nợ và xử lý rủi ro

1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành.

*Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm khoản nợ vay của chủ tàu mới khi nhận bàn giao từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.*

2. Cơ chế xử lý rủi ro trong trường hợp do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng đối với khoản cho vay đóng mới, nâng cấp tàu, ngân hàng thương mại được xử lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

3. Trường hợp chủ tàu không trả nợ gốc và lãi do các nguyên nhân khác, ngân hàng thương mại xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

*Điều 7a được bổ sung bởi Khoản 6, Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

Điều 7a. Cơ chế bàn giao khoản nợ vay

Việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay đóng mới, nâng cấp tàu của chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc đã hoàn thành đóng mới nhưng không đủ năng lực để hoạt động (sau đây gọi là chủ tàu cũ) cho chủ tàu được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt thay thế (sau đây gọi là chủ tàu mới) theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Chủ tàu mới nhận bàn giao toàn bộ khoản nợ vay từ chủ tàu cũ, bao gồm cả nợ gốc quá hạn và lãi phát sinh mà chủ tàu cũ chưa trả cho ngân hàng cho vay trước thời điểm bàn giao (nếu có). Việc hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Căn cứ thỏa thuận giữa chủ tàu cũ và chủ tàu mới về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay, ngân hàng thương mại, chủ tàu cũ và chủ tàu mới ký thỏa thuận bàn giao nợ, trong đó nêu rõ dư nợ vay, số tiền lãi phát sinh (nếu có), thời gian vay vốn, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay, quyền hạn, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

c) Chủ tàu mới và ngân hàng thương mại ký kết thỏa thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành. Thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất do ngân hàng và chủ tàu mới thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) sau khi trừ đi thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất của chủ tàu cũ tại thời điểm bàn giao khoản nợ vay;

d) Thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay giữa ngân hàng thương mại và chủ tàu mới không phụ thuộc vào quy định về thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP). Thời gian giải ngân vốn vay hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới để tiếp tục đóng mới, nâng cấp tàu trong trường hợp chủ tàu cũ chưa hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.*

Điều 8. Quyền hạn và trách nhiệm của chủ tàu

1. Chủ tàu có quyền đề nghị vay với thời hạn và hạn mức vay thấp hơn quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 5 Thông tư này để phù hợp với phương án kinh doanh và được quyền trả nợ trước hạn đối với khoản vay.

2. Cung cấp đầy đủ, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu cung cấp cho ngân hàng thương mại để thẩm định và quyết định cho vay.

3. Trường hợp Ngân sách Nhà nước thu hồi số tiền cấp bù lãi suất do phát hiện chủ tàu có sai phạm trong việc sử dụng vốn vay hoặc các khoản nợ quá hạn của chủ tàu không phải do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, chủ tàu có trách nhiệm hoàn trả lại cho ngân hàng thương mại toàn bộ phần lãi suất cấp bù bị thu hồi.

*Khoản 4 vào Điều 8 được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

4. Chủ tàu mới nhận bàn giao khoản nợ vay và tài sản hình thành từ vốn vay từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của chủ tàu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.*

Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Các ngân hàng thương mại Nhà nước nắm cổ phần chi phối có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Căn cứ vào Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, các ngân hàng thương mại xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay.

3. Ngân hàng thương mại được xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm trên cơ sở kiểm soát được dòng tiền đối với khoản vay vốn lưu động của chủ tàu khi chủ tàu tham gia liên kết theo chuỗi sản xuất từ khâu khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

4. Trường hợp phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay để thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

6. Định kỳ chậm nhất vào ngày mồng 10 hàng tháng (bắt đầu từ tháng 10 năm 2014), báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) kết quả cho vay khai thác hải sản xa bờ của tháng liền kề trước đó theo mẫu biểu đính kèm Thông tư này.

7. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.

*khoản 8 Điều 9 được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

8. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

*Điều 9 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Thực hiện báo cáo tình hình cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).

7. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và kết quả thẩm định đối với chủ tàu mới để có ý kiến về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ sang chủ tàu mới, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định phê duyệt chủ tàu mới thay thế chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.

8. Hướng dẫn chi nhánh, phòng giao dịch thống nhất về hồ sơ, tài liệu liên quan, đồng thời chủ động phối hợp với chủ tàu mới để thực hiện các thủ tục bàn giao khoản nợ vay, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay từ chủ tàu cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.

9. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.*

Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế:

a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này;

b) Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kết quả cho vay theo quy định tại Thông tư này.

2. Vụ Chính sách tiền tệ:

a) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện các công cụ điều hành chính sách tiền tệ theo quy định tại điểm d, khoản 4 Điều 9 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.

3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:

a) Thực hiện thanh tra, giám sát việc cho vay của ngân hàng thương mại đối với chủ tàu theo quy định của Thông tư này;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.

4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi, kiểm tra việc triển khai cho vay của các ngân hàng thương mại đối với chủ tàu trên địa bàn; kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kết quả thực hiện và những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai trên địa bàn.

Điều 11. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Việc giải ngân các khoản cho vay theo Thông tư này được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.

*Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Ngân hàng thương mại và chủ tàu ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 và giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018. Đối với các khoản giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018, lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chủ tàu không được hưởng hỗ trợ lãi suất.*

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

BÁO CÁO KẾT QUẢ CHO VAY KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ THEO THÔNG TƯ SỐ 22/2014/TT-NHNN

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2015
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản:

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP) và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

2. Điểm a khoản 2 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)”

3. Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Cho vay để chủ tàu đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

4. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

5. Điểm a khoản 4 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

6. Bổ sung khoản 8 Điều 9 như sau:

“8. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 8 Điều 9 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/4/2018
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 22/2014/TT-NHNN).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).”

2. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi như sau:

“2. Cho vay vốn lưu động đối với chủ tàu khai thác hải sản xa bờ và chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP)."

3. Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi như sau:

“2. Đối với cho vay vốn lưu động:

Chủ tàu vay vốn lưu động đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.”

4. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi như sau:

“1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

5. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau:

“1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm khoản nợ vay của chủ tàu mới khi nhận bàn giao từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.”

6. Bổ sung Điều 7a như sau:

“Điều 7a. Cơ chế bàn giao khoản nợ vay

Việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay đóng mới, nâng cấp tàu của chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc đã hoàn thành đóng mới nhưng không đủ năng lực để hoạt động (sau đây gọi là chủ tàu cũ) cho chủ tàu được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt thay thế (sau đây gọi là chủ tàu mới) theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Chủ tàu mới nhận bàn giao toàn bộ khoản nợ vay từ chủ tàu cũ, bao gồm cả nợ gốc quá hạn và lãi phát sinh mà chủ tàu cũ chưa trả cho ngân hàng cho vay trước thời điểm bàn giao (nếu có). Việc hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Căn cứ thỏa thuận giữa chủ tàu cũ và chủ tàu mới về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay, ngân hàng thương mại, chủ tàu cũ và chủ tàu mới ký thỏa thuận bàn giao nợ, trong đó nêu rõ dư nợ vay, số tiền lãi phát sinh (nếu có), thời gian vay vốn, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay, quyền hạn, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

c) Chủ tàu mới và ngân hàng thương mại ký kết thỏa thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành. Thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất do ngân hàng và chủ tàu mới thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) sau khi trừ đi thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất của chủ tàu cũ tại thời điểm bàn giao khoản nợ vay;

d) Thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay giữa ngân hàng thương mại và chủ tàu mới không phụ thuộc vào quy định về thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP). Thời gian giải ngân vốn vay hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới để tiếp tục đóng mới, nâng cấp tàu trong trường hợp chủ tàu cũ chưa hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.”

7. Bổ sung khoản 4 vào Điều 8 như sau:

“4. Chủ tàu mới nhận bàn giao khoản nợ vay và tài sản hình thành từ vốn vay từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của chủ tàu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.”

8. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Thực hiện báo cáo tình hình cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).

7. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và kết quả thẩm định đối với chủ tàu mới để có ý kiến về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ sang chủ tàu mới, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định phê duyệt chủ tàu mới thay thế chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.

8. Hướng dẫn chi nhánh, phòng giao dịch thống nhất về hồ sơ, tài liệu liên quan, đồng thời chủ động phối hợp với chủ tàu mới để thực hiện các thủ tục bàn giao khoản nợ vay, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay từ chủ tàu cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.

9. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.”

9. Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi như sau:

“2. Ngân hàng thương mại và chủ tàu ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 và giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018. Đối với các khoản giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018, lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chủ tàu không được hưởng hỗ trợ lãi suất.”

Điều 2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 6 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN và khoản 1, khoản 4, khoản 6 Điều 1 Thông tư số 21/2015/TT-NHNN ngày 16 tháng 11 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 4 năm 2018.

2. Đối với việc cho vay vốn lưu động, ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận về việc tiếp tục thực hiện các nội dung đã ký kết hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2014/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2015
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/4/2018
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2014/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần nghề cá; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).

*Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).*

2. Đối tượng áp dụng:

a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;

*Điểm a khoản 2 Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)*

b) Các ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng;

c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc cho vay

1. Chủ tàu có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả gốc, lãi đúng hạn cho ngân hàng thương mại theo hợp đồng tín dụng.

2. Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Thông tư này. Những nội dung không được quy định trong Thông tư này thì ngân hàng thương mại thực hiện cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

Điều 3. Mục đích vay vốn

1. Cho vay để chủ tàu đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghi định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

1. Cho vay để chủ tàu đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

2. Cho vay ngắn hạn để chủ tàu đảm bảo chi phí khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Cho vay vốn lưu động đối với chủ tàu khai thác hải sản xa bờ và chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).*

Điều 4. Điều kiện vay

1. Đối với cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần khai thác hải sản:

a) Tàu đóng mới phải có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

b) Chủ tàu có tên trong danh sách phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể;

c) Chủ tàu cam kết mua đầy đủ bảo hiểm theo quy định đối với thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên tàu (bảo hiểm mọi rủi ro) sau khi hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu và trước khi đưa vào sử dụng;

d) Phương án vay vốn được ngân hàng thương mại thẩm định có hiệu quả, khả thi.

2. Đối với cho vay vốn lưu động:

a) Chủ tàu đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và phương án sản xuất kinh doanh cụ thể;

b) Phương án vay vốn được ngân hàng thương mại thẩm định có hiệu quả, khả thi.

*Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Đối với cho vay vốn lưu động:

Chủ tàu vay vốn lưu động đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.*

Điều 5. Hạn mức, lãi suất và thời hạn cho vay

1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm c, điểm e khoản 1 và điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 Nghi định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

2. Việc cho vay đóng mới, nâng cấp tàu được Ngân sách Nhà nước cấp bù một phần lãi suất. Hồ sơ, thủ tục và quy trình cấp bù lãi suất được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Lãi suất nợ quá hạn: Lãi suất nợ quá hạn (bao gồm cả phần hỗ trợ lãi suất của Nhà nước) do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận theo quy định của pháp luật và được quy định trong hợp đồng tín dụng.

4. Thời hạn cho vay

a) Thời hạn cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận, nhưng thời gian được Nhà nước hỗ trợ lãi suất không quá 11 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng;

*Điểm a khoản 4 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

a) Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

b) Thời hạn cho vay vốn lưu động do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận, nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng.

Điều 6. Tài sản bảo đảm

1. Ngân hàng thương mại nhận con tàu đóng mới, nâng cấp để khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ làm tài sản bảo đảm cho khoản vay. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với con tàu đóng mới, nâng cấp được thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Trường hợp cho vay vốn lưu động: Ngân hàng thương mại xem xét và quyết định việc cho vay có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản đối với chủ tàu theo quy định của pháp luật

*Khoản 2 Điều 6 bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

Điều 7. Phân loại nợ và xử lý rủi ro

1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành.

*Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm khoản nợ vay của chủ tàu mới khi nhận bàn giao từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.*

2. Cơ chế xử lý rủi ro trong trường hợp do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng đối với khoản cho vay đóng mới, nâng cấp tàu, ngân hàng thương mại được xử lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

3. Trường hợp chủ tàu không trả nợ gốc và lãi do các nguyên nhân khác, ngân hàng thương mại xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

*Điều 7a được bổ sung bởi Khoản 6, Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

Điều 7a. Cơ chế bàn giao khoản nợ vay

Việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay đóng mới, nâng cấp tàu của chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc đã hoàn thành đóng mới nhưng không đủ năng lực để hoạt động (sau đây gọi là chủ tàu cũ) cho chủ tàu được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt thay thế (sau đây gọi là chủ tàu mới) theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Chủ tàu mới nhận bàn giao toàn bộ khoản nợ vay từ chủ tàu cũ, bao gồm cả nợ gốc quá hạn và lãi phát sinh mà chủ tàu cũ chưa trả cho ngân hàng cho vay trước thời điểm bàn giao (nếu có). Việc hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Căn cứ thỏa thuận giữa chủ tàu cũ và chủ tàu mới về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay, ngân hàng thương mại, chủ tàu cũ và chủ tàu mới ký thỏa thuận bàn giao nợ, trong đó nêu rõ dư nợ vay, số tiền lãi phát sinh (nếu có), thời gian vay vốn, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay, quyền hạn, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

c) Chủ tàu mới và ngân hàng thương mại ký kết thỏa thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành. Thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất do ngân hàng và chủ tàu mới thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) sau khi trừ đi thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất của chủ tàu cũ tại thời điểm bàn giao khoản nợ vay;

d) Thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay giữa ngân hàng thương mại và chủ tàu mới không phụ thuộc vào quy định về thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP). Thời gian giải ngân vốn vay hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới để tiếp tục đóng mới, nâng cấp tàu trong trường hợp chủ tàu cũ chưa hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.*

Điều 8. Quyền hạn và trách nhiệm của chủ tàu

1. Chủ tàu có quyền đề nghị vay với thời hạn và hạn mức vay thấp hơn quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 5 Thông tư này để phù hợp với phương án kinh doanh và được quyền trả nợ trước hạn đối với khoản vay.

2. Cung cấp đầy đủ, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu cung cấp cho ngân hàng thương mại để thẩm định và quyết định cho vay.

3. Trường hợp Ngân sách Nhà nước thu hồi số tiền cấp bù lãi suất do phát hiện chủ tàu có sai phạm trong việc sử dụng vốn vay hoặc các khoản nợ quá hạn của chủ tàu không phải do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, chủ tàu có trách nhiệm hoàn trả lại cho ngân hàng thương mại toàn bộ phần lãi suất cấp bù bị thu hồi.

*Khoản 4 vào Điều 8 được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

4. Chủ tàu mới nhận bàn giao khoản nợ vay và tài sản hình thành từ vốn vay từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của chủ tàu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.*

Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Các ngân hàng thương mại Nhà nước nắm cổ phần chi phối có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Căn cứ vào Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, các ngân hàng thương mại xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay.

3. Ngân hàng thương mại được xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm trên cơ sở kiểm soát được dòng tiền đối với khoản vay vốn lưu động của chủ tàu khi chủ tàu tham gia liên kết theo chuỗi sản xuất từ khâu khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

4. Trường hợp phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay để thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

6. Định kỳ chậm nhất vào ngày mồng 10 hàng tháng (bắt đầu từ tháng 10 năm 2014), báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) kết quả cho vay khai thác hải sản xa bờ của tháng liền kề trước đó theo mẫu biểu đính kèm Thông tư này.

7. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.

*khoản 8 Điều 9 được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

8. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

*Điều 9 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Thực hiện báo cáo tình hình cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).

7. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và kết quả thẩm định đối với chủ tàu mới để có ý kiến về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ sang chủ tàu mới, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định phê duyệt chủ tàu mới thay thế chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.

8. Hướng dẫn chi nhánh, phòng giao dịch thống nhất về hồ sơ, tài liệu liên quan, đồng thời chủ động phối hợp với chủ tàu mới để thực hiện các thủ tục bàn giao khoản nợ vay, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay từ chủ tàu cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.

9. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.*

Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế:

a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này;

b) Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kết quả cho vay theo quy định tại Thông tư này.

2. Vụ Chính sách tiền tệ:

a) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện các công cụ điều hành chính sách tiền tệ theo quy định tại điểm d, khoản 4 Điều 9 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.

3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:

a) Thực hiện thanh tra, giám sát việc cho vay của ngân hàng thương mại đối với chủ tàu theo quy định của Thông tư này;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.

4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi, kiểm tra việc triển khai cho vay của các ngân hàng thương mại đối với chủ tàu trên địa bàn; kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kết quả thực hiện và những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai trên địa bàn.

Điều 11. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Việc giải ngân các khoản cho vay theo Thông tư này được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.

*Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Ngân hàng thương mại và chủ tàu ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 và giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018. Đối với các khoản giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018, lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chủ tàu không được hưởng hỗ trợ lãi suất.*

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

BÁO CÁO KẾT QUẢ CHO VAY KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ THEO THÔNG TƯ SỐ 22/2014/TT-NHNN

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2015
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản:

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP) và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

2. Điểm a khoản 2 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)”

3. Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Cho vay để chủ tàu đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

4. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

5. Điểm a khoản 4 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

6. Bổ sung khoản 8 Điều 9 như sau:

“8. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 8 Điều 9 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/4/2018
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 22/2014/TT-NHNN).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).”

2. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi như sau:

“2. Cho vay vốn lưu động đối với chủ tàu khai thác hải sản xa bờ và chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP)."

3. Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi như sau:

“2. Đối với cho vay vốn lưu động:

Chủ tàu vay vốn lưu động đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.”

4. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi như sau:

“1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

5. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau:

“1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm khoản nợ vay của chủ tàu mới khi nhận bàn giao từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.”

6. Bổ sung Điều 7a như sau:

“Điều 7a. Cơ chế bàn giao khoản nợ vay

Việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay đóng mới, nâng cấp tàu của chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc đã hoàn thành đóng mới nhưng không đủ năng lực để hoạt động (sau đây gọi là chủ tàu cũ) cho chủ tàu được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt thay thế (sau đây gọi là chủ tàu mới) theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Chủ tàu mới nhận bàn giao toàn bộ khoản nợ vay từ chủ tàu cũ, bao gồm cả nợ gốc quá hạn và lãi phát sinh mà chủ tàu cũ chưa trả cho ngân hàng cho vay trước thời điểm bàn giao (nếu có). Việc hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Căn cứ thỏa thuận giữa chủ tàu cũ và chủ tàu mới về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay, ngân hàng thương mại, chủ tàu cũ và chủ tàu mới ký thỏa thuận bàn giao nợ, trong đó nêu rõ dư nợ vay, số tiền lãi phát sinh (nếu có), thời gian vay vốn, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay, quyền hạn, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

c) Chủ tàu mới và ngân hàng thương mại ký kết thỏa thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành. Thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất do ngân hàng và chủ tàu mới thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) sau khi trừ đi thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất của chủ tàu cũ tại thời điểm bàn giao khoản nợ vay;

d) Thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay giữa ngân hàng thương mại và chủ tàu mới không phụ thuộc vào quy định về thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP). Thời gian giải ngân vốn vay hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới để tiếp tục đóng mới, nâng cấp tàu trong trường hợp chủ tàu cũ chưa hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.”

7. Bổ sung khoản 4 vào Điều 8 như sau:

“4. Chủ tàu mới nhận bàn giao khoản nợ vay và tài sản hình thành từ vốn vay từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của chủ tàu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.”

8. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Thực hiện báo cáo tình hình cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).

7. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và kết quả thẩm định đối với chủ tàu mới để có ý kiến về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ sang chủ tàu mới, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định phê duyệt chủ tàu mới thay thế chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.

8. Hướng dẫn chi nhánh, phòng giao dịch thống nhất về hồ sơ, tài liệu liên quan, đồng thời chủ động phối hợp với chủ tàu mới để thực hiện các thủ tục bàn giao khoản nợ vay, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay từ chủ tàu cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.

9. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.”

9. Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi như sau:

“2. Ngân hàng thương mại và chủ tàu ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 và giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018. Đối với các khoản giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018, lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chủ tàu không được hưởng hỗ trợ lãi suất.”

Điều 2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 6 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN và khoản 1, khoản 4, khoản 6 Điều 1 Thông tư số 21/2015/TT-NHNN ngày 16 tháng 11 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 4 năm 2018.

2. Đối với việc cho vay vốn lưu động, ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận về việc tiếp tục thực hiện các nội dung đã ký kết hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2014/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2015
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/4/2018
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2014/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần nghề cá; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).

*Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).*

2. Đối tượng áp dụng:

a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;

*Điểm a khoản 2 Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)*

b) Các ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng;

c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc cho vay

1. Chủ tàu có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả gốc, lãi đúng hạn cho ngân hàng thương mại theo hợp đồng tín dụng.

2. Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Thông tư này. Những nội dung không được quy định trong Thông tư này thì ngân hàng thương mại thực hiện cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

Điều 3. Mục đích vay vốn

1. Cho vay để chủ tàu đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghi định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

1. Cho vay để chủ tàu đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

2. Cho vay ngắn hạn để chủ tàu đảm bảo chi phí khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Cho vay vốn lưu động đối với chủ tàu khai thác hải sản xa bờ và chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).*

Điều 4. Điều kiện vay

1. Đối với cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần khai thác hải sản:

a) Tàu đóng mới phải có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

b) Chủ tàu có tên trong danh sách phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể;

c) Chủ tàu cam kết mua đầy đủ bảo hiểm theo quy định đối với thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên tàu (bảo hiểm mọi rủi ro) sau khi hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu và trước khi đưa vào sử dụng;

d) Phương án vay vốn được ngân hàng thương mại thẩm định có hiệu quả, khả thi.

2. Đối với cho vay vốn lưu động:

a) Chủ tàu đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và phương án sản xuất kinh doanh cụ thể;

b) Phương án vay vốn được ngân hàng thương mại thẩm định có hiệu quả, khả thi.

*Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Đối với cho vay vốn lưu động:

Chủ tàu vay vốn lưu động đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.*

Điều 5. Hạn mức, lãi suất và thời hạn cho vay

1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm c, điểm e khoản 1 và điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 Nghi định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

2. Việc cho vay đóng mới, nâng cấp tàu được Ngân sách Nhà nước cấp bù một phần lãi suất. Hồ sơ, thủ tục và quy trình cấp bù lãi suất được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Lãi suất nợ quá hạn: Lãi suất nợ quá hạn (bao gồm cả phần hỗ trợ lãi suất của Nhà nước) do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận theo quy định của pháp luật và được quy định trong hợp đồng tín dụng.

4. Thời hạn cho vay

a) Thời hạn cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận, nhưng thời gian được Nhà nước hỗ trợ lãi suất không quá 11 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng;

*Điểm a khoản 4 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

a) Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

b) Thời hạn cho vay vốn lưu động do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận, nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng.

Điều 6. Tài sản bảo đảm

1. Ngân hàng thương mại nhận con tàu đóng mới, nâng cấp để khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ làm tài sản bảo đảm cho khoản vay. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với con tàu đóng mới, nâng cấp được thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Trường hợp cho vay vốn lưu động: Ngân hàng thương mại xem xét và quyết định việc cho vay có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản đối với chủ tàu theo quy định của pháp luật

*Khoản 2 Điều 6 bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

Điều 7. Phân loại nợ và xử lý rủi ro

1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành.

*Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm khoản nợ vay của chủ tàu mới khi nhận bàn giao từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.*

2. Cơ chế xử lý rủi ro trong trường hợp do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng đối với khoản cho vay đóng mới, nâng cấp tàu, ngân hàng thương mại được xử lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

3. Trường hợp chủ tàu không trả nợ gốc và lãi do các nguyên nhân khác, ngân hàng thương mại xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

*Điều 7a được bổ sung bởi Khoản 6, Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

Điều 7a. Cơ chế bàn giao khoản nợ vay

Việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay đóng mới, nâng cấp tàu của chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc đã hoàn thành đóng mới nhưng không đủ năng lực để hoạt động (sau đây gọi là chủ tàu cũ) cho chủ tàu được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt thay thế (sau đây gọi là chủ tàu mới) theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Chủ tàu mới nhận bàn giao toàn bộ khoản nợ vay từ chủ tàu cũ, bao gồm cả nợ gốc quá hạn và lãi phát sinh mà chủ tàu cũ chưa trả cho ngân hàng cho vay trước thời điểm bàn giao (nếu có). Việc hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Căn cứ thỏa thuận giữa chủ tàu cũ và chủ tàu mới về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay, ngân hàng thương mại, chủ tàu cũ và chủ tàu mới ký thỏa thuận bàn giao nợ, trong đó nêu rõ dư nợ vay, số tiền lãi phát sinh (nếu có), thời gian vay vốn, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay, quyền hạn, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

c) Chủ tàu mới và ngân hàng thương mại ký kết thỏa thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành. Thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất do ngân hàng và chủ tàu mới thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) sau khi trừ đi thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất của chủ tàu cũ tại thời điểm bàn giao khoản nợ vay;

d) Thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay giữa ngân hàng thương mại và chủ tàu mới không phụ thuộc vào quy định về thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP). Thời gian giải ngân vốn vay hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới để tiếp tục đóng mới, nâng cấp tàu trong trường hợp chủ tàu cũ chưa hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.*

Điều 8. Quyền hạn và trách nhiệm của chủ tàu

1. Chủ tàu có quyền đề nghị vay với thời hạn và hạn mức vay thấp hơn quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 5 Thông tư này để phù hợp với phương án kinh doanh và được quyền trả nợ trước hạn đối với khoản vay.

2. Cung cấp đầy đủ, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu cung cấp cho ngân hàng thương mại để thẩm định và quyết định cho vay.

3. Trường hợp Ngân sách Nhà nước thu hồi số tiền cấp bù lãi suất do phát hiện chủ tàu có sai phạm trong việc sử dụng vốn vay hoặc các khoản nợ quá hạn của chủ tàu không phải do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, chủ tàu có trách nhiệm hoàn trả lại cho ngân hàng thương mại toàn bộ phần lãi suất cấp bù bị thu hồi.

*Khoản 4 vào Điều 8 được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

4. Chủ tàu mới nhận bàn giao khoản nợ vay và tài sản hình thành từ vốn vay từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của chủ tàu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.*

Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Các ngân hàng thương mại Nhà nước nắm cổ phần chi phối có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Căn cứ vào Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, các ngân hàng thương mại xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay.

3. Ngân hàng thương mại được xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm trên cơ sở kiểm soát được dòng tiền đối với khoản vay vốn lưu động của chủ tàu khi chủ tàu tham gia liên kết theo chuỗi sản xuất từ khâu khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

4. Trường hợp phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay để thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

6. Định kỳ chậm nhất vào ngày mồng 10 hàng tháng (bắt đầu từ tháng 10 năm 2014), báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) kết quả cho vay khai thác hải sản xa bờ của tháng liền kề trước đó theo mẫu biểu đính kèm Thông tư này.

7. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.

*khoản 8 Điều 9 được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

8. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

*Điều 9 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Thực hiện báo cáo tình hình cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).

7. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và kết quả thẩm định đối với chủ tàu mới để có ý kiến về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ sang chủ tàu mới, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định phê duyệt chủ tàu mới thay thế chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.

8. Hướng dẫn chi nhánh, phòng giao dịch thống nhất về hồ sơ, tài liệu liên quan, đồng thời chủ động phối hợp với chủ tàu mới để thực hiện các thủ tục bàn giao khoản nợ vay, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay từ chủ tàu cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.

9. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.*

Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế:

a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này;

b) Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kết quả cho vay theo quy định tại Thông tư này.

2. Vụ Chính sách tiền tệ:

a) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện các công cụ điều hành chính sách tiền tệ theo quy định tại điểm d, khoản 4 Điều 9 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.

3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:

a) Thực hiện thanh tra, giám sát việc cho vay của ngân hàng thương mại đối với chủ tàu theo quy định của Thông tư này;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.

4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi, kiểm tra việc triển khai cho vay của các ngân hàng thương mại đối với chủ tàu trên địa bàn; kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kết quả thực hiện và những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai trên địa bàn.

Điều 11. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Việc giải ngân các khoản cho vay theo Thông tư này được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.

*Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Ngân hàng thương mại và chủ tàu ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 và giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018. Đối với các khoản giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018, lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chủ tàu không được hưởng hỗ trợ lãi suất.*

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

BÁO CÁO KẾT QUẢ CHO VAY KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ THEO THÔNG TƯ SỐ 22/2014/TT-NHNN

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2015
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản:

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP) và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

2. Điểm a khoản 2 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)”

3. Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Cho vay để chủ tàu đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

4. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

5. Điểm a khoản 4 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

6. Bổ sung khoản 8 Điều 9 như sau:

“8. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 8 Điều 9 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/4/2018
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 22/2014/TT-NHNN).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).”

2. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi như sau:

“2. Cho vay vốn lưu động đối với chủ tàu khai thác hải sản xa bờ và chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP)."

3. Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi như sau:

“2. Đối với cho vay vốn lưu động:

Chủ tàu vay vốn lưu động đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.”

4. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi như sau:

“1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

5. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau:

“1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm khoản nợ vay của chủ tàu mới khi nhận bàn giao từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.”

6. Bổ sung Điều 7a như sau:

“Điều 7a. Cơ chế bàn giao khoản nợ vay

Việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay đóng mới, nâng cấp tàu của chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc đã hoàn thành đóng mới nhưng không đủ năng lực để hoạt động (sau đây gọi là chủ tàu cũ) cho chủ tàu được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt thay thế (sau đây gọi là chủ tàu mới) theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Chủ tàu mới nhận bàn giao toàn bộ khoản nợ vay từ chủ tàu cũ, bao gồm cả nợ gốc quá hạn và lãi phát sinh mà chủ tàu cũ chưa trả cho ngân hàng cho vay trước thời điểm bàn giao (nếu có). Việc hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Căn cứ thỏa thuận giữa chủ tàu cũ và chủ tàu mới về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay, ngân hàng thương mại, chủ tàu cũ và chủ tàu mới ký thỏa thuận bàn giao nợ, trong đó nêu rõ dư nợ vay, số tiền lãi phát sinh (nếu có), thời gian vay vốn, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay, quyền hạn, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

c) Chủ tàu mới và ngân hàng thương mại ký kết thỏa thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành. Thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất do ngân hàng và chủ tàu mới thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) sau khi trừ đi thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất của chủ tàu cũ tại thời điểm bàn giao khoản nợ vay;

d) Thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay giữa ngân hàng thương mại và chủ tàu mới không phụ thuộc vào quy định về thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP). Thời gian giải ngân vốn vay hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới để tiếp tục đóng mới, nâng cấp tàu trong trường hợp chủ tàu cũ chưa hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.”

7. Bổ sung khoản 4 vào Điều 8 như sau:

“4. Chủ tàu mới nhận bàn giao khoản nợ vay và tài sản hình thành từ vốn vay từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của chủ tàu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.”

8. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Thực hiện báo cáo tình hình cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).

7. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và kết quả thẩm định đối với chủ tàu mới để có ý kiến về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ sang chủ tàu mới, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định phê duyệt chủ tàu mới thay thế chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.

8. Hướng dẫn chi nhánh, phòng giao dịch thống nhất về hồ sơ, tài liệu liên quan, đồng thời chủ động phối hợp với chủ tàu mới để thực hiện các thủ tục bàn giao khoản nợ vay, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay từ chủ tàu cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.

9. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.”

9. Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi như sau:

“2. Ngân hàng thương mại và chủ tàu ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 và giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018. Đối với các khoản giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018, lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chủ tàu không được hưởng hỗ trợ lãi suất.”

Điều 2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 6 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN và khoản 1, khoản 4, khoản 6 Điều 1 Thông tư số 21/2015/TT-NHNN ngày 16 tháng 11 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 4 năm 2018.

2. Đối với việc cho vay vốn lưu động, ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận về việc tiếp tục thực hiện các nội dung đã ký kết hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2014/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2015
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/4/2018
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2014/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần nghề cá; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).

*Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).*

2. Đối tượng áp dụng:

a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;

*Điểm a khoản 2 Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)*

b) Các ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng;

c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc cho vay

1. Chủ tàu có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả gốc, lãi đúng hạn cho ngân hàng thương mại theo hợp đồng tín dụng.

2. Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Thông tư này. Những nội dung không được quy định trong Thông tư này thì ngân hàng thương mại thực hiện cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

Điều 3. Mục đích vay vốn

1. Cho vay để chủ tàu đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghi định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

1. Cho vay để chủ tàu đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

2. Cho vay ngắn hạn để chủ tàu đảm bảo chi phí khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Cho vay vốn lưu động đối với chủ tàu khai thác hải sản xa bờ và chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).*

Điều 4. Điều kiện vay

1. Đối với cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần khai thác hải sản:

a) Tàu đóng mới phải có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

b) Chủ tàu có tên trong danh sách phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể;

c) Chủ tàu cam kết mua đầy đủ bảo hiểm theo quy định đối với thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên tàu (bảo hiểm mọi rủi ro) sau khi hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu và trước khi đưa vào sử dụng;

d) Phương án vay vốn được ngân hàng thương mại thẩm định có hiệu quả, khả thi.

2. Đối với cho vay vốn lưu động:

a) Chủ tàu đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và phương án sản xuất kinh doanh cụ thể;

b) Phương án vay vốn được ngân hàng thương mại thẩm định có hiệu quả, khả thi.

*Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Đối với cho vay vốn lưu động:

Chủ tàu vay vốn lưu động đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.*

Điều 5. Hạn mức, lãi suất và thời hạn cho vay

1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm c, điểm e khoản 1 và điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 Nghi định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

2. Việc cho vay đóng mới, nâng cấp tàu được Ngân sách Nhà nước cấp bù một phần lãi suất. Hồ sơ, thủ tục và quy trình cấp bù lãi suất được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Lãi suất nợ quá hạn: Lãi suất nợ quá hạn (bao gồm cả phần hỗ trợ lãi suất của Nhà nước) do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận theo quy định của pháp luật và được quy định trong hợp đồng tín dụng.

4. Thời hạn cho vay

a) Thời hạn cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận, nhưng thời gian được Nhà nước hỗ trợ lãi suất không quá 11 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng;

*Điểm a khoản 4 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

a) Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

b) Thời hạn cho vay vốn lưu động do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận, nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng.

Điều 6. Tài sản bảo đảm

1. Ngân hàng thương mại nhận con tàu đóng mới, nâng cấp để khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ làm tài sản bảo đảm cho khoản vay. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với con tàu đóng mới, nâng cấp được thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Trường hợp cho vay vốn lưu động: Ngân hàng thương mại xem xét và quyết định việc cho vay có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản đối với chủ tàu theo quy định của pháp luật

*Khoản 2 Điều 6 bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

Điều 7. Phân loại nợ và xử lý rủi ro

1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành.

*Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm khoản nợ vay của chủ tàu mới khi nhận bàn giao từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.*

2. Cơ chế xử lý rủi ro trong trường hợp do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng đối với khoản cho vay đóng mới, nâng cấp tàu, ngân hàng thương mại được xử lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

3. Trường hợp chủ tàu không trả nợ gốc và lãi do các nguyên nhân khác, ngân hàng thương mại xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

*Điều 7a được bổ sung bởi Khoản 6, Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

Điều 7a. Cơ chế bàn giao khoản nợ vay

Việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay đóng mới, nâng cấp tàu của chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc đã hoàn thành đóng mới nhưng không đủ năng lực để hoạt động (sau đây gọi là chủ tàu cũ) cho chủ tàu được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt thay thế (sau đây gọi là chủ tàu mới) theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Chủ tàu mới nhận bàn giao toàn bộ khoản nợ vay từ chủ tàu cũ, bao gồm cả nợ gốc quá hạn và lãi phát sinh mà chủ tàu cũ chưa trả cho ngân hàng cho vay trước thời điểm bàn giao (nếu có). Việc hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Căn cứ thỏa thuận giữa chủ tàu cũ và chủ tàu mới về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay, ngân hàng thương mại, chủ tàu cũ và chủ tàu mới ký thỏa thuận bàn giao nợ, trong đó nêu rõ dư nợ vay, số tiền lãi phát sinh (nếu có), thời gian vay vốn, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay, quyền hạn, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

c) Chủ tàu mới và ngân hàng thương mại ký kết thỏa thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành. Thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất do ngân hàng và chủ tàu mới thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) sau khi trừ đi thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất của chủ tàu cũ tại thời điểm bàn giao khoản nợ vay;

d) Thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay giữa ngân hàng thương mại và chủ tàu mới không phụ thuộc vào quy định về thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP). Thời gian giải ngân vốn vay hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới để tiếp tục đóng mới, nâng cấp tàu trong trường hợp chủ tàu cũ chưa hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.*

Điều 8. Quyền hạn và trách nhiệm của chủ tàu

1. Chủ tàu có quyền đề nghị vay với thời hạn và hạn mức vay thấp hơn quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 5 Thông tư này để phù hợp với phương án kinh doanh và được quyền trả nợ trước hạn đối với khoản vay.

2. Cung cấp đầy đủ, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu cung cấp cho ngân hàng thương mại để thẩm định và quyết định cho vay.

3. Trường hợp Ngân sách Nhà nước thu hồi số tiền cấp bù lãi suất do phát hiện chủ tàu có sai phạm trong việc sử dụng vốn vay hoặc các khoản nợ quá hạn của chủ tàu không phải do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, chủ tàu có trách nhiệm hoàn trả lại cho ngân hàng thương mại toàn bộ phần lãi suất cấp bù bị thu hồi.

*Khoản 4 vào Điều 8 được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

4. Chủ tàu mới nhận bàn giao khoản nợ vay và tài sản hình thành từ vốn vay từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của chủ tàu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.*

Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Các ngân hàng thương mại Nhà nước nắm cổ phần chi phối có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Căn cứ vào Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, các ngân hàng thương mại xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay.

3. Ngân hàng thương mại được xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm trên cơ sở kiểm soát được dòng tiền đối với khoản vay vốn lưu động của chủ tàu khi chủ tàu tham gia liên kết theo chuỗi sản xuất từ khâu khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

4. Trường hợp phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay để thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

6. Định kỳ chậm nhất vào ngày mồng 10 hàng tháng (bắt đầu từ tháng 10 năm 2014), báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) kết quả cho vay khai thác hải sản xa bờ của tháng liền kề trước đó theo mẫu biểu đính kèm Thông tư này.

7. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.

*khoản 8 Điều 9 được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

8. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

*Điều 9 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Thực hiện báo cáo tình hình cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).

7. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và kết quả thẩm định đối với chủ tàu mới để có ý kiến về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ sang chủ tàu mới, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định phê duyệt chủ tàu mới thay thế chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.

8. Hướng dẫn chi nhánh, phòng giao dịch thống nhất về hồ sơ, tài liệu liên quan, đồng thời chủ động phối hợp với chủ tàu mới để thực hiện các thủ tục bàn giao khoản nợ vay, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay từ chủ tàu cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.

9. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.*

Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế:

a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này;

b) Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kết quả cho vay theo quy định tại Thông tư này.

2. Vụ Chính sách tiền tệ:

a) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện các công cụ điều hành chính sách tiền tệ theo quy định tại điểm d, khoản 4 Điều 9 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.

3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:

a) Thực hiện thanh tra, giám sát việc cho vay của ngân hàng thương mại đối với chủ tàu theo quy định của Thông tư này;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.

4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi, kiểm tra việc triển khai cho vay của các ngân hàng thương mại đối với chủ tàu trên địa bàn; kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kết quả thực hiện và những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai trên địa bàn.

Điều 11. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Việc giải ngân các khoản cho vay theo Thông tư này được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.

*Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Ngân hàng thương mại và chủ tàu ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 và giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018. Đối với các khoản giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018, lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chủ tàu không được hưởng hỗ trợ lãi suất.*

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

BÁO CÁO KẾT QUẢ CHO VAY KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ THEO THÔNG TƯ SỐ 22/2014/TT-NHNN

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2015
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản:

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP) và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

2. Điểm a khoản 2 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)”

3. Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Cho vay để chủ tàu đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

4. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

5. Điểm a khoản 4 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

6. Bổ sung khoản 8 Điều 9 như sau:

“8. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 8 Điều 9 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/4/2018
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 22/2014/TT-NHNN).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).”

2. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi như sau:

“2. Cho vay vốn lưu động đối với chủ tàu khai thác hải sản xa bờ và chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP)."

3. Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi như sau:

“2. Đối với cho vay vốn lưu động:

Chủ tàu vay vốn lưu động đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.”

4. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi như sau:

“1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

5. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau:

“1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm khoản nợ vay của chủ tàu mới khi nhận bàn giao từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.”

6. Bổ sung Điều 7a như sau:

“Điều 7a. Cơ chế bàn giao khoản nợ vay

Việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay đóng mới, nâng cấp tàu của chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc đã hoàn thành đóng mới nhưng không đủ năng lực để hoạt động (sau đây gọi là chủ tàu cũ) cho chủ tàu được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt thay thế (sau đây gọi là chủ tàu mới) theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Chủ tàu mới nhận bàn giao toàn bộ khoản nợ vay từ chủ tàu cũ, bao gồm cả nợ gốc quá hạn và lãi phát sinh mà chủ tàu cũ chưa trả cho ngân hàng cho vay trước thời điểm bàn giao (nếu có). Việc hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Căn cứ thỏa thuận giữa chủ tàu cũ và chủ tàu mới về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay, ngân hàng thương mại, chủ tàu cũ và chủ tàu mới ký thỏa thuận bàn giao nợ, trong đó nêu rõ dư nợ vay, số tiền lãi phát sinh (nếu có), thời gian vay vốn, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay, quyền hạn, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

c) Chủ tàu mới và ngân hàng thương mại ký kết thỏa thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành. Thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất do ngân hàng và chủ tàu mới thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) sau khi trừ đi thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất của chủ tàu cũ tại thời điểm bàn giao khoản nợ vay;

d) Thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay giữa ngân hàng thương mại và chủ tàu mới không phụ thuộc vào quy định về thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP). Thời gian giải ngân vốn vay hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới để tiếp tục đóng mới, nâng cấp tàu trong trường hợp chủ tàu cũ chưa hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.”

7. Bổ sung khoản 4 vào Điều 8 như sau:

“4. Chủ tàu mới nhận bàn giao khoản nợ vay và tài sản hình thành từ vốn vay từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của chủ tàu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.”

8. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Thực hiện báo cáo tình hình cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).

7. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và kết quả thẩm định đối với chủ tàu mới để có ý kiến về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ sang chủ tàu mới, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định phê duyệt chủ tàu mới thay thế chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.

8. Hướng dẫn chi nhánh, phòng giao dịch thống nhất về hồ sơ, tài liệu liên quan, đồng thời chủ động phối hợp với chủ tàu mới để thực hiện các thủ tục bàn giao khoản nợ vay, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay từ chủ tàu cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.

9. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.”

9. Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi như sau:

“2. Ngân hàng thương mại và chủ tàu ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 và giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018. Đối với các khoản giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018, lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chủ tàu không được hưởng hỗ trợ lãi suất.”

Điều 2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 6 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN và khoản 1, khoản 4, khoản 6 Điều 1 Thông tư số 21/2015/TT-NHNN ngày 16 tháng 11 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 4 năm 2018.

2. Đối với việc cho vay vốn lưu động, ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận về việc tiếp tục thực hiện các nội dung đã ký kết hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2014/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2015
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/4/2018
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2014/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần nghề cá; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).

*Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).*

2. Đối tượng áp dụng:

a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;

*Điểm a khoản 2 Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)*

b) Các ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng;

c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc cho vay

1. Chủ tàu có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả gốc, lãi đúng hạn cho ngân hàng thương mại theo hợp đồng tín dụng.

2. Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Thông tư này. Những nội dung không được quy định trong Thông tư này thì ngân hàng thương mại thực hiện cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

Điều 3. Mục đích vay vốn

1. Cho vay để chủ tàu đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghi định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

1. Cho vay để chủ tàu đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

2. Cho vay ngắn hạn để chủ tàu đảm bảo chi phí khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Cho vay vốn lưu động đối với chủ tàu khai thác hải sản xa bờ và chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).*

Điều 4. Điều kiện vay

1. Đối với cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần khai thác hải sản:

a) Tàu đóng mới phải có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

b) Chủ tàu có tên trong danh sách phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể;

c) Chủ tàu cam kết mua đầy đủ bảo hiểm theo quy định đối với thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên tàu (bảo hiểm mọi rủi ro) sau khi hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu và trước khi đưa vào sử dụng;

d) Phương án vay vốn được ngân hàng thương mại thẩm định có hiệu quả, khả thi.

2. Đối với cho vay vốn lưu động:

a) Chủ tàu đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và phương án sản xuất kinh doanh cụ thể;

b) Phương án vay vốn được ngân hàng thương mại thẩm định có hiệu quả, khả thi.

*Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Đối với cho vay vốn lưu động:

Chủ tàu vay vốn lưu động đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.*

Điều 5. Hạn mức, lãi suất và thời hạn cho vay

1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm c, điểm e khoản 1 và điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 Nghi định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

2. Việc cho vay đóng mới, nâng cấp tàu được Ngân sách Nhà nước cấp bù một phần lãi suất. Hồ sơ, thủ tục và quy trình cấp bù lãi suất được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Lãi suất nợ quá hạn: Lãi suất nợ quá hạn (bao gồm cả phần hỗ trợ lãi suất của Nhà nước) do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận theo quy định của pháp luật và được quy định trong hợp đồng tín dụng.

4. Thời hạn cho vay

a) Thời hạn cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận, nhưng thời gian được Nhà nước hỗ trợ lãi suất không quá 11 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng;

*Điểm a khoản 4 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

a) Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

b) Thời hạn cho vay vốn lưu động do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận, nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng.

Điều 6. Tài sản bảo đảm

1. Ngân hàng thương mại nhận con tàu đóng mới, nâng cấp để khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ làm tài sản bảo đảm cho khoản vay. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với con tàu đóng mới, nâng cấp được thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Trường hợp cho vay vốn lưu động: Ngân hàng thương mại xem xét và quyết định việc cho vay có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản đối với chủ tàu theo quy định của pháp luật

*Khoản 2 Điều 6 bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

Điều 7. Phân loại nợ và xử lý rủi ro

1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành.

*Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm khoản nợ vay của chủ tàu mới khi nhận bàn giao từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.*

2. Cơ chế xử lý rủi ro trong trường hợp do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng đối với khoản cho vay đóng mới, nâng cấp tàu, ngân hàng thương mại được xử lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

3. Trường hợp chủ tàu không trả nợ gốc và lãi do các nguyên nhân khác, ngân hàng thương mại xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

*Điều 7a được bổ sung bởi Khoản 6, Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

Điều 7a. Cơ chế bàn giao khoản nợ vay

Việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay đóng mới, nâng cấp tàu của chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc đã hoàn thành đóng mới nhưng không đủ năng lực để hoạt động (sau đây gọi là chủ tàu cũ) cho chủ tàu được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt thay thế (sau đây gọi là chủ tàu mới) theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Chủ tàu mới nhận bàn giao toàn bộ khoản nợ vay từ chủ tàu cũ, bao gồm cả nợ gốc quá hạn và lãi phát sinh mà chủ tàu cũ chưa trả cho ngân hàng cho vay trước thời điểm bàn giao (nếu có). Việc hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Căn cứ thỏa thuận giữa chủ tàu cũ và chủ tàu mới về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay, ngân hàng thương mại, chủ tàu cũ và chủ tàu mới ký thỏa thuận bàn giao nợ, trong đó nêu rõ dư nợ vay, số tiền lãi phát sinh (nếu có), thời gian vay vốn, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay, quyền hạn, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

c) Chủ tàu mới và ngân hàng thương mại ký kết thỏa thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành. Thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất do ngân hàng và chủ tàu mới thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) sau khi trừ đi thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất của chủ tàu cũ tại thời điểm bàn giao khoản nợ vay;

d) Thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay giữa ngân hàng thương mại và chủ tàu mới không phụ thuộc vào quy định về thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP). Thời gian giải ngân vốn vay hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới để tiếp tục đóng mới, nâng cấp tàu trong trường hợp chủ tàu cũ chưa hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.*

Điều 8. Quyền hạn và trách nhiệm của chủ tàu

1. Chủ tàu có quyền đề nghị vay với thời hạn và hạn mức vay thấp hơn quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 5 Thông tư này để phù hợp với phương án kinh doanh và được quyền trả nợ trước hạn đối với khoản vay.

2. Cung cấp đầy đủ, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu cung cấp cho ngân hàng thương mại để thẩm định và quyết định cho vay.

3. Trường hợp Ngân sách Nhà nước thu hồi số tiền cấp bù lãi suất do phát hiện chủ tàu có sai phạm trong việc sử dụng vốn vay hoặc các khoản nợ quá hạn của chủ tàu không phải do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, chủ tàu có trách nhiệm hoàn trả lại cho ngân hàng thương mại toàn bộ phần lãi suất cấp bù bị thu hồi.

*Khoản 4 vào Điều 8 được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

4. Chủ tàu mới nhận bàn giao khoản nợ vay và tài sản hình thành từ vốn vay từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của chủ tàu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.*

Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Các ngân hàng thương mại Nhà nước nắm cổ phần chi phối có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Căn cứ vào Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, các ngân hàng thương mại xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay.

3. Ngân hàng thương mại được xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm trên cơ sở kiểm soát được dòng tiền đối với khoản vay vốn lưu động của chủ tàu khi chủ tàu tham gia liên kết theo chuỗi sản xuất từ khâu khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

4. Trường hợp phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay để thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

6. Định kỳ chậm nhất vào ngày mồng 10 hàng tháng (bắt đầu từ tháng 10 năm 2014), báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) kết quả cho vay khai thác hải sản xa bờ của tháng liền kề trước đó theo mẫu biểu đính kèm Thông tư này.

7. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.

*khoản 8 Điều 9 được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

8. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

*Điều 9 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Thực hiện báo cáo tình hình cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).

7. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và kết quả thẩm định đối với chủ tàu mới để có ý kiến về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ sang chủ tàu mới, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định phê duyệt chủ tàu mới thay thế chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.

8. Hướng dẫn chi nhánh, phòng giao dịch thống nhất về hồ sơ, tài liệu liên quan, đồng thời chủ động phối hợp với chủ tàu mới để thực hiện các thủ tục bàn giao khoản nợ vay, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay từ chủ tàu cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.

9. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.*

Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế:

a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này;

b) Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kết quả cho vay theo quy định tại Thông tư này.

2. Vụ Chính sách tiền tệ:

a) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện các công cụ điều hành chính sách tiền tệ theo quy định tại điểm d, khoản 4 Điều 9 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.

3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:

a) Thực hiện thanh tra, giám sát việc cho vay của ngân hàng thương mại đối với chủ tàu theo quy định của Thông tư này;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.

4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi, kiểm tra việc triển khai cho vay của các ngân hàng thương mại đối với chủ tàu trên địa bàn; kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kết quả thực hiện và những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai trên địa bàn.

Điều 11. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Việc giải ngân các khoản cho vay theo Thông tư này được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.

*Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Ngân hàng thương mại và chủ tàu ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 và giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018. Đối với các khoản giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018, lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chủ tàu không được hưởng hỗ trợ lãi suất.*

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

BÁO CÁO KẾT QUẢ CHO VAY KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ THEO THÔNG TƯ SỐ 22/2014/TT-NHNN

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2015
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản:

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP) và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

2. Điểm a khoản 2 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)”

3. Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Cho vay để chủ tàu đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

4. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

5. Điểm a khoản 4 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

6. Bổ sung khoản 8 Điều 9 như sau:

“8. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 8 Điều 9 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/4/2018
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 22/2014/TT-NHNN).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).”

2. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi như sau:

“2. Cho vay vốn lưu động đối với chủ tàu khai thác hải sản xa bờ và chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP)."

3. Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi như sau:

“2. Đối với cho vay vốn lưu động:

Chủ tàu vay vốn lưu động đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.”

4. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi như sau:

“1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

5. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau:

“1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm khoản nợ vay của chủ tàu mới khi nhận bàn giao từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.”

6. Bổ sung Điều 7a như sau:

“Điều 7a. Cơ chế bàn giao khoản nợ vay

Việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay đóng mới, nâng cấp tàu của chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc đã hoàn thành đóng mới nhưng không đủ năng lực để hoạt động (sau đây gọi là chủ tàu cũ) cho chủ tàu được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt thay thế (sau đây gọi là chủ tàu mới) theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Chủ tàu mới nhận bàn giao toàn bộ khoản nợ vay từ chủ tàu cũ, bao gồm cả nợ gốc quá hạn và lãi phát sinh mà chủ tàu cũ chưa trả cho ngân hàng cho vay trước thời điểm bàn giao (nếu có). Việc hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Căn cứ thỏa thuận giữa chủ tàu cũ và chủ tàu mới về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay, ngân hàng thương mại, chủ tàu cũ và chủ tàu mới ký thỏa thuận bàn giao nợ, trong đó nêu rõ dư nợ vay, số tiền lãi phát sinh (nếu có), thời gian vay vốn, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay, quyền hạn, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

c) Chủ tàu mới và ngân hàng thương mại ký kết thỏa thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành. Thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất do ngân hàng và chủ tàu mới thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) sau khi trừ đi thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất của chủ tàu cũ tại thời điểm bàn giao khoản nợ vay;

d) Thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay giữa ngân hàng thương mại và chủ tàu mới không phụ thuộc vào quy định về thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP). Thời gian giải ngân vốn vay hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới để tiếp tục đóng mới, nâng cấp tàu trong trường hợp chủ tàu cũ chưa hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.”

7. Bổ sung khoản 4 vào Điều 8 như sau:

“4. Chủ tàu mới nhận bàn giao khoản nợ vay và tài sản hình thành từ vốn vay từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của chủ tàu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.”

8. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Thực hiện báo cáo tình hình cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).

7. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và kết quả thẩm định đối với chủ tàu mới để có ý kiến về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ sang chủ tàu mới, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định phê duyệt chủ tàu mới thay thế chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.

8. Hướng dẫn chi nhánh, phòng giao dịch thống nhất về hồ sơ, tài liệu liên quan, đồng thời chủ động phối hợp với chủ tàu mới để thực hiện các thủ tục bàn giao khoản nợ vay, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay từ chủ tàu cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.

9. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.”

9. Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi như sau:

“2. Ngân hàng thương mại và chủ tàu ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 và giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018. Đối với các khoản giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018, lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chủ tàu không được hưởng hỗ trợ lãi suất.”

Điều 2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 6 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN và khoản 1, khoản 4, khoản 6 Điều 1 Thông tư số 21/2015/TT-NHNN ngày 16 tháng 11 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 4 năm 2018.

2. Đối với việc cho vay vốn lưu động, ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận về việc tiếp tục thực hiện các nội dung đã ký kết hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2014/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2015
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/4/2018
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2014/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần nghề cá; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).

*Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).*

2. Đối tượng áp dụng:

a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;

*Điểm a khoản 2 Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)*

b) Các ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng;

c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc cho vay

1. Chủ tàu có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả gốc, lãi đúng hạn cho ngân hàng thương mại theo hợp đồng tín dụng.

2. Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Thông tư này. Những nội dung không được quy định trong Thông tư này thì ngân hàng thương mại thực hiện cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

Điều 3. Mục đích vay vốn

1. Cho vay để chủ tàu đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghi định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

1. Cho vay để chủ tàu đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

2. Cho vay ngắn hạn để chủ tàu đảm bảo chi phí khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Cho vay vốn lưu động đối với chủ tàu khai thác hải sản xa bờ và chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).*

Điều 4. Điều kiện vay

1. Đối với cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần khai thác hải sản:

a) Tàu đóng mới phải có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

b) Chủ tàu có tên trong danh sách phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể;

c) Chủ tàu cam kết mua đầy đủ bảo hiểm theo quy định đối với thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên tàu (bảo hiểm mọi rủi ro) sau khi hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu và trước khi đưa vào sử dụng;

d) Phương án vay vốn được ngân hàng thương mại thẩm định có hiệu quả, khả thi.

2. Đối với cho vay vốn lưu động:

a) Chủ tàu đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và phương án sản xuất kinh doanh cụ thể;

b) Phương án vay vốn được ngân hàng thương mại thẩm định có hiệu quả, khả thi.

*Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Đối với cho vay vốn lưu động:

Chủ tàu vay vốn lưu động đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.*

Điều 5. Hạn mức, lãi suất và thời hạn cho vay

1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm c, điểm e khoản 1 và điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 Nghi định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

2. Việc cho vay đóng mới, nâng cấp tàu được Ngân sách Nhà nước cấp bù một phần lãi suất. Hồ sơ, thủ tục và quy trình cấp bù lãi suất được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Lãi suất nợ quá hạn: Lãi suất nợ quá hạn (bao gồm cả phần hỗ trợ lãi suất của Nhà nước) do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận theo quy định của pháp luật và được quy định trong hợp đồng tín dụng.

4. Thời hạn cho vay

a) Thời hạn cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận, nhưng thời gian được Nhà nước hỗ trợ lãi suất không quá 11 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng;

*Điểm a khoản 4 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

a) Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

b) Thời hạn cho vay vốn lưu động do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận, nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng.

Điều 6. Tài sản bảo đảm

1. Ngân hàng thương mại nhận con tàu đóng mới, nâng cấp để khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ làm tài sản bảo đảm cho khoản vay. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với con tàu đóng mới, nâng cấp được thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Trường hợp cho vay vốn lưu động: Ngân hàng thương mại xem xét và quyết định việc cho vay có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản đối với chủ tàu theo quy định của pháp luật

*Khoản 2 Điều 6 bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

Điều 7. Phân loại nợ và xử lý rủi ro

1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành.

*Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm khoản nợ vay của chủ tàu mới khi nhận bàn giao từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.*

2. Cơ chế xử lý rủi ro trong trường hợp do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng đối với khoản cho vay đóng mới, nâng cấp tàu, ngân hàng thương mại được xử lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

3. Trường hợp chủ tàu không trả nợ gốc và lãi do các nguyên nhân khác, ngân hàng thương mại xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

*Điều 7a được bổ sung bởi Khoản 6, Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

Điều 7a. Cơ chế bàn giao khoản nợ vay

Việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay đóng mới, nâng cấp tàu của chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc đã hoàn thành đóng mới nhưng không đủ năng lực để hoạt động (sau đây gọi là chủ tàu cũ) cho chủ tàu được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt thay thế (sau đây gọi là chủ tàu mới) theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Chủ tàu mới nhận bàn giao toàn bộ khoản nợ vay từ chủ tàu cũ, bao gồm cả nợ gốc quá hạn và lãi phát sinh mà chủ tàu cũ chưa trả cho ngân hàng cho vay trước thời điểm bàn giao (nếu có). Việc hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Căn cứ thỏa thuận giữa chủ tàu cũ và chủ tàu mới về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay, ngân hàng thương mại, chủ tàu cũ và chủ tàu mới ký thỏa thuận bàn giao nợ, trong đó nêu rõ dư nợ vay, số tiền lãi phát sinh (nếu có), thời gian vay vốn, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay, quyền hạn, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

c) Chủ tàu mới và ngân hàng thương mại ký kết thỏa thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành. Thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất do ngân hàng và chủ tàu mới thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) sau khi trừ đi thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất của chủ tàu cũ tại thời điểm bàn giao khoản nợ vay;

d) Thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay giữa ngân hàng thương mại và chủ tàu mới không phụ thuộc vào quy định về thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP). Thời gian giải ngân vốn vay hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới để tiếp tục đóng mới, nâng cấp tàu trong trường hợp chủ tàu cũ chưa hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.*

Điều 8. Quyền hạn và trách nhiệm của chủ tàu

1. Chủ tàu có quyền đề nghị vay với thời hạn và hạn mức vay thấp hơn quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 5 Thông tư này để phù hợp với phương án kinh doanh và được quyền trả nợ trước hạn đối với khoản vay.

2. Cung cấp đầy đủ, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu cung cấp cho ngân hàng thương mại để thẩm định và quyết định cho vay.

3. Trường hợp Ngân sách Nhà nước thu hồi số tiền cấp bù lãi suất do phát hiện chủ tàu có sai phạm trong việc sử dụng vốn vay hoặc các khoản nợ quá hạn của chủ tàu không phải do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, chủ tàu có trách nhiệm hoàn trả lại cho ngân hàng thương mại toàn bộ phần lãi suất cấp bù bị thu hồi.

*Khoản 4 vào Điều 8 được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

4. Chủ tàu mới nhận bàn giao khoản nợ vay và tài sản hình thành từ vốn vay từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của chủ tàu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.*

Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Các ngân hàng thương mại Nhà nước nắm cổ phần chi phối có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Căn cứ vào Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, các ngân hàng thương mại xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay.

3. Ngân hàng thương mại được xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm trên cơ sở kiểm soát được dòng tiền đối với khoản vay vốn lưu động của chủ tàu khi chủ tàu tham gia liên kết theo chuỗi sản xuất từ khâu khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

4. Trường hợp phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay để thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

6. Định kỳ chậm nhất vào ngày mồng 10 hàng tháng (bắt đầu từ tháng 10 năm 2014), báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) kết quả cho vay khai thác hải sản xa bờ của tháng liền kề trước đó theo mẫu biểu đính kèm Thông tư này.

7. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.

*khoản 8 Điều 9 được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

8. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

*Điều 9 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Thực hiện báo cáo tình hình cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).

7. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và kết quả thẩm định đối với chủ tàu mới để có ý kiến về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ sang chủ tàu mới, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định phê duyệt chủ tàu mới thay thế chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.

8. Hướng dẫn chi nhánh, phòng giao dịch thống nhất về hồ sơ, tài liệu liên quan, đồng thời chủ động phối hợp với chủ tàu mới để thực hiện các thủ tục bàn giao khoản nợ vay, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay từ chủ tàu cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.

9. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.*

Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế:

a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này;

b) Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kết quả cho vay theo quy định tại Thông tư này.

2. Vụ Chính sách tiền tệ:

a) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện các công cụ điều hành chính sách tiền tệ theo quy định tại điểm d, khoản 4 Điều 9 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.

3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:

a) Thực hiện thanh tra, giám sát việc cho vay của ngân hàng thương mại đối với chủ tàu theo quy định của Thông tư này;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.

4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi, kiểm tra việc triển khai cho vay của các ngân hàng thương mại đối với chủ tàu trên địa bàn; kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kết quả thực hiện và những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai trên địa bàn.

Điều 11. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Việc giải ngân các khoản cho vay theo Thông tư này được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.

*Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Ngân hàng thương mại và chủ tàu ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 và giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018. Đối với các khoản giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018, lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chủ tàu không được hưởng hỗ trợ lãi suất.*

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

BÁO CÁO KẾT QUẢ CHO VAY KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ THEO THÔNG TƯ SỐ 22/2014/TT-NHNN

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2015
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản:

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP) và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

2. Điểm a khoản 2 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)”

3. Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Cho vay để chủ tàu đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

4. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

5. Điểm a khoản 4 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

6. Bổ sung khoản 8 Điều 9 như sau:

“8. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 8 Điều 9 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/4/2018
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 22/2014/TT-NHNN).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).”

2. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi như sau:

“2. Cho vay vốn lưu động đối với chủ tàu khai thác hải sản xa bờ và chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP)."

3. Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi như sau:

“2. Đối với cho vay vốn lưu động:

Chủ tàu vay vốn lưu động đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.”

4. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi như sau:

“1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

5. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau:

“1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm khoản nợ vay của chủ tàu mới khi nhận bàn giao từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.”

6. Bổ sung Điều 7a như sau:

“Điều 7a. Cơ chế bàn giao khoản nợ vay

Việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay đóng mới, nâng cấp tàu của chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc đã hoàn thành đóng mới nhưng không đủ năng lực để hoạt động (sau đây gọi là chủ tàu cũ) cho chủ tàu được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt thay thế (sau đây gọi là chủ tàu mới) theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Chủ tàu mới nhận bàn giao toàn bộ khoản nợ vay từ chủ tàu cũ, bao gồm cả nợ gốc quá hạn và lãi phát sinh mà chủ tàu cũ chưa trả cho ngân hàng cho vay trước thời điểm bàn giao (nếu có). Việc hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Căn cứ thỏa thuận giữa chủ tàu cũ và chủ tàu mới về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay, ngân hàng thương mại, chủ tàu cũ và chủ tàu mới ký thỏa thuận bàn giao nợ, trong đó nêu rõ dư nợ vay, số tiền lãi phát sinh (nếu có), thời gian vay vốn, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay, quyền hạn, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

c) Chủ tàu mới và ngân hàng thương mại ký kết thỏa thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành. Thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất do ngân hàng và chủ tàu mới thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) sau khi trừ đi thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất của chủ tàu cũ tại thời điểm bàn giao khoản nợ vay;

d) Thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay giữa ngân hàng thương mại và chủ tàu mới không phụ thuộc vào quy định về thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP). Thời gian giải ngân vốn vay hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới để tiếp tục đóng mới, nâng cấp tàu trong trường hợp chủ tàu cũ chưa hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.”

7. Bổ sung khoản 4 vào Điều 8 như sau:

“4. Chủ tàu mới nhận bàn giao khoản nợ vay và tài sản hình thành từ vốn vay từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của chủ tàu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.”

8. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Thực hiện báo cáo tình hình cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).

7. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và kết quả thẩm định đối với chủ tàu mới để có ý kiến về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ sang chủ tàu mới, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định phê duyệt chủ tàu mới thay thế chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.

8. Hướng dẫn chi nhánh, phòng giao dịch thống nhất về hồ sơ, tài liệu liên quan, đồng thời chủ động phối hợp với chủ tàu mới để thực hiện các thủ tục bàn giao khoản nợ vay, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay từ chủ tàu cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.

9. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.”

9. Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi như sau:

“2. Ngân hàng thương mại và chủ tàu ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 và giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018. Đối với các khoản giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018, lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chủ tàu không được hưởng hỗ trợ lãi suất.”

Điều 2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 6 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN và khoản 1, khoản 4, khoản 6 Điều 1 Thông tư số 21/2015/TT-NHNN ngày 16 tháng 11 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 4 năm 2018.

2. Đối với việc cho vay vốn lưu động, ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận về việc tiếp tục thực hiện các nội dung đã ký kết hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2014/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2015
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/4/2018
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2014/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần nghề cá; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).

*Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).*

2. Đối tượng áp dụng:

a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;

*Điểm a khoản 2 Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)*

b) Các ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng;

c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc cho vay

1. Chủ tàu có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả gốc, lãi đúng hạn cho ngân hàng thương mại theo hợp đồng tín dụng.

2. Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Thông tư này. Những nội dung không được quy định trong Thông tư này thì ngân hàng thương mại thực hiện cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

Điều 3. Mục đích vay vốn

1. Cho vay để chủ tàu đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghi định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

1. Cho vay để chủ tàu đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

2. Cho vay ngắn hạn để chủ tàu đảm bảo chi phí khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Cho vay vốn lưu động đối với chủ tàu khai thác hải sản xa bờ và chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).*

Điều 4. Điều kiện vay

1. Đối với cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần khai thác hải sản:

a) Tàu đóng mới phải có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

b) Chủ tàu có tên trong danh sách phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể;

c) Chủ tàu cam kết mua đầy đủ bảo hiểm theo quy định đối với thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên tàu (bảo hiểm mọi rủi ro) sau khi hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu và trước khi đưa vào sử dụng;

d) Phương án vay vốn được ngân hàng thương mại thẩm định có hiệu quả, khả thi.

2. Đối với cho vay vốn lưu động:

a) Chủ tàu đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và phương án sản xuất kinh doanh cụ thể;

b) Phương án vay vốn được ngân hàng thương mại thẩm định có hiệu quả, khả thi.

*Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Đối với cho vay vốn lưu động:

Chủ tàu vay vốn lưu động đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.*

Điều 5. Hạn mức, lãi suất và thời hạn cho vay

1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm c, điểm e khoản 1 và điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 Nghi định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

2. Việc cho vay đóng mới, nâng cấp tàu được Ngân sách Nhà nước cấp bù một phần lãi suất. Hồ sơ, thủ tục và quy trình cấp bù lãi suất được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Lãi suất nợ quá hạn: Lãi suất nợ quá hạn (bao gồm cả phần hỗ trợ lãi suất của Nhà nước) do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận theo quy định của pháp luật và được quy định trong hợp đồng tín dụng.

4. Thời hạn cho vay

a) Thời hạn cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận, nhưng thời gian được Nhà nước hỗ trợ lãi suất không quá 11 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng;

*Điểm a khoản 4 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

a) Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

b) Thời hạn cho vay vốn lưu động do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận, nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng.

Điều 6. Tài sản bảo đảm

1. Ngân hàng thương mại nhận con tàu đóng mới, nâng cấp để khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ làm tài sản bảo đảm cho khoản vay. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với con tàu đóng mới, nâng cấp được thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Trường hợp cho vay vốn lưu động: Ngân hàng thương mại xem xét và quyết định việc cho vay có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản đối với chủ tàu theo quy định của pháp luật

*Khoản 2 Điều 6 bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

Điều 7. Phân loại nợ và xử lý rủi ro

1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành.

*Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm khoản nợ vay của chủ tàu mới khi nhận bàn giao từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.*

2. Cơ chế xử lý rủi ro trong trường hợp do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng đối với khoản cho vay đóng mới, nâng cấp tàu, ngân hàng thương mại được xử lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

3. Trường hợp chủ tàu không trả nợ gốc và lãi do các nguyên nhân khác, ngân hàng thương mại xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

*Điều 7a được bổ sung bởi Khoản 6, Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

Điều 7a. Cơ chế bàn giao khoản nợ vay

Việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay đóng mới, nâng cấp tàu của chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc đã hoàn thành đóng mới nhưng không đủ năng lực để hoạt động (sau đây gọi là chủ tàu cũ) cho chủ tàu được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt thay thế (sau đây gọi là chủ tàu mới) theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Chủ tàu mới nhận bàn giao toàn bộ khoản nợ vay từ chủ tàu cũ, bao gồm cả nợ gốc quá hạn và lãi phát sinh mà chủ tàu cũ chưa trả cho ngân hàng cho vay trước thời điểm bàn giao (nếu có). Việc hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Căn cứ thỏa thuận giữa chủ tàu cũ và chủ tàu mới về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay, ngân hàng thương mại, chủ tàu cũ và chủ tàu mới ký thỏa thuận bàn giao nợ, trong đó nêu rõ dư nợ vay, số tiền lãi phát sinh (nếu có), thời gian vay vốn, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay, quyền hạn, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

c) Chủ tàu mới và ngân hàng thương mại ký kết thỏa thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành. Thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất do ngân hàng và chủ tàu mới thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) sau khi trừ đi thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất của chủ tàu cũ tại thời điểm bàn giao khoản nợ vay;

d) Thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay giữa ngân hàng thương mại và chủ tàu mới không phụ thuộc vào quy định về thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP). Thời gian giải ngân vốn vay hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới để tiếp tục đóng mới, nâng cấp tàu trong trường hợp chủ tàu cũ chưa hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.*

Điều 8. Quyền hạn và trách nhiệm của chủ tàu

1. Chủ tàu có quyền đề nghị vay với thời hạn và hạn mức vay thấp hơn quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 5 Thông tư này để phù hợp với phương án kinh doanh và được quyền trả nợ trước hạn đối với khoản vay.

2. Cung cấp đầy đủ, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu cung cấp cho ngân hàng thương mại để thẩm định và quyết định cho vay.

3. Trường hợp Ngân sách Nhà nước thu hồi số tiền cấp bù lãi suất do phát hiện chủ tàu có sai phạm trong việc sử dụng vốn vay hoặc các khoản nợ quá hạn của chủ tàu không phải do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, chủ tàu có trách nhiệm hoàn trả lại cho ngân hàng thương mại toàn bộ phần lãi suất cấp bù bị thu hồi.

*Khoản 4 vào Điều 8 được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

4. Chủ tàu mới nhận bàn giao khoản nợ vay và tài sản hình thành từ vốn vay từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của chủ tàu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.*

Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Các ngân hàng thương mại Nhà nước nắm cổ phần chi phối có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Căn cứ vào Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, các ngân hàng thương mại xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay.

3. Ngân hàng thương mại được xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm trên cơ sở kiểm soát được dòng tiền đối với khoản vay vốn lưu động của chủ tàu khi chủ tàu tham gia liên kết theo chuỗi sản xuất từ khâu khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

4. Trường hợp phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay để thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

6. Định kỳ chậm nhất vào ngày mồng 10 hàng tháng (bắt đầu từ tháng 10 năm 2014), báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) kết quả cho vay khai thác hải sản xa bờ của tháng liền kề trước đó theo mẫu biểu đính kèm Thông tư này.

7. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.

*khoản 8 Điều 9 được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

8. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

*Điều 9 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Thực hiện báo cáo tình hình cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).

7. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và kết quả thẩm định đối với chủ tàu mới để có ý kiến về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ sang chủ tàu mới, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định phê duyệt chủ tàu mới thay thế chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.

8. Hướng dẫn chi nhánh, phòng giao dịch thống nhất về hồ sơ, tài liệu liên quan, đồng thời chủ động phối hợp với chủ tàu mới để thực hiện các thủ tục bàn giao khoản nợ vay, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay từ chủ tàu cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.

9. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.*

Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế:

a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này;

b) Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kết quả cho vay theo quy định tại Thông tư này.

2. Vụ Chính sách tiền tệ:

a) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện các công cụ điều hành chính sách tiền tệ theo quy định tại điểm d, khoản 4 Điều 9 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.

3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:

a) Thực hiện thanh tra, giám sát việc cho vay của ngân hàng thương mại đối với chủ tàu theo quy định của Thông tư này;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.

4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi, kiểm tra việc triển khai cho vay của các ngân hàng thương mại đối với chủ tàu trên địa bàn; kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kết quả thực hiện và những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai trên địa bàn.

Điều 11. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Việc giải ngân các khoản cho vay theo Thông tư này được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.

*Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Ngân hàng thương mại và chủ tàu ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 và giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018. Đối với các khoản giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018, lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chủ tàu không được hưởng hỗ trợ lãi suất.*

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

BÁO CÁO KẾT QUẢ CHO VAY KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ THEO THÔNG TƯ SỐ 22/2014/TT-NHNN

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2015
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản:

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP) và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

2. Điểm a khoản 2 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)”

3. Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Cho vay để chủ tàu đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

4. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

5. Điểm a khoản 4 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

6. Bổ sung khoản 8 Điều 9 như sau:

“8. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 8 Điều 9 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/4/2018
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 22/2014/TT-NHNN).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).”

2. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi như sau:

“2. Cho vay vốn lưu động đối với chủ tàu khai thác hải sản xa bờ và chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP)."

3. Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi như sau:

“2. Đối với cho vay vốn lưu động:

Chủ tàu vay vốn lưu động đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.”

4. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi như sau:

“1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

5. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau:

“1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm khoản nợ vay của chủ tàu mới khi nhận bàn giao từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.”

6. Bổ sung Điều 7a như sau:

“Điều 7a. Cơ chế bàn giao khoản nợ vay

Việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay đóng mới, nâng cấp tàu của chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc đã hoàn thành đóng mới nhưng không đủ năng lực để hoạt động (sau đây gọi là chủ tàu cũ) cho chủ tàu được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt thay thế (sau đây gọi là chủ tàu mới) theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Chủ tàu mới nhận bàn giao toàn bộ khoản nợ vay từ chủ tàu cũ, bao gồm cả nợ gốc quá hạn và lãi phát sinh mà chủ tàu cũ chưa trả cho ngân hàng cho vay trước thời điểm bàn giao (nếu có). Việc hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Căn cứ thỏa thuận giữa chủ tàu cũ và chủ tàu mới về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay, ngân hàng thương mại, chủ tàu cũ và chủ tàu mới ký thỏa thuận bàn giao nợ, trong đó nêu rõ dư nợ vay, số tiền lãi phát sinh (nếu có), thời gian vay vốn, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay, quyền hạn, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

c) Chủ tàu mới và ngân hàng thương mại ký kết thỏa thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành. Thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất do ngân hàng và chủ tàu mới thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) sau khi trừ đi thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất của chủ tàu cũ tại thời điểm bàn giao khoản nợ vay;

d) Thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay giữa ngân hàng thương mại và chủ tàu mới không phụ thuộc vào quy định về thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP). Thời gian giải ngân vốn vay hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới để tiếp tục đóng mới, nâng cấp tàu trong trường hợp chủ tàu cũ chưa hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.”

7. Bổ sung khoản 4 vào Điều 8 như sau:

“4. Chủ tàu mới nhận bàn giao khoản nợ vay và tài sản hình thành từ vốn vay từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của chủ tàu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.”

8. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Thực hiện báo cáo tình hình cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).

7. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và kết quả thẩm định đối với chủ tàu mới để có ý kiến về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ sang chủ tàu mới, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định phê duyệt chủ tàu mới thay thế chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.

8. Hướng dẫn chi nhánh, phòng giao dịch thống nhất về hồ sơ, tài liệu liên quan, đồng thời chủ động phối hợp với chủ tàu mới để thực hiện các thủ tục bàn giao khoản nợ vay, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay từ chủ tàu cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.

9. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.”

9. Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi như sau:

“2. Ngân hàng thương mại và chủ tàu ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 và giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018. Đối với các khoản giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018, lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chủ tàu không được hưởng hỗ trợ lãi suất.”

Điều 2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 6 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN và khoản 1, khoản 4, khoản 6 Điều 1 Thông tư số 21/2015/TT-NHNN ngày 16 tháng 11 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 4 năm 2018.

2. Đối với việc cho vay vốn lưu động, ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận về việc tiếp tục thực hiện các nội dung đã ký kết hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2014/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2015
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/4/2018
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2014/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần nghề cá; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).

*Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).*

2. Đối tượng áp dụng:

a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;

*Điểm a khoản 2 Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)*

b) Các ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng;

c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc cho vay

1. Chủ tàu có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả gốc, lãi đúng hạn cho ngân hàng thương mại theo hợp đồng tín dụng.

2. Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Thông tư này. Những nội dung không được quy định trong Thông tư này thì ngân hàng thương mại thực hiện cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

Điều 3. Mục đích vay vốn

1. Cho vay để chủ tàu đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghi định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

1. Cho vay để chủ tàu đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

2. Cho vay ngắn hạn để chủ tàu đảm bảo chi phí khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Cho vay vốn lưu động đối với chủ tàu khai thác hải sản xa bờ và chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).*

Điều 4. Điều kiện vay

1. Đối với cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần khai thác hải sản:

a) Tàu đóng mới phải có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên; nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;

b) Chủ tàu có tên trong danh sách phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể;

c) Chủ tàu cam kết mua đầy đủ bảo hiểm theo quy định đối với thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên tàu (bảo hiểm mọi rủi ro) sau khi hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu và trước khi đưa vào sử dụng;

d) Phương án vay vốn được ngân hàng thương mại thẩm định có hiệu quả, khả thi.

2. Đối với cho vay vốn lưu động:

a) Chủ tàu đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính và phương án sản xuất kinh doanh cụ thể;

b) Phương án vay vốn được ngân hàng thương mại thẩm định có hiệu quả, khả thi.

*Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Đối với cho vay vốn lưu động:

Chủ tàu vay vốn lưu động đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.*

Điều 5. Hạn mức, lãi suất và thời hạn cho vay

1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm c, điểm e khoản 1 và điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 Nghi định số 67/2014/NĐ-CP.

*Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

2. Việc cho vay đóng mới, nâng cấp tàu được Ngân sách Nhà nước cấp bù một phần lãi suất. Hồ sơ, thủ tục và quy trình cấp bù lãi suất được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Lãi suất nợ quá hạn: Lãi suất nợ quá hạn (bao gồm cả phần hỗ trợ lãi suất của Nhà nước) do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận theo quy định của pháp luật và được quy định trong hợp đồng tín dụng.

4. Thời hạn cho vay

a) Thời hạn cho vay đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận, nhưng thời gian được Nhà nước hỗ trợ lãi suất không quá 11 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng;

*Điểm a khoản 4 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

a) Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

b) Thời hạn cho vay vốn lưu động do ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận, nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng.

Điều 6. Tài sản bảo đảm

1. Ngân hàng thương mại nhận con tàu đóng mới, nâng cấp để khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ làm tài sản bảo đảm cho khoản vay. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với con tàu đóng mới, nâng cấp được thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Trường hợp cho vay vốn lưu động: Ngân hàng thương mại xem xét và quyết định việc cho vay có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản đối với chủ tàu theo quy định của pháp luật

*Khoản 2 Điều 6 bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

Điều 7. Phân loại nợ và xử lý rủi ro

1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành.

*Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm khoản nợ vay của chủ tàu mới khi nhận bàn giao từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.*

2. Cơ chế xử lý rủi ro trong trường hợp do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng đối với khoản cho vay đóng mới, nâng cấp tàu, ngân hàng thương mại được xử lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.

3. Trường hợp chủ tàu không trả nợ gốc và lãi do các nguyên nhân khác, ngân hàng thương mại xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

*Điều 7a được bổ sung bởi Khoản 6, Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

Điều 7a. Cơ chế bàn giao khoản nợ vay

Việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay đóng mới, nâng cấp tàu của chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc đã hoàn thành đóng mới nhưng không đủ năng lực để hoạt động (sau đây gọi là chủ tàu cũ) cho chủ tàu được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt thay thế (sau đây gọi là chủ tàu mới) theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Chủ tàu mới nhận bàn giao toàn bộ khoản nợ vay từ chủ tàu cũ, bao gồm cả nợ gốc quá hạn và lãi phát sinh mà chủ tàu cũ chưa trả cho ngân hàng cho vay trước thời điểm bàn giao (nếu có). Việc hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Căn cứ thỏa thuận giữa chủ tàu cũ và chủ tàu mới về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay, ngân hàng thương mại, chủ tàu cũ và chủ tàu mới ký thỏa thuận bàn giao nợ, trong đó nêu rõ dư nợ vay, số tiền lãi phát sinh (nếu có), thời gian vay vốn, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay, quyền hạn, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

c) Chủ tàu mới và ngân hàng thương mại ký kết thỏa thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành. Thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất do ngân hàng và chủ tàu mới thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) sau khi trừ đi thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất của chủ tàu cũ tại thời điểm bàn giao khoản nợ vay;

d) Thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay giữa ngân hàng thương mại và chủ tàu mới không phụ thuộc vào quy định về thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP). Thời gian giải ngân vốn vay hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới để tiếp tục đóng mới, nâng cấp tàu trong trường hợp chủ tàu cũ chưa hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.*

Điều 8. Quyền hạn và trách nhiệm của chủ tàu

1. Chủ tàu có quyền đề nghị vay với thời hạn và hạn mức vay thấp hơn quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 5 Thông tư này để phù hợp với phương án kinh doanh và được quyền trả nợ trước hạn đối với khoản vay.

2. Cung cấp đầy đủ, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin, tài liệu cung cấp cho ngân hàng thương mại để thẩm định và quyết định cho vay.

3. Trường hợp Ngân sách Nhà nước thu hồi số tiền cấp bù lãi suất do phát hiện chủ tàu có sai phạm trong việc sử dụng vốn vay hoặc các khoản nợ quá hạn của chủ tàu không phải do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, chủ tàu có trách nhiệm hoàn trả lại cho ngân hàng thương mại toàn bộ phần lãi suất cấp bù bị thu hồi.

*Khoản 4 vào Điều 8 được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

4. Chủ tàu mới nhận bàn giao khoản nợ vay và tài sản hình thành từ vốn vay từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của chủ tàu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.*

Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Các ngân hàng thương mại Nhà nước nắm cổ phần chi phối có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Căn cứ vào Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, các ngân hàng thương mại xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay.

3. Ngân hàng thương mại được xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm trên cơ sở kiểm soát được dòng tiền đối với khoản vay vốn lưu động của chủ tàu khi chủ tàu tham gia liên kết theo chuỗi sản xuất từ khâu khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

4. Trường hợp phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay để thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, ngân hàng thương mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

6. Định kỳ chậm nhất vào ngày mồng 10 hàng tháng (bắt đầu từ tháng 10 năm 2014), báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) kết quả cho vay khai thác hải sản xa bờ của tháng liền kề trước đó theo mẫu biểu đính kèm Thông tư này.

7. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.

*khoản 8 Điều 9 được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2015

8. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).*

*Điều 9 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Thực hiện báo cáo tình hình cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).

7. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và kết quả thẩm định đối với chủ tàu mới để có ý kiến về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ sang chủ tàu mới, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định phê duyệt chủ tàu mới thay thế chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.

8. Hướng dẫn chi nhánh, phòng giao dịch thống nhất về hồ sơ, tài liệu liên quan, đồng thời chủ động phối hợp với chủ tàu mới để thực hiện các thủ tục bàn giao khoản nợ vay, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay từ chủ tàu cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.

9. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.*

Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế:

a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này;

b) Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kết quả cho vay theo quy định tại Thông tư này.

2. Vụ Chính sách tiền tệ:

a) Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện các công cụ điều hành chính sách tiền tệ theo quy định tại điểm d, khoản 4 Điều 9 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.

3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:

a) Thực hiện thanh tra, giám sát việc cho vay của ngân hàng thương mại đối với chủ tàu theo quy định của Thông tư này;

b) Phối hợp với Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và các đơn vị có liên quan xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.

4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi, kiểm tra việc triển khai cho vay của các ngân hàng thương mại đối với chủ tàu trên địa bàn; kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kết quả thực hiện và những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai trên địa bàn.

Điều 11. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Việc giải ngân các khoản cho vay theo Thông tư này được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.

*Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018

2. Ngân hàng thương mại và chủ tàu ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 và giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018. Đối với các khoản giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018, lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chủ tàu không được hưởng hỗ trợ lãi suất.*

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

BÁO CÁO KẾT QUẢ CHO VAY KHAI THÁC HẢI SẢN XA BỜ THEO THÔNG TƯ SỐ 22/2014/TT-NHNN

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2015
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản:

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP) và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

2. Điểm a khoản 2 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Chủ tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP)”

3. Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Cho vay để chủ tàu đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

4. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

5. Điểm a khoản 4 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

6. Bổ sung khoản 8 Điều 9 như sau:

“8. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

*Khoản 8 Điều 9 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 21/2015/TT-NHNN) nay bị bãi bỏ bởi Điều 2 Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 27/04/2018*

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.

2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/4/2018
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 22/2014/TT-NHNN).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này quy định việc cho vay đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; cho vay vốn lưu động để khai thác hải sản xa bờ và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2018/NĐ-CP).”

2. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi như sau:

“2. Cho vay vốn lưu động đối với chủ tàu khai thác hải sản xa bờ và chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP)."

3. Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi như sau:

“2. Đối với cho vay vốn lưu động:

Chủ tàu vay vốn lưu động đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.”

4. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi như sau:

“1. Hạn mức, lãi suất cho vay được thực hiện theo quy định tại điểm e, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).”

5. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau:

“1. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro thực hiện theo quy định hiện hành, bao gồm khoản nợ vay của chủ tàu mới khi nhận bàn giao từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.”

6. Bổ sung Điều 7a như sau:

“Điều 7a. Cơ chế bàn giao khoản nợ vay

Việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay đóng mới, nâng cấp tàu của chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc đã hoàn thành đóng mới nhưng không đủ năng lực để hoạt động (sau đây gọi là chủ tàu cũ) cho chủ tàu được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt thay thế (sau đây gọi là chủ tàu mới) theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Chủ tàu mới nhận bàn giao toàn bộ khoản nợ vay từ chủ tàu cũ, bao gồm cả nợ gốc quá hạn và lãi phát sinh mà chủ tàu cũ chưa trả cho ngân hàng cho vay trước thời điểm bàn giao (nếu có). Việc hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Căn cứ thỏa thuận giữa chủ tàu cũ và chủ tàu mới về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay, ngân hàng thương mại, chủ tàu cũ và chủ tàu mới ký thỏa thuận bàn giao nợ, trong đó nêu rõ dư nợ vay, số tiền lãi phát sinh (nếu có), thời gian vay vốn, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay, quyền hạn, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

c) Chủ tàu mới và ngân hàng thương mại ký kết thỏa thuận cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành. Thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất do ngân hàng và chủ tàu mới thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP) sau khi trừ đi thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất của chủ tàu cũ tại thời điểm bàn giao khoản nợ vay;

d) Thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay giữa ngân hàng thương mại và chủ tàu mới không phụ thuộc vào quy định về thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP). Thời gian giải ngân vốn vay hỗ trợ lãi suất đối với chủ tàu mới để tiếp tục đóng mới, nâng cấp tàu trong trường hợp chủ tàu cũ chưa hoàn thành việc đóng mới, nâng cấp tàu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.”

7. Bổ sung khoản 4 vào Điều 8 như sau:

“4. Chủ tàu mới nhận bàn giao khoản nợ vay và tài sản hình thành từ vốn vay từ chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của chủ tàu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.”

8. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 9. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

1. Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn vốn và tích cực triển khai việc cho vay đối với chủ tàu theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Xây dựng quy định nội bộ hướng dẫn cho vay đối với chủ tàu đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn cho vay phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát sinh khó khăn về nguồn vốn cho vay thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Thông tư này hoặc khi mặt bằng lãi suất tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để được tái cấp vốn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát khoản vay và quản lý riêng hồ sơ vay vốn của chủ tàu đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Thực hiện báo cáo tình hình cho vay đóng mới, nâng cấp tàu theo chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

6. Phối hợp với chủ tàu để xem xét điều chỉnh thời gian cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ phù hợp với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP).

7. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này và kết quả thẩm định đối với chủ tàu mới để có ý kiến về việc bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ sang chủ tàu mới, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định phê duyệt chủ tàu mới thay thế chủ tàu cũ theo cơ chế chuyển đổi chủ tàu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 17/2018/NĐ-CP.

8. Hướng dẫn chi nhánh, phòng giao dịch thống nhất về hồ sơ, tài liệu liên quan, đồng thời chủ động phối hợp với chủ tàu mới để thực hiện các thủ tục bàn giao khoản nợ vay, tài sản bảo đảm của khoản nợ vay từ chủ tàu cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.

9. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai cho vay để được xem xét xử lý kịp thời.”

9. Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi như sau:

“2. Ngân hàng thương mại và chủ tàu ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 và giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018. Đối với các khoản giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018, lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chủ tàu không được hưởng hỗ trợ lãi suất.”

Điều 2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 6 Thông tư số 22/2014/TT-NHNN và khoản 1, khoản 4, khoản 6 Điều 1 Thông tư số 21/2015/TT-NHNN ngày 16 tháng 11 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2014/TT-NHNN.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 4 năm 2018.

2. Đối với việc cho vay vốn lưu động, ngân hàng thương mại và chủ tàu thỏa thuận về việc tiếp tục thực hiện các nội dung đã ký kết hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
...
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn vốn vay của Nhà nước.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2014/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2014
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 21/2015/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2015
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 22/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 12/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/4/2018
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 115/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các doanh nghiệp bảo hiểm được chấp thuận triển khai bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm).

2. Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .

Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện bảo hiểm

1. Thực hiện bảo hiểm mọi rủi ro với mức trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cao nhất trong phạm vi bảo hiểm và số tiền bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm, ngoại trừ những rủi ro mang tính chủ quan của người được bảo hiểm và các hành vi trục lợi bảo hiểm.

2. Chủ tàu có trách nhiệm mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho thuyền viên làm việc trên tàu và thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm tai nạn thuyền viên với doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Việc hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm được thực hiện thông qua doanh nghiệp bảo hiểm theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 8 Thông tư này khi đã thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm bảo hiểm.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai thực hiện bảo hiểm theo quy tắc, điều khoản, biểu phí chung thống nhất đã đăng ký và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.

Điều 4. Yêu cầu đối với doanh nghiệp bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

1. Yêu cầu về năng lực tài chính

a) Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 800 tỷ đồng và tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng tại thời điểm kết thúc năm tài chính gần nhất.

b) Đảm bảo biên khả năng thanh toán theo quy định pháp luật.

2. Yêu cầu về quản trị doanh nghiệp

a) Có hệ thống quy trình khai thác, giám định, bồi thường bảo hiểm tai nạn thuyền viên; bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị và ngư lưới cụ (sau đây gọi tắt là bảo hiểm khai thác hải sản).

b) Có chương trình tái bảo hiểm để bảo vệ chương trình bảo hiểm khai thác hải sản.

3. Yêu cầu về mạng lưới triển khai bảo hiểm khai thác hải sản

Có chi nhánh tại tối thiểu 10 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu đăng ký hoạt động.

4. Yêu cầu về kinh nghiệm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản

a) Có tối thiểu 10 năm hoạt động kinh doanh bảo hiểm, trong đó tối thiểu 5 năm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

b) Có tổng doanh thu phí bảo hiểm khai thác hải sản trong 5 năm gần nhất đạt tối thiểu 15 tỷ đồng.

5. Cam kết tuân thủ quy định của pháp luật và văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính.

6. Được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản về việc triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

Điều 5. Hồ sơ, thủ tục đề nghị chấp thuận triển khai bảo hiểm

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận triển khai bảo hiểm khai thác hải sản bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị được triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Bản sao các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 4 Thông tư này và Báo cáo doanh thu, bồi thường bảo hiểm khai thác hải sản của 5 năm gần nhất có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do.

Điều 6. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm

1. Chủ tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

a) Là thành viên của tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản;

b) Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;

c) Có giấy phép khai thác thủy sản đối với tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc đăng ký tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định của pháp luật;

d) Đã thực hiện đăng ký thuyền viên và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ danh bạ thuyền viên theo quy định pháp luật;

đ) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về đối tượng được hỗ trợ.

2. Thuyền viên làm việc trên tàu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 7. Hỗ trợ của Nhà nước

1. Mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên, cụ thể như sau:

a) Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.

b) Hỗ trợ hàng năm kinh phí mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu với mức:

- 70% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400 CV;

- 90% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên.

2. Kinh phí hỗ trợ

Kinh phí hỗ trợ được đảm bảo từ nguồn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:

a) Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi;

b) Ngân sách trung ương hỗ trợ 50% kinh phí đối với các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50%, ngân sách địa phương đảm bảo 50% còn lại;

c) Các địa phương còn lại sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện.

3. Phương thức hỗ trợ

Doanh nghiệp bảo hiểm được ngân sách nhà nước chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản (phần ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định) theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Điều 8. Hồ sơ, trình tự và thủ tục chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

1. Hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

a) Đơn đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về đối tượng được hỗ trợ theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Bảng kê (kèm theo bản sao) Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm cấp cho chủ tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trình tự và thủ tục chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

a) Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày kết thúc tháng, doanh nghiệp bảo hiểm lập hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hoàn thành việc thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp bảo hiểm.

c) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chức năng của tỉnh hoàn thành việc chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm toàn bộ phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách trung ương và ngân sách địa phương hỗ trợ.

Điều 9. Lập dự toán ngân sách

Việc lập và chấp hành dự toán ngân sách được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và hướng dẫn tại Thông tư này.

1. Cùng với thời gian lập dự toán ngân sách hàng năm, căn cứ số lượng tàu, danh sách thuyền viên làm việc trên tàu có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản (trong đó xác định rõ phần ngân sách địa phương phải cân đối và phần ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định) gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cùng với dự toán chi ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định.

2. Đối với năm 2014, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tổng hợp, dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ cho các địa phương.

Điều 10. Phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí

1. Phân bổ dự toán

a) Hàng năm, căn cứ dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính thực hiện bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

b) Căn cứ dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao và phần ngân sách địa phương tự đảm bảo: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lập phương án phân bổ dự toán kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản trong dự toán chi đã được duyệt.

2. Về quản lý và quyết toán kinh phí

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý và sử dụng, quyết toán kinh phí đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Trường hợp kết thúc năm, kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản không sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục hỗ trợ, địa phương không được sử dụng cho mục đích khác. Trường hợp trong năm thiếu kinh phí, các địa phương chủ động ứng trước kinh phí để chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm; đồng thời gửi văn bản về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét bổ sung từ ngân sách trung ương (đối với các địa phương được ngân sách trung ương hỗ trợ). Kết thúc thời gian thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản, số kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ còn dư (nếu có), đề nghị địa phương hoàn trả ngân sách trung ương.

b) Kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm theo Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP được tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của từng cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Chương III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Chấp thuận doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Thông tư này.

2. Bố trí ngân sách thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Thông tư này.

3. Kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm được chấp thuận triển khai bảo hiểm khai thác hải sản; kiểm tra, giám sát việc cấp kinh phí hỗ trợ.

4. Hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình và kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức tổng kết việc thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản tại địa phương thực hiện:

a) Hướng dẫn các chủ tàu thực hiện đúng quy định pháp luật về đăng ký tàu, đăng ký thuyền viên, đăng kiểm, xin cấp phép khai thác hải sản, quy định về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên làm việc trên tàu và các quy định pháp luật khác có liên quan về khai thác hải sản.

b) Hướng dẫn các chủ tàu tham gia vào các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản; tham gia bảo hiểm khai thác hải sản để phòng ngừa các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra.

c) Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc xác định giá trị tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ tham gia bảo hiểm khai thác hải sản; xác định thuyền viên làm việc trên tàu tham gia bảo hiểm khai thác hải sản đã đăng ký; xác định tính hợp pháp về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn về thuyền viên do chủ tàu cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm và các tài liệu khác có liên quan giúp doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong công tác tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .

Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Hướng dẫn các chủ tàu tham gia các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có thẩm quyền liên quan thực hiện nhanh chóng các thủ tục chứng thực thành lập các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản tạo điều kiện cho các chủ tàu có đủ điều kiện tham gia bảo hiểm khai thác hải sản.

2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhanh chóng thủ tục xác nhận đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm theo đề nghị của chủ tàu. Việc xác nhận đối tượng hỗ trợ bảo hiểm khai thác hải sản được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thông báo cho chủ tàu về việc doanh nghiệp bảo hiểm đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm sau khi nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với chủ tàu.

4. Chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan của địa phương phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm hướng dẫn các chủ tàu tham gia bảo hiểm khai thác hải sản; cung cấp các tài liệu có liên quan đến việc xác định giá trị tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ tham gia bảo hiểm; xác định nguyên nhân tổn thất… và các tài liệu có liên quan khác tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

5. Chỉ đạo Biên phòng hỗ trợ, cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chủ tàu các tài liệu liên quan đến việc xác định hoạt động của tàu, danh sách thuyền viên làm việc trên tàu và các tài liệu liên quan khác tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

6. Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định hồ sơ hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

7. Tổ chức tuyên truyền về chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.

8. Định kỳ hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo chi tiết về tình hình hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6, Phụ lục 7 ban hành kèm Thông tư này và gửi về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thời gian gửi báo cáo quý chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý; báo cáo năm sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm.

*Khoản 8 Điều 13 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 89/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/12/2020

8. Định kỳ hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập Báo cáo chi tiết về tình hình hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6, Phụ lục 7 ban hành kèm Thông tư này và gửi về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể:

- Báo cáo quý: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 của tháng đầu tiên của quý đến ngày 30 hoặc 31 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo. Thời gian gửi báo cáo chậm nhất sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc quý;

- Báo cáo năm: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. Thời gian gửi Báo cáo chậm nhất sau sáu mươi (60) ngày kể từ ngày kết thúc năm;

- Phương thức gửi Báo cáo: gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua hệ thống thông tin Báo cáo của Bộ Tài chính (khi hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính được vận hành).*

Điều 14. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm

1. Đăng ký triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này.

2. Các doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp xây dựng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm khai thác hải sản và đăng ký với Bộ Tài chính để thực hiện thống nhất.

3. Xây dựng quy trình nghiệp vụ thống nhất về khai thác, giám định và bồi thường bảo hiểm khai thác hải sản để áp dụng.

4. Phối hợp với Tổng công ty cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam xây dựng chương trình tái bảo hiểm khai thác hải sản đảm bảo an toàn tài chính và thực hiện tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước với mức giữ lại tối đa theo quy định pháp luật.

5. Tổ chức triển khai thực hiện bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và quy tắc, điều khoản, biểu phí đã được Bộ Tài chính chấp thuận.

6. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin để thống kê, cập nhật, quản lý việc triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

7. Thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

8. Báo cáo Bộ Tài chính kết quả triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định sau:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính định kỳ tháng và năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 8, Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:

- Thời hạn gửi báo cáo tháng: Chậm nhất là mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc tháng.

- Thời hạn gửi báo cáo năm: Chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

*Điểm a khoản 8 Điều 14 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 89/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/12/2020

a) Định kỳ hàng tháng và năm, doanh nghiệp bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính báo cáo tình hình triển khai bảo hiểm tai nạn thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục 8, báo cáo tình hình triển khai bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:

- Báo cáo tháng: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 đến ngày kết thúc của tháng báo cáo. Thời hạn gửi Báo cáo chậm nhất là mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc tháng;

- Báo cáo năm: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm Báo cáo. Thời hạn gửi Báo cáo chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm;

- Phương thức gửi báo cáo: gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính (khi hệ thống thông tin Báo cáo của Bộ Tài chính được vận hành).*

b) Ngoài các báo cáo trên, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và được áp dụng từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

*Phụ lục 3 trong file được đính kèm theo văn bản được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 97/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/08/2015*

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
3. Bộ Tài chính:
...
c) Hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 115/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 97/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2015
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 115/2014/TT-BTC).

Điều 1. Sửa đổi Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC theo Phụ lục đính kèm.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2015.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
...
PHỤ LỤC MẪU VĂN BẢN XÁC NHẬN ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ BẢO HIỂM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY 07/7/2014 CỦA CHÍNH PHỦ

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
3. Bộ Tài chính:
...
c) Hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 115/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 115/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 97/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2015
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 115/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các doanh nghiệp bảo hiểm được chấp thuận triển khai bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm).

2. Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .

Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện bảo hiểm

1. Thực hiện bảo hiểm mọi rủi ro với mức trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cao nhất trong phạm vi bảo hiểm và số tiền bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm, ngoại trừ những rủi ro mang tính chủ quan của người được bảo hiểm và các hành vi trục lợi bảo hiểm.

2. Chủ tàu có trách nhiệm mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho thuyền viên làm việc trên tàu và thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm tai nạn thuyền viên với doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Việc hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm được thực hiện thông qua doanh nghiệp bảo hiểm theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 8 Thông tư này khi đã thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm bảo hiểm.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai thực hiện bảo hiểm theo quy tắc, điều khoản, biểu phí chung thống nhất đã đăng ký và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.

Điều 4. Yêu cầu đối với doanh nghiệp bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

1. Yêu cầu về năng lực tài chính

a) Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 800 tỷ đồng và tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng tại thời điểm kết thúc năm tài chính gần nhất.

b) Đảm bảo biên khả năng thanh toán theo quy định pháp luật.

2. Yêu cầu về quản trị doanh nghiệp

a) Có hệ thống quy trình khai thác, giám định, bồi thường bảo hiểm tai nạn thuyền viên; bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị và ngư lưới cụ (sau đây gọi tắt là bảo hiểm khai thác hải sản).

b) Có chương trình tái bảo hiểm để bảo vệ chương trình bảo hiểm khai thác hải sản.

3. Yêu cầu về mạng lưới triển khai bảo hiểm khai thác hải sản

Có chi nhánh tại tối thiểu 10 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu đăng ký hoạt động.

4. Yêu cầu về kinh nghiệm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản

a) Có tối thiểu 10 năm hoạt động kinh doanh bảo hiểm, trong đó tối thiểu 5 năm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

b) Có tổng doanh thu phí bảo hiểm khai thác hải sản trong 5 năm gần nhất đạt tối thiểu 15 tỷ đồng.

5. Cam kết tuân thủ quy định của pháp luật và văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính.

6. Được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản về việc triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

Điều 5. Hồ sơ, thủ tục đề nghị chấp thuận triển khai bảo hiểm

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận triển khai bảo hiểm khai thác hải sản bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị được triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Bản sao các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 4 Thông tư này và Báo cáo doanh thu, bồi thường bảo hiểm khai thác hải sản của 5 năm gần nhất có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do.

Điều 6. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm

1. Chủ tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

a) Là thành viên của tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản;

b) Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;

c) Có giấy phép khai thác thủy sản đối với tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc đăng ký tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định của pháp luật;

d) Đã thực hiện đăng ký thuyền viên và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ danh bạ thuyền viên theo quy định pháp luật;

đ) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về đối tượng được hỗ trợ.

2. Thuyền viên làm việc trên tàu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 7. Hỗ trợ của Nhà nước

1. Mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên, cụ thể như sau:

a) Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.

b) Hỗ trợ hàng năm kinh phí mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu với mức:

- 70% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400 CV;

- 90% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên.

2. Kinh phí hỗ trợ

Kinh phí hỗ trợ được đảm bảo từ nguồn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:

a) Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi;

b) Ngân sách trung ương hỗ trợ 50% kinh phí đối với các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50%, ngân sách địa phương đảm bảo 50% còn lại;

c) Các địa phương còn lại sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện.

3. Phương thức hỗ trợ

Doanh nghiệp bảo hiểm được ngân sách nhà nước chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản (phần ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định) theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Điều 8. Hồ sơ, trình tự và thủ tục chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

1. Hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

a) Đơn đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về đối tượng được hỗ trợ theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Bảng kê (kèm theo bản sao) Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm cấp cho chủ tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trình tự và thủ tục chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

a) Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày kết thúc tháng, doanh nghiệp bảo hiểm lập hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hoàn thành việc thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp bảo hiểm.

c) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chức năng của tỉnh hoàn thành việc chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm toàn bộ phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách trung ương và ngân sách địa phương hỗ trợ.

Điều 9. Lập dự toán ngân sách

Việc lập và chấp hành dự toán ngân sách được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và hướng dẫn tại Thông tư này.

1. Cùng với thời gian lập dự toán ngân sách hàng năm, căn cứ số lượng tàu, danh sách thuyền viên làm việc trên tàu có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản (trong đó xác định rõ phần ngân sách địa phương phải cân đối và phần ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định) gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cùng với dự toán chi ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định.

2. Đối với năm 2014, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tổng hợp, dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ cho các địa phương.

Điều 10. Phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí

1. Phân bổ dự toán

a) Hàng năm, căn cứ dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính thực hiện bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

b) Căn cứ dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao và phần ngân sách địa phương tự đảm bảo: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lập phương án phân bổ dự toán kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản trong dự toán chi đã được duyệt.

2. Về quản lý và quyết toán kinh phí

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý và sử dụng, quyết toán kinh phí đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Trường hợp kết thúc năm, kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản không sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục hỗ trợ, địa phương không được sử dụng cho mục đích khác. Trường hợp trong năm thiếu kinh phí, các địa phương chủ động ứng trước kinh phí để chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm; đồng thời gửi văn bản về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét bổ sung từ ngân sách trung ương (đối với các địa phương được ngân sách trung ương hỗ trợ). Kết thúc thời gian thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản, số kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ còn dư (nếu có), đề nghị địa phương hoàn trả ngân sách trung ương.

b) Kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm theo Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP được tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của từng cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Chương III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Chấp thuận doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Thông tư này.

2. Bố trí ngân sách thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Thông tư này.

3. Kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm được chấp thuận triển khai bảo hiểm khai thác hải sản; kiểm tra, giám sát việc cấp kinh phí hỗ trợ.

4. Hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình và kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức tổng kết việc thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản tại địa phương thực hiện:

a) Hướng dẫn các chủ tàu thực hiện đúng quy định pháp luật về đăng ký tàu, đăng ký thuyền viên, đăng kiểm, xin cấp phép khai thác hải sản, quy định về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên làm việc trên tàu và các quy định pháp luật khác có liên quan về khai thác hải sản.

b) Hướng dẫn các chủ tàu tham gia vào các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản; tham gia bảo hiểm khai thác hải sản để phòng ngừa các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra.

c) Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc xác định giá trị tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ tham gia bảo hiểm khai thác hải sản; xác định thuyền viên làm việc trên tàu tham gia bảo hiểm khai thác hải sản đã đăng ký; xác định tính hợp pháp về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn về thuyền viên do chủ tàu cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm và các tài liệu khác có liên quan giúp doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong công tác tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .

Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Hướng dẫn các chủ tàu tham gia các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có thẩm quyền liên quan thực hiện nhanh chóng các thủ tục chứng thực thành lập các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản tạo điều kiện cho các chủ tàu có đủ điều kiện tham gia bảo hiểm khai thác hải sản.

2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhanh chóng thủ tục xác nhận đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm theo đề nghị của chủ tàu. Việc xác nhận đối tượng hỗ trợ bảo hiểm khai thác hải sản được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thông báo cho chủ tàu về việc doanh nghiệp bảo hiểm đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm sau khi nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với chủ tàu.

4. Chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan của địa phương phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm hướng dẫn các chủ tàu tham gia bảo hiểm khai thác hải sản; cung cấp các tài liệu có liên quan đến việc xác định giá trị tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ tham gia bảo hiểm; xác định nguyên nhân tổn thất… và các tài liệu có liên quan khác tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

5. Chỉ đạo Biên phòng hỗ trợ, cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chủ tàu các tài liệu liên quan đến việc xác định hoạt động của tàu, danh sách thuyền viên làm việc trên tàu và các tài liệu liên quan khác tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

6. Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định hồ sơ hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

7. Tổ chức tuyên truyền về chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.

8. Định kỳ hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo chi tiết về tình hình hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6, Phụ lục 7 ban hành kèm Thông tư này và gửi về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thời gian gửi báo cáo quý chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý; báo cáo năm sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm.

*Khoản 8 Điều 13 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 89/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/12/2020

8. Định kỳ hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập Báo cáo chi tiết về tình hình hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6, Phụ lục 7 ban hành kèm Thông tư này và gửi về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể:

- Báo cáo quý: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 của tháng đầu tiên của quý đến ngày 30 hoặc 31 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo. Thời gian gửi báo cáo chậm nhất sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc quý;

- Báo cáo năm: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. Thời gian gửi Báo cáo chậm nhất sau sáu mươi (60) ngày kể từ ngày kết thúc năm;

- Phương thức gửi Báo cáo: gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua hệ thống thông tin Báo cáo của Bộ Tài chính (khi hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính được vận hành).*

Điều 14. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm

1. Đăng ký triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này.

2. Các doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp xây dựng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm khai thác hải sản và đăng ký với Bộ Tài chính để thực hiện thống nhất.

3. Xây dựng quy trình nghiệp vụ thống nhất về khai thác, giám định và bồi thường bảo hiểm khai thác hải sản để áp dụng.

4. Phối hợp với Tổng công ty cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam xây dựng chương trình tái bảo hiểm khai thác hải sản đảm bảo an toàn tài chính và thực hiện tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước với mức giữ lại tối đa theo quy định pháp luật.

5. Tổ chức triển khai thực hiện bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và quy tắc, điều khoản, biểu phí đã được Bộ Tài chính chấp thuận.

6. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin để thống kê, cập nhật, quản lý việc triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

7. Thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

8. Báo cáo Bộ Tài chính kết quả triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định sau:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính định kỳ tháng và năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 8, Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:

- Thời hạn gửi báo cáo tháng: Chậm nhất là mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc tháng.

- Thời hạn gửi báo cáo năm: Chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

*Điểm a khoản 8 Điều 14 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 89/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/12/2020

a) Định kỳ hàng tháng và năm, doanh nghiệp bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính báo cáo tình hình triển khai bảo hiểm tai nạn thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục 8, báo cáo tình hình triển khai bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:

- Báo cáo tháng: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 đến ngày kết thúc của tháng báo cáo. Thời hạn gửi Báo cáo chậm nhất là mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc tháng;

- Báo cáo năm: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm Báo cáo. Thời hạn gửi Báo cáo chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm;

- Phương thức gửi báo cáo: gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính (khi hệ thống thông tin Báo cáo của Bộ Tài chính được vận hành).*

b) Ngoài các báo cáo trên, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và được áp dụng từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

*Phụ lục 3 trong file được đính kèm theo văn bản được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 97/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/08/2015*

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
3. Bộ Tài chính:
...
c) Hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 115/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 97/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2015
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 115/2014/TT-BTC).

Điều 1. Sửa đổi Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC theo Phụ lục đính kèm.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2015.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
...
PHỤ LỤC MẪU VĂN BẢN XÁC NHẬN ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ BẢO HIỂM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY 07/7/2014 CỦA CHÍNH PHỦ

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
3. Bộ Tài chính:
...
c) Hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 115/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 115/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 97/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2015
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 115/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các doanh nghiệp bảo hiểm được chấp thuận triển khai bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm).

2. Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .

Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện bảo hiểm

1. Thực hiện bảo hiểm mọi rủi ro với mức trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cao nhất trong phạm vi bảo hiểm và số tiền bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm, ngoại trừ những rủi ro mang tính chủ quan của người được bảo hiểm và các hành vi trục lợi bảo hiểm.

2. Chủ tàu có trách nhiệm mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho thuyền viên làm việc trên tàu và thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm tai nạn thuyền viên với doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Việc hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm được thực hiện thông qua doanh nghiệp bảo hiểm theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 8 Thông tư này khi đã thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm bảo hiểm.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai thực hiện bảo hiểm theo quy tắc, điều khoản, biểu phí chung thống nhất đã đăng ký và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.

Điều 4. Yêu cầu đối với doanh nghiệp bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

1. Yêu cầu về năng lực tài chính

a) Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 800 tỷ đồng và tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng tại thời điểm kết thúc năm tài chính gần nhất.

b) Đảm bảo biên khả năng thanh toán theo quy định pháp luật.

2. Yêu cầu về quản trị doanh nghiệp

a) Có hệ thống quy trình khai thác, giám định, bồi thường bảo hiểm tai nạn thuyền viên; bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị và ngư lưới cụ (sau đây gọi tắt là bảo hiểm khai thác hải sản).

b) Có chương trình tái bảo hiểm để bảo vệ chương trình bảo hiểm khai thác hải sản.

3. Yêu cầu về mạng lưới triển khai bảo hiểm khai thác hải sản

Có chi nhánh tại tối thiểu 10 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu đăng ký hoạt động.

4. Yêu cầu về kinh nghiệm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản

a) Có tối thiểu 10 năm hoạt động kinh doanh bảo hiểm, trong đó tối thiểu 5 năm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

b) Có tổng doanh thu phí bảo hiểm khai thác hải sản trong 5 năm gần nhất đạt tối thiểu 15 tỷ đồng.

5. Cam kết tuân thủ quy định của pháp luật và văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính.

6. Được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản về việc triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

Điều 5. Hồ sơ, thủ tục đề nghị chấp thuận triển khai bảo hiểm

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận triển khai bảo hiểm khai thác hải sản bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị được triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Bản sao các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 4 Thông tư này và Báo cáo doanh thu, bồi thường bảo hiểm khai thác hải sản của 5 năm gần nhất có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do.

Điều 6. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm

1. Chủ tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

a) Là thành viên của tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản;

b) Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;

c) Có giấy phép khai thác thủy sản đối với tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc đăng ký tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định của pháp luật;

d) Đã thực hiện đăng ký thuyền viên và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ danh bạ thuyền viên theo quy định pháp luật;

đ) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về đối tượng được hỗ trợ.

2. Thuyền viên làm việc trên tàu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 7. Hỗ trợ của Nhà nước

1. Mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên, cụ thể như sau:

a) Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.

b) Hỗ trợ hàng năm kinh phí mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu với mức:

- 70% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400 CV;

- 90% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên.

2. Kinh phí hỗ trợ

Kinh phí hỗ trợ được đảm bảo từ nguồn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:

a) Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi;

b) Ngân sách trung ương hỗ trợ 50% kinh phí đối với các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50%, ngân sách địa phương đảm bảo 50% còn lại;

c) Các địa phương còn lại sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện.

3. Phương thức hỗ trợ

Doanh nghiệp bảo hiểm được ngân sách nhà nước chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản (phần ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định) theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Điều 8. Hồ sơ, trình tự và thủ tục chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

1. Hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

a) Đơn đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về đối tượng được hỗ trợ theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Bảng kê (kèm theo bản sao) Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm cấp cho chủ tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trình tự và thủ tục chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

a) Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày kết thúc tháng, doanh nghiệp bảo hiểm lập hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hoàn thành việc thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp bảo hiểm.

c) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chức năng của tỉnh hoàn thành việc chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm toàn bộ phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách trung ương và ngân sách địa phương hỗ trợ.

Điều 9. Lập dự toán ngân sách

Việc lập và chấp hành dự toán ngân sách được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và hướng dẫn tại Thông tư này.

1. Cùng với thời gian lập dự toán ngân sách hàng năm, căn cứ số lượng tàu, danh sách thuyền viên làm việc trên tàu có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản (trong đó xác định rõ phần ngân sách địa phương phải cân đối và phần ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định) gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cùng với dự toán chi ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định.

2. Đối với năm 2014, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tổng hợp, dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ cho các địa phương.

Điều 10. Phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí

1. Phân bổ dự toán

a) Hàng năm, căn cứ dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính thực hiện bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

b) Căn cứ dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao và phần ngân sách địa phương tự đảm bảo: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lập phương án phân bổ dự toán kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản trong dự toán chi đã được duyệt.

2. Về quản lý và quyết toán kinh phí

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý và sử dụng, quyết toán kinh phí đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Trường hợp kết thúc năm, kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản không sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục hỗ trợ, địa phương không được sử dụng cho mục đích khác. Trường hợp trong năm thiếu kinh phí, các địa phương chủ động ứng trước kinh phí để chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm; đồng thời gửi văn bản về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét bổ sung từ ngân sách trung ương (đối với các địa phương được ngân sách trung ương hỗ trợ). Kết thúc thời gian thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản, số kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ còn dư (nếu có), đề nghị địa phương hoàn trả ngân sách trung ương.

b) Kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm theo Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP được tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của từng cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Chương III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Chấp thuận doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Thông tư này.

2. Bố trí ngân sách thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Thông tư này.

3. Kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm được chấp thuận triển khai bảo hiểm khai thác hải sản; kiểm tra, giám sát việc cấp kinh phí hỗ trợ.

4. Hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình và kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức tổng kết việc thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản tại địa phương thực hiện:

a) Hướng dẫn các chủ tàu thực hiện đúng quy định pháp luật về đăng ký tàu, đăng ký thuyền viên, đăng kiểm, xin cấp phép khai thác hải sản, quy định về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên làm việc trên tàu và các quy định pháp luật khác có liên quan về khai thác hải sản.

b) Hướng dẫn các chủ tàu tham gia vào các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản; tham gia bảo hiểm khai thác hải sản để phòng ngừa các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra.

c) Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc xác định giá trị tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ tham gia bảo hiểm khai thác hải sản; xác định thuyền viên làm việc trên tàu tham gia bảo hiểm khai thác hải sản đã đăng ký; xác định tính hợp pháp về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn về thuyền viên do chủ tàu cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm và các tài liệu khác có liên quan giúp doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong công tác tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .

Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Hướng dẫn các chủ tàu tham gia các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có thẩm quyền liên quan thực hiện nhanh chóng các thủ tục chứng thực thành lập các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản tạo điều kiện cho các chủ tàu có đủ điều kiện tham gia bảo hiểm khai thác hải sản.

2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhanh chóng thủ tục xác nhận đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm theo đề nghị của chủ tàu. Việc xác nhận đối tượng hỗ trợ bảo hiểm khai thác hải sản được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thông báo cho chủ tàu về việc doanh nghiệp bảo hiểm đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm sau khi nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với chủ tàu.

4. Chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan của địa phương phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm hướng dẫn các chủ tàu tham gia bảo hiểm khai thác hải sản; cung cấp các tài liệu có liên quan đến việc xác định giá trị tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ tham gia bảo hiểm; xác định nguyên nhân tổn thất… và các tài liệu có liên quan khác tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

5. Chỉ đạo Biên phòng hỗ trợ, cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chủ tàu các tài liệu liên quan đến việc xác định hoạt động của tàu, danh sách thuyền viên làm việc trên tàu và các tài liệu liên quan khác tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

6. Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định hồ sơ hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

7. Tổ chức tuyên truyền về chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.

8. Định kỳ hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo chi tiết về tình hình hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6, Phụ lục 7 ban hành kèm Thông tư này và gửi về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thời gian gửi báo cáo quý chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý; báo cáo năm sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm.

*Khoản 8 Điều 13 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 89/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/12/2020

8. Định kỳ hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập Báo cáo chi tiết về tình hình hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6, Phụ lục 7 ban hành kèm Thông tư này và gửi về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể:

- Báo cáo quý: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 của tháng đầu tiên của quý đến ngày 30 hoặc 31 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo. Thời gian gửi báo cáo chậm nhất sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc quý;

- Báo cáo năm: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. Thời gian gửi Báo cáo chậm nhất sau sáu mươi (60) ngày kể từ ngày kết thúc năm;

- Phương thức gửi Báo cáo: gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua hệ thống thông tin Báo cáo của Bộ Tài chính (khi hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính được vận hành).*

Điều 14. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm

1. Đăng ký triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này.

2. Các doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp xây dựng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm khai thác hải sản và đăng ký với Bộ Tài chính để thực hiện thống nhất.

3. Xây dựng quy trình nghiệp vụ thống nhất về khai thác, giám định và bồi thường bảo hiểm khai thác hải sản để áp dụng.

4. Phối hợp với Tổng công ty cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam xây dựng chương trình tái bảo hiểm khai thác hải sản đảm bảo an toàn tài chính và thực hiện tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước với mức giữ lại tối đa theo quy định pháp luật.

5. Tổ chức triển khai thực hiện bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và quy tắc, điều khoản, biểu phí đã được Bộ Tài chính chấp thuận.

6. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin để thống kê, cập nhật, quản lý việc triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

7. Thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

8. Báo cáo Bộ Tài chính kết quả triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định sau:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính định kỳ tháng và năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 8, Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:

- Thời hạn gửi báo cáo tháng: Chậm nhất là mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc tháng.

- Thời hạn gửi báo cáo năm: Chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

*Điểm a khoản 8 Điều 14 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 89/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/12/2020

a) Định kỳ hàng tháng và năm, doanh nghiệp bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính báo cáo tình hình triển khai bảo hiểm tai nạn thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục 8, báo cáo tình hình triển khai bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:

- Báo cáo tháng: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 đến ngày kết thúc của tháng báo cáo. Thời hạn gửi Báo cáo chậm nhất là mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc tháng;

- Báo cáo năm: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm Báo cáo. Thời hạn gửi Báo cáo chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm;

- Phương thức gửi báo cáo: gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính (khi hệ thống thông tin Báo cáo của Bộ Tài chính được vận hành).*

b) Ngoài các báo cáo trên, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và được áp dụng từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

*Phụ lục 3 trong file được đính kèm theo văn bản được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 97/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/08/2015*

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
3. Bộ Tài chính:
...
c) Hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 115/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 97/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2015
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 115/2014/TT-BTC).

Điều 1. Sửa đổi Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC theo Phụ lục đính kèm.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2015.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
...
PHỤ LỤC MẪU VĂN BẢN XÁC NHẬN ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ BẢO HIỂM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY 07/7/2014 CỦA CHÍNH PHỦ

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
3. Bộ Tài chính:
...
c) Hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 115/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 115/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 97/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2015
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 115/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các doanh nghiệp bảo hiểm được chấp thuận triển khai bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm).

2. Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .

Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện bảo hiểm

1. Thực hiện bảo hiểm mọi rủi ro với mức trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cao nhất trong phạm vi bảo hiểm và số tiền bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm, ngoại trừ những rủi ro mang tính chủ quan của người được bảo hiểm và các hành vi trục lợi bảo hiểm.

2. Chủ tàu có trách nhiệm mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho thuyền viên làm việc trên tàu và thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm tai nạn thuyền viên với doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Việc hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm được thực hiện thông qua doanh nghiệp bảo hiểm theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 8 Thông tư này khi đã thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm bảo hiểm.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai thực hiện bảo hiểm theo quy tắc, điều khoản, biểu phí chung thống nhất đã đăng ký và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.

Điều 4. Yêu cầu đối với doanh nghiệp bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

1. Yêu cầu về năng lực tài chính

a) Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 800 tỷ đồng và tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng tại thời điểm kết thúc năm tài chính gần nhất.

b) Đảm bảo biên khả năng thanh toán theo quy định pháp luật.

2. Yêu cầu về quản trị doanh nghiệp

a) Có hệ thống quy trình khai thác, giám định, bồi thường bảo hiểm tai nạn thuyền viên; bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị và ngư lưới cụ (sau đây gọi tắt là bảo hiểm khai thác hải sản).

b) Có chương trình tái bảo hiểm để bảo vệ chương trình bảo hiểm khai thác hải sản.

3. Yêu cầu về mạng lưới triển khai bảo hiểm khai thác hải sản

Có chi nhánh tại tối thiểu 10 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu đăng ký hoạt động.

4. Yêu cầu về kinh nghiệm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản

a) Có tối thiểu 10 năm hoạt động kinh doanh bảo hiểm, trong đó tối thiểu 5 năm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

b) Có tổng doanh thu phí bảo hiểm khai thác hải sản trong 5 năm gần nhất đạt tối thiểu 15 tỷ đồng.

5. Cam kết tuân thủ quy định của pháp luật và văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính.

6. Được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản về việc triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

Điều 5. Hồ sơ, thủ tục đề nghị chấp thuận triển khai bảo hiểm

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận triển khai bảo hiểm khai thác hải sản bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị được triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Bản sao các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 4 Thông tư này và Báo cáo doanh thu, bồi thường bảo hiểm khai thác hải sản của 5 năm gần nhất có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do.

Điều 6. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm

1. Chủ tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

a) Là thành viên của tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản;

b) Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;

c) Có giấy phép khai thác thủy sản đối với tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc đăng ký tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định của pháp luật;

d) Đã thực hiện đăng ký thuyền viên và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ danh bạ thuyền viên theo quy định pháp luật;

đ) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về đối tượng được hỗ trợ.

2. Thuyền viên làm việc trên tàu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 7. Hỗ trợ của Nhà nước

1. Mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên, cụ thể như sau:

a) Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.

b) Hỗ trợ hàng năm kinh phí mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu với mức:

- 70% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400 CV;

- 90% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên.

2. Kinh phí hỗ trợ

Kinh phí hỗ trợ được đảm bảo từ nguồn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:

a) Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi;

b) Ngân sách trung ương hỗ trợ 50% kinh phí đối với các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50%, ngân sách địa phương đảm bảo 50% còn lại;

c) Các địa phương còn lại sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện.

3. Phương thức hỗ trợ

Doanh nghiệp bảo hiểm được ngân sách nhà nước chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản (phần ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định) theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Điều 8. Hồ sơ, trình tự và thủ tục chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

1. Hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

a) Đơn đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về đối tượng được hỗ trợ theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Bảng kê (kèm theo bản sao) Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm cấp cho chủ tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trình tự và thủ tục chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

a) Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày kết thúc tháng, doanh nghiệp bảo hiểm lập hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hoàn thành việc thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp bảo hiểm.

c) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chức năng của tỉnh hoàn thành việc chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm toàn bộ phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách trung ương và ngân sách địa phương hỗ trợ.

Điều 9. Lập dự toán ngân sách

Việc lập và chấp hành dự toán ngân sách được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và hướng dẫn tại Thông tư này.

1. Cùng với thời gian lập dự toán ngân sách hàng năm, căn cứ số lượng tàu, danh sách thuyền viên làm việc trên tàu có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản (trong đó xác định rõ phần ngân sách địa phương phải cân đối và phần ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định) gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cùng với dự toán chi ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định.

2. Đối với năm 2014, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tổng hợp, dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ cho các địa phương.

Điều 10. Phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí

1. Phân bổ dự toán

a) Hàng năm, căn cứ dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính thực hiện bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

b) Căn cứ dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao và phần ngân sách địa phương tự đảm bảo: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lập phương án phân bổ dự toán kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản trong dự toán chi đã được duyệt.

2. Về quản lý và quyết toán kinh phí

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý và sử dụng, quyết toán kinh phí đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Trường hợp kết thúc năm, kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản không sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục hỗ trợ, địa phương không được sử dụng cho mục đích khác. Trường hợp trong năm thiếu kinh phí, các địa phương chủ động ứng trước kinh phí để chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm; đồng thời gửi văn bản về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét bổ sung từ ngân sách trung ương (đối với các địa phương được ngân sách trung ương hỗ trợ). Kết thúc thời gian thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản, số kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ còn dư (nếu có), đề nghị địa phương hoàn trả ngân sách trung ương.

b) Kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm theo Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP được tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của từng cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Chương III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Chấp thuận doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Thông tư này.

2. Bố trí ngân sách thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Thông tư này.

3. Kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm được chấp thuận triển khai bảo hiểm khai thác hải sản; kiểm tra, giám sát việc cấp kinh phí hỗ trợ.

4. Hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình và kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức tổng kết việc thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản tại địa phương thực hiện:

a) Hướng dẫn các chủ tàu thực hiện đúng quy định pháp luật về đăng ký tàu, đăng ký thuyền viên, đăng kiểm, xin cấp phép khai thác hải sản, quy định về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên làm việc trên tàu và các quy định pháp luật khác có liên quan về khai thác hải sản.

b) Hướng dẫn các chủ tàu tham gia vào các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản; tham gia bảo hiểm khai thác hải sản để phòng ngừa các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra.

c) Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc xác định giá trị tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ tham gia bảo hiểm khai thác hải sản; xác định thuyền viên làm việc trên tàu tham gia bảo hiểm khai thác hải sản đã đăng ký; xác định tính hợp pháp về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn về thuyền viên do chủ tàu cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm và các tài liệu khác có liên quan giúp doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong công tác tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .

Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Hướng dẫn các chủ tàu tham gia các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có thẩm quyền liên quan thực hiện nhanh chóng các thủ tục chứng thực thành lập các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản tạo điều kiện cho các chủ tàu có đủ điều kiện tham gia bảo hiểm khai thác hải sản.

2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhanh chóng thủ tục xác nhận đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm theo đề nghị của chủ tàu. Việc xác nhận đối tượng hỗ trợ bảo hiểm khai thác hải sản được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thông báo cho chủ tàu về việc doanh nghiệp bảo hiểm đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm sau khi nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với chủ tàu.

4. Chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan của địa phương phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm hướng dẫn các chủ tàu tham gia bảo hiểm khai thác hải sản; cung cấp các tài liệu có liên quan đến việc xác định giá trị tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ tham gia bảo hiểm; xác định nguyên nhân tổn thất… và các tài liệu có liên quan khác tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

5. Chỉ đạo Biên phòng hỗ trợ, cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chủ tàu các tài liệu liên quan đến việc xác định hoạt động của tàu, danh sách thuyền viên làm việc trên tàu và các tài liệu liên quan khác tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

6. Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định hồ sơ hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

7. Tổ chức tuyên truyền về chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.

8. Định kỳ hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo chi tiết về tình hình hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6, Phụ lục 7 ban hành kèm Thông tư này và gửi về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thời gian gửi báo cáo quý chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý; báo cáo năm sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm.

*Khoản 8 Điều 13 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 89/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/12/2020

8. Định kỳ hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập Báo cáo chi tiết về tình hình hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6, Phụ lục 7 ban hành kèm Thông tư này và gửi về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể:

- Báo cáo quý: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 của tháng đầu tiên của quý đến ngày 30 hoặc 31 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo. Thời gian gửi báo cáo chậm nhất sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc quý;

- Báo cáo năm: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. Thời gian gửi Báo cáo chậm nhất sau sáu mươi (60) ngày kể từ ngày kết thúc năm;

- Phương thức gửi Báo cáo: gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua hệ thống thông tin Báo cáo của Bộ Tài chính (khi hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính được vận hành).*

Điều 14. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm

1. Đăng ký triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này.

2. Các doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp xây dựng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm khai thác hải sản và đăng ký với Bộ Tài chính để thực hiện thống nhất.

3. Xây dựng quy trình nghiệp vụ thống nhất về khai thác, giám định và bồi thường bảo hiểm khai thác hải sản để áp dụng.

4. Phối hợp với Tổng công ty cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam xây dựng chương trình tái bảo hiểm khai thác hải sản đảm bảo an toàn tài chính và thực hiện tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước với mức giữ lại tối đa theo quy định pháp luật.

5. Tổ chức triển khai thực hiện bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và quy tắc, điều khoản, biểu phí đã được Bộ Tài chính chấp thuận.

6. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin để thống kê, cập nhật, quản lý việc triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

7. Thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

8. Báo cáo Bộ Tài chính kết quả triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định sau:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính định kỳ tháng và năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 8, Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:

- Thời hạn gửi báo cáo tháng: Chậm nhất là mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc tháng.

- Thời hạn gửi báo cáo năm: Chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

*Điểm a khoản 8 Điều 14 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 89/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/12/2020

a) Định kỳ hàng tháng và năm, doanh nghiệp bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính báo cáo tình hình triển khai bảo hiểm tai nạn thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục 8, báo cáo tình hình triển khai bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:

- Báo cáo tháng: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 đến ngày kết thúc của tháng báo cáo. Thời hạn gửi Báo cáo chậm nhất là mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc tháng;

- Báo cáo năm: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm Báo cáo. Thời hạn gửi Báo cáo chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm;

- Phương thức gửi báo cáo: gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính (khi hệ thống thông tin Báo cáo của Bộ Tài chính được vận hành).*

b) Ngoài các báo cáo trên, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và được áp dụng từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

*Phụ lục 3 trong file được đính kèm theo văn bản được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 97/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/08/2015*

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
3. Bộ Tài chính:
...
c) Hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 115/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 97/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2015
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 115/2014/TT-BTC).

Điều 1. Sửa đổi Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC theo Phụ lục đính kèm.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2015.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
...
PHỤ LỤC MẪU VĂN BẢN XÁC NHẬN ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ BẢO HIỂM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY 07/7/2014 CỦA CHÍNH PHỦ

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
3. Bộ Tài chính:
...
c) Hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 115/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 115/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 97/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2015
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 115/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các doanh nghiệp bảo hiểm được chấp thuận triển khai bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm).

2. Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .

Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện bảo hiểm

1. Thực hiện bảo hiểm mọi rủi ro với mức trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cao nhất trong phạm vi bảo hiểm và số tiền bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm, ngoại trừ những rủi ro mang tính chủ quan của người được bảo hiểm và các hành vi trục lợi bảo hiểm.

2. Chủ tàu có trách nhiệm mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho thuyền viên làm việc trên tàu và thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm tai nạn thuyền viên với doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Việc hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm được thực hiện thông qua doanh nghiệp bảo hiểm theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 8 Thông tư này khi đã thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm bảo hiểm.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai thực hiện bảo hiểm theo quy tắc, điều khoản, biểu phí chung thống nhất đã đăng ký và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.

Điều 4. Yêu cầu đối với doanh nghiệp bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

1. Yêu cầu về năng lực tài chính

a) Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 800 tỷ đồng và tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng tại thời điểm kết thúc năm tài chính gần nhất.

b) Đảm bảo biên khả năng thanh toán theo quy định pháp luật.

2. Yêu cầu về quản trị doanh nghiệp

a) Có hệ thống quy trình khai thác, giám định, bồi thường bảo hiểm tai nạn thuyền viên; bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị và ngư lưới cụ (sau đây gọi tắt là bảo hiểm khai thác hải sản).

b) Có chương trình tái bảo hiểm để bảo vệ chương trình bảo hiểm khai thác hải sản.

3. Yêu cầu về mạng lưới triển khai bảo hiểm khai thác hải sản

Có chi nhánh tại tối thiểu 10 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu đăng ký hoạt động.

4. Yêu cầu về kinh nghiệm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản

a) Có tối thiểu 10 năm hoạt động kinh doanh bảo hiểm, trong đó tối thiểu 5 năm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

b) Có tổng doanh thu phí bảo hiểm khai thác hải sản trong 5 năm gần nhất đạt tối thiểu 15 tỷ đồng.

5. Cam kết tuân thủ quy định của pháp luật và văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính.

6. Được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản về việc triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

Điều 5. Hồ sơ, thủ tục đề nghị chấp thuận triển khai bảo hiểm

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận triển khai bảo hiểm khai thác hải sản bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị được triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Bản sao các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 4 Thông tư này và Báo cáo doanh thu, bồi thường bảo hiểm khai thác hải sản của 5 năm gần nhất có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do.

Điều 6. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm

1. Chủ tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

a) Là thành viên của tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản;

b) Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;

c) Có giấy phép khai thác thủy sản đối với tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc đăng ký tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định của pháp luật;

d) Đã thực hiện đăng ký thuyền viên và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ danh bạ thuyền viên theo quy định pháp luật;

đ) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về đối tượng được hỗ trợ.

2. Thuyền viên làm việc trên tàu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 7. Hỗ trợ của Nhà nước

1. Mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên, cụ thể như sau:

a) Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.

b) Hỗ trợ hàng năm kinh phí mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu với mức:

- 70% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400 CV;

- 90% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên.

2. Kinh phí hỗ trợ

Kinh phí hỗ trợ được đảm bảo từ nguồn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:

a) Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi;

b) Ngân sách trung ương hỗ trợ 50% kinh phí đối với các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50%, ngân sách địa phương đảm bảo 50% còn lại;

c) Các địa phương còn lại sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện.

3. Phương thức hỗ trợ

Doanh nghiệp bảo hiểm được ngân sách nhà nước chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản (phần ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định) theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Điều 8. Hồ sơ, trình tự và thủ tục chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

1. Hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

a) Đơn đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về đối tượng được hỗ trợ theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Bảng kê (kèm theo bản sao) Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm cấp cho chủ tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trình tự và thủ tục chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

a) Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày kết thúc tháng, doanh nghiệp bảo hiểm lập hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hoàn thành việc thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp bảo hiểm.

c) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chức năng của tỉnh hoàn thành việc chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm toàn bộ phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách trung ương và ngân sách địa phương hỗ trợ.

Điều 9. Lập dự toán ngân sách

Việc lập và chấp hành dự toán ngân sách được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và hướng dẫn tại Thông tư này.

1. Cùng với thời gian lập dự toán ngân sách hàng năm, căn cứ số lượng tàu, danh sách thuyền viên làm việc trên tàu có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản (trong đó xác định rõ phần ngân sách địa phương phải cân đối và phần ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định) gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cùng với dự toán chi ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định.

2. Đối với năm 2014, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tổng hợp, dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ cho các địa phương.

Điều 10. Phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí

1. Phân bổ dự toán

a) Hàng năm, căn cứ dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính thực hiện bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

b) Căn cứ dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao và phần ngân sách địa phương tự đảm bảo: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lập phương án phân bổ dự toán kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản trong dự toán chi đã được duyệt.

2. Về quản lý và quyết toán kinh phí

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý và sử dụng, quyết toán kinh phí đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Trường hợp kết thúc năm, kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản không sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục hỗ trợ, địa phương không được sử dụng cho mục đích khác. Trường hợp trong năm thiếu kinh phí, các địa phương chủ động ứng trước kinh phí để chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm; đồng thời gửi văn bản về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét bổ sung từ ngân sách trung ương (đối với các địa phương được ngân sách trung ương hỗ trợ). Kết thúc thời gian thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản, số kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ còn dư (nếu có), đề nghị địa phương hoàn trả ngân sách trung ương.

b) Kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm theo Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP được tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của từng cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Chương III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Chấp thuận doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Thông tư này.

2. Bố trí ngân sách thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Thông tư này.

3. Kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm được chấp thuận triển khai bảo hiểm khai thác hải sản; kiểm tra, giám sát việc cấp kinh phí hỗ trợ.

4. Hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình và kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức tổng kết việc thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản tại địa phương thực hiện:

a) Hướng dẫn các chủ tàu thực hiện đúng quy định pháp luật về đăng ký tàu, đăng ký thuyền viên, đăng kiểm, xin cấp phép khai thác hải sản, quy định về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên làm việc trên tàu và các quy định pháp luật khác có liên quan về khai thác hải sản.

b) Hướng dẫn các chủ tàu tham gia vào các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản; tham gia bảo hiểm khai thác hải sản để phòng ngừa các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra.

c) Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc xác định giá trị tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ tham gia bảo hiểm khai thác hải sản; xác định thuyền viên làm việc trên tàu tham gia bảo hiểm khai thác hải sản đã đăng ký; xác định tính hợp pháp về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn về thuyền viên do chủ tàu cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm và các tài liệu khác có liên quan giúp doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong công tác tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .

Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Hướng dẫn các chủ tàu tham gia các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có thẩm quyền liên quan thực hiện nhanh chóng các thủ tục chứng thực thành lập các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản tạo điều kiện cho các chủ tàu có đủ điều kiện tham gia bảo hiểm khai thác hải sản.

2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhanh chóng thủ tục xác nhận đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm theo đề nghị của chủ tàu. Việc xác nhận đối tượng hỗ trợ bảo hiểm khai thác hải sản được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thông báo cho chủ tàu về việc doanh nghiệp bảo hiểm đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm sau khi nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với chủ tàu.

4. Chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan của địa phương phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm hướng dẫn các chủ tàu tham gia bảo hiểm khai thác hải sản; cung cấp các tài liệu có liên quan đến việc xác định giá trị tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ tham gia bảo hiểm; xác định nguyên nhân tổn thất… và các tài liệu có liên quan khác tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

5. Chỉ đạo Biên phòng hỗ trợ, cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chủ tàu các tài liệu liên quan đến việc xác định hoạt động của tàu, danh sách thuyền viên làm việc trên tàu và các tài liệu liên quan khác tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

6. Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định hồ sơ hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

7. Tổ chức tuyên truyền về chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.

8. Định kỳ hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo chi tiết về tình hình hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6, Phụ lục 7 ban hành kèm Thông tư này và gửi về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thời gian gửi báo cáo quý chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý; báo cáo năm sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm.

*Khoản 8 Điều 13 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 89/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/12/2020

8. Định kỳ hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập Báo cáo chi tiết về tình hình hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6, Phụ lục 7 ban hành kèm Thông tư này và gửi về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể:

- Báo cáo quý: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 của tháng đầu tiên của quý đến ngày 30 hoặc 31 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo. Thời gian gửi báo cáo chậm nhất sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc quý;

- Báo cáo năm: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. Thời gian gửi Báo cáo chậm nhất sau sáu mươi (60) ngày kể từ ngày kết thúc năm;

- Phương thức gửi Báo cáo: gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua hệ thống thông tin Báo cáo của Bộ Tài chính (khi hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính được vận hành).*

Điều 14. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm

1. Đăng ký triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này.

2. Các doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp xây dựng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm khai thác hải sản và đăng ký với Bộ Tài chính để thực hiện thống nhất.

3. Xây dựng quy trình nghiệp vụ thống nhất về khai thác, giám định và bồi thường bảo hiểm khai thác hải sản để áp dụng.

4. Phối hợp với Tổng công ty cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam xây dựng chương trình tái bảo hiểm khai thác hải sản đảm bảo an toàn tài chính và thực hiện tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước với mức giữ lại tối đa theo quy định pháp luật.

5. Tổ chức triển khai thực hiện bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và quy tắc, điều khoản, biểu phí đã được Bộ Tài chính chấp thuận.

6. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin để thống kê, cập nhật, quản lý việc triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

7. Thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

8. Báo cáo Bộ Tài chính kết quả triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định sau:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính định kỳ tháng và năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 8, Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:

- Thời hạn gửi báo cáo tháng: Chậm nhất là mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc tháng.

- Thời hạn gửi báo cáo năm: Chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

*Điểm a khoản 8 Điều 14 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 89/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/12/2020

a) Định kỳ hàng tháng và năm, doanh nghiệp bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính báo cáo tình hình triển khai bảo hiểm tai nạn thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục 8, báo cáo tình hình triển khai bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:

- Báo cáo tháng: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 đến ngày kết thúc của tháng báo cáo. Thời hạn gửi Báo cáo chậm nhất là mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc tháng;

- Báo cáo năm: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm Báo cáo. Thời hạn gửi Báo cáo chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm;

- Phương thức gửi báo cáo: gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính (khi hệ thống thông tin Báo cáo của Bộ Tài chính được vận hành).*

b) Ngoài các báo cáo trên, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và được áp dụng từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

*Phụ lục 3 trong file được đính kèm theo văn bản được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 97/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/08/2015*

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
3. Bộ Tài chính:
...
c) Hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 115/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 97/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2015
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 115/2014/TT-BTC).

Điều 1. Sửa đổi Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC theo Phụ lục đính kèm.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2015.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
...
PHỤ LỤC MẪU VĂN BẢN XÁC NHẬN ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ BẢO HIỂM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY 07/7/2014 CỦA CHÍNH PHỦ

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
3. Bộ Tài chính:
...
c) Hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 115/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 115/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 97/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2015
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 115/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các doanh nghiệp bảo hiểm được chấp thuận triển khai bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm).

2. Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .

Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện bảo hiểm

1. Thực hiện bảo hiểm mọi rủi ro với mức trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cao nhất trong phạm vi bảo hiểm và số tiền bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm, ngoại trừ những rủi ro mang tính chủ quan của người được bảo hiểm và các hành vi trục lợi bảo hiểm.

2. Chủ tàu có trách nhiệm mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho thuyền viên làm việc trên tàu và thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm tai nạn thuyền viên với doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Việc hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm được thực hiện thông qua doanh nghiệp bảo hiểm theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 8 Thông tư này khi đã thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm bảo hiểm.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai thực hiện bảo hiểm theo quy tắc, điều khoản, biểu phí chung thống nhất đã đăng ký và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.

Điều 4. Yêu cầu đối với doanh nghiệp bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

1. Yêu cầu về năng lực tài chính

a) Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 800 tỷ đồng và tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng tại thời điểm kết thúc năm tài chính gần nhất.

b) Đảm bảo biên khả năng thanh toán theo quy định pháp luật.

2. Yêu cầu về quản trị doanh nghiệp

a) Có hệ thống quy trình khai thác, giám định, bồi thường bảo hiểm tai nạn thuyền viên; bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị và ngư lưới cụ (sau đây gọi tắt là bảo hiểm khai thác hải sản).

b) Có chương trình tái bảo hiểm để bảo vệ chương trình bảo hiểm khai thác hải sản.

3. Yêu cầu về mạng lưới triển khai bảo hiểm khai thác hải sản

Có chi nhánh tại tối thiểu 10 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu đăng ký hoạt động.

4. Yêu cầu về kinh nghiệm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản

a) Có tối thiểu 10 năm hoạt động kinh doanh bảo hiểm, trong đó tối thiểu 5 năm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

b) Có tổng doanh thu phí bảo hiểm khai thác hải sản trong 5 năm gần nhất đạt tối thiểu 15 tỷ đồng.

5. Cam kết tuân thủ quy định của pháp luật và văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính.

6. Được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản về việc triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

Điều 5. Hồ sơ, thủ tục đề nghị chấp thuận triển khai bảo hiểm

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận triển khai bảo hiểm khai thác hải sản bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị được triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Bản sao các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 4 Thông tư này và Báo cáo doanh thu, bồi thường bảo hiểm khai thác hải sản của 5 năm gần nhất có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do.

Điều 6. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm

1. Chủ tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

a) Là thành viên của tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản;

b) Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;

c) Có giấy phép khai thác thủy sản đối với tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc đăng ký tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định của pháp luật;

d) Đã thực hiện đăng ký thuyền viên và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ danh bạ thuyền viên theo quy định pháp luật;

đ) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về đối tượng được hỗ trợ.

2. Thuyền viên làm việc trên tàu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 7. Hỗ trợ của Nhà nước

1. Mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên, cụ thể như sau:

a) Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.

b) Hỗ trợ hàng năm kinh phí mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu với mức:

- 70% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400 CV;

- 90% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên.

2. Kinh phí hỗ trợ

Kinh phí hỗ trợ được đảm bảo từ nguồn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:

a) Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi;

b) Ngân sách trung ương hỗ trợ 50% kinh phí đối với các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50%, ngân sách địa phương đảm bảo 50% còn lại;

c) Các địa phương còn lại sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện.

3. Phương thức hỗ trợ

Doanh nghiệp bảo hiểm được ngân sách nhà nước chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản (phần ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định) theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Điều 8. Hồ sơ, trình tự và thủ tục chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

1. Hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

a) Đơn đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về đối tượng được hỗ trợ theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Bảng kê (kèm theo bản sao) Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm cấp cho chủ tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trình tự và thủ tục chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

a) Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày kết thúc tháng, doanh nghiệp bảo hiểm lập hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hoàn thành việc thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp bảo hiểm.

c) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chức năng của tỉnh hoàn thành việc chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm toàn bộ phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách trung ương và ngân sách địa phương hỗ trợ.

Điều 9. Lập dự toán ngân sách

Việc lập và chấp hành dự toán ngân sách được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và hướng dẫn tại Thông tư này.

1. Cùng với thời gian lập dự toán ngân sách hàng năm, căn cứ số lượng tàu, danh sách thuyền viên làm việc trên tàu có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản (trong đó xác định rõ phần ngân sách địa phương phải cân đối và phần ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định) gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cùng với dự toán chi ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định.

2. Đối với năm 2014, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tổng hợp, dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ cho các địa phương.

Điều 10. Phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí

1. Phân bổ dự toán

a) Hàng năm, căn cứ dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính thực hiện bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

b) Căn cứ dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao và phần ngân sách địa phương tự đảm bảo: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lập phương án phân bổ dự toán kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản trong dự toán chi đã được duyệt.

2. Về quản lý và quyết toán kinh phí

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý và sử dụng, quyết toán kinh phí đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Trường hợp kết thúc năm, kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản không sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục hỗ trợ, địa phương không được sử dụng cho mục đích khác. Trường hợp trong năm thiếu kinh phí, các địa phương chủ động ứng trước kinh phí để chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm; đồng thời gửi văn bản về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét bổ sung từ ngân sách trung ương (đối với các địa phương được ngân sách trung ương hỗ trợ). Kết thúc thời gian thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản, số kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ còn dư (nếu có), đề nghị địa phương hoàn trả ngân sách trung ương.

b) Kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm theo Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP được tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của từng cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Chương III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Chấp thuận doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Thông tư này.

2. Bố trí ngân sách thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Thông tư này.

3. Kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm được chấp thuận triển khai bảo hiểm khai thác hải sản; kiểm tra, giám sát việc cấp kinh phí hỗ trợ.

4. Hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình và kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức tổng kết việc thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản tại địa phương thực hiện:

a) Hướng dẫn các chủ tàu thực hiện đúng quy định pháp luật về đăng ký tàu, đăng ký thuyền viên, đăng kiểm, xin cấp phép khai thác hải sản, quy định về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên làm việc trên tàu và các quy định pháp luật khác có liên quan về khai thác hải sản.

b) Hướng dẫn các chủ tàu tham gia vào các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản; tham gia bảo hiểm khai thác hải sản để phòng ngừa các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra.

c) Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc xác định giá trị tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ tham gia bảo hiểm khai thác hải sản; xác định thuyền viên làm việc trên tàu tham gia bảo hiểm khai thác hải sản đã đăng ký; xác định tính hợp pháp về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn về thuyền viên do chủ tàu cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm và các tài liệu khác có liên quan giúp doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong công tác tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .

Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Hướng dẫn các chủ tàu tham gia các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có thẩm quyền liên quan thực hiện nhanh chóng các thủ tục chứng thực thành lập các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản tạo điều kiện cho các chủ tàu có đủ điều kiện tham gia bảo hiểm khai thác hải sản.

2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhanh chóng thủ tục xác nhận đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm theo đề nghị của chủ tàu. Việc xác nhận đối tượng hỗ trợ bảo hiểm khai thác hải sản được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thông báo cho chủ tàu về việc doanh nghiệp bảo hiểm đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm sau khi nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với chủ tàu.

4. Chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan của địa phương phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm hướng dẫn các chủ tàu tham gia bảo hiểm khai thác hải sản; cung cấp các tài liệu có liên quan đến việc xác định giá trị tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ tham gia bảo hiểm; xác định nguyên nhân tổn thất… và các tài liệu có liên quan khác tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

5. Chỉ đạo Biên phòng hỗ trợ, cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chủ tàu các tài liệu liên quan đến việc xác định hoạt động của tàu, danh sách thuyền viên làm việc trên tàu và các tài liệu liên quan khác tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

6. Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định hồ sơ hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

7. Tổ chức tuyên truyền về chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.

8. Định kỳ hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo chi tiết về tình hình hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6, Phụ lục 7 ban hành kèm Thông tư này và gửi về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thời gian gửi báo cáo quý chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý; báo cáo năm sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm.

*Khoản 8 Điều 13 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 89/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/12/2020

8. Định kỳ hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập Báo cáo chi tiết về tình hình hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6, Phụ lục 7 ban hành kèm Thông tư này và gửi về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể:

- Báo cáo quý: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 của tháng đầu tiên của quý đến ngày 30 hoặc 31 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo. Thời gian gửi báo cáo chậm nhất sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc quý;

- Báo cáo năm: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. Thời gian gửi Báo cáo chậm nhất sau sáu mươi (60) ngày kể từ ngày kết thúc năm;

- Phương thức gửi Báo cáo: gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua hệ thống thông tin Báo cáo của Bộ Tài chính (khi hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính được vận hành).*

Điều 14. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm

1. Đăng ký triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này.

2. Các doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp xây dựng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm khai thác hải sản và đăng ký với Bộ Tài chính để thực hiện thống nhất.

3. Xây dựng quy trình nghiệp vụ thống nhất về khai thác, giám định và bồi thường bảo hiểm khai thác hải sản để áp dụng.

4. Phối hợp với Tổng công ty cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam xây dựng chương trình tái bảo hiểm khai thác hải sản đảm bảo an toàn tài chính và thực hiện tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước với mức giữ lại tối đa theo quy định pháp luật.

5. Tổ chức triển khai thực hiện bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và quy tắc, điều khoản, biểu phí đã được Bộ Tài chính chấp thuận.

6. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin để thống kê, cập nhật, quản lý việc triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

7. Thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

8. Báo cáo Bộ Tài chính kết quả triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định sau:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính định kỳ tháng và năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 8, Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:

- Thời hạn gửi báo cáo tháng: Chậm nhất là mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc tháng.

- Thời hạn gửi báo cáo năm: Chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

*Điểm a khoản 8 Điều 14 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 89/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/12/2020

a) Định kỳ hàng tháng và năm, doanh nghiệp bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính báo cáo tình hình triển khai bảo hiểm tai nạn thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục 8, báo cáo tình hình triển khai bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:

- Báo cáo tháng: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 đến ngày kết thúc của tháng báo cáo. Thời hạn gửi Báo cáo chậm nhất là mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc tháng;

- Báo cáo năm: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm Báo cáo. Thời hạn gửi Báo cáo chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm;

- Phương thức gửi báo cáo: gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính (khi hệ thống thông tin Báo cáo của Bộ Tài chính được vận hành).*

b) Ngoài các báo cáo trên, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và được áp dụng từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

*Phụ lục 3 trong file được đính kèm theo văn bản được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 97/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/08/2015*

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
3. Bộ Tài chính:
...
c) Hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 115/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 97/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2015
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 115/2014/TT-BTC).

Điều 1. Sửa đổi Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC theo Phụ lục đính kèm.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2015.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
...
PHỤ LỤC MẪU VĂN BẢN XÁC NHẬN ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ BẢO HIỂM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY 07/7/2014 CỦA CHÍNH PHỦ

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
3. Bộ Tài chính:
...
c) Hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 115/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 115/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 97/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2015
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 115/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các doanh nghiệp bảo hiểm được chấp thuận triển khai bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm).

2. Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .

Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện bảo hiểm

1. Thực hiện bảo hiểm mọi rủi ro với mức trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cao nhất trong phạm vi bảo hiểm và số tiền bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm, ngoại trừ những rủi ro mang tính chủ quan của người được bảo hiểm và các hành vi trục lợi bảo hiểm.

2. Chủ tàu có trách nhiệm mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho thuyền viên làm việc trên tàu và thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm tai nạn thuyền viên với doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Việc hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm được thực hiện thông qua doanh nghiệp bảo hiểm theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 8 Thông tư này khi đã thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm bảo hiểm.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai thực hiện bảo hiểm theo quy tắc, điều khoản, biểu phí chung thống nhất đã đăng ký và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.

Điều 4. Yêu cầu đối với doanh nghiệp bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

1. Yêu cầu về năng lực tài chính

a) Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 800 tỷ đồng và tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng tại thời điểm kết thúc năm tài chính gần nhất.

b) Đảm bảo biên khả năng thanh toán theo quy định pháp luật.

2. Yêu cầu về quản trị doanh nghiệp

a) Có hệ thống quy trình khai thác, giám định, bồi thường bảo hiểm tai nạn thuyền viên; bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị và ngư lưới cụ (sau đây gọi tắt là bảo hiểm khai thác hải sản).

b) Có chương trình tái bảo hiểm để bảo vệ chương trình bảo hiểm khai thác hải sản.

3. Yêu cầu về mạng lưới triển khai bảo hiểm khai thác hải sản

Có chi nhánh tại tối thiểu 10 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu đăng ký hoạt động.

4. Yêu cầu về kinh nghiệm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản

a) Có tối thiểu 10 năm hoạt động kinh doanh bảo hiểm, trong đó tối thiểu 5 năm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

b) Có tổng doanh thu phí bảo hiểm khai thác hải sản trong 5 năm gần nhất đạt tối thiểu 15 tỷ đồng.

5. Cam kết tuân thủ quy định của pháp luật và văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính.

6. Được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản về việc triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

Điều 5. Hồ sơ, thủ tục đề nghị chấp thuận triển khai bảo hiểm

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận triển khai bảo hiểm khai thác hải sản bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị được triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Bản sao các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 4 Thông tư này và Báo cáo doanh thu, bồi thường bảo hiểm khai thác hải sản của 5 năm gần nhất có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do.

Điều 6. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm

1. Chủ tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

a) Là thành viên của tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản;

b) Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;

c) Có giấy phép khai thác thủy sản đối với tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc đăng ký tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định của pháp luật;

d) Đã thực hiện đăng ký thuyền viên và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ danh bạ thuyền viên theo quy định pháp luật;

đ) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về đối tượng được hỗ trợ.

2. Thuyền viên làm việc trên tàu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 7. Hỗ trợ của Nhà nước

1. Mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên, cụ thể như sau:

a) Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.

b) Hỗ trợ hàng năm kinh phí mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu với mức:

- 70% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400 CV;

- 90% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên.

2. Kinh phí hỗ trợ

Kinh phí hỗ trợ được đảm bảo từ nguồn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:

a) Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi;

b) Ngân sách trung ương hỗ trợ 50% kinh phí đối với các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50%, ngân sách địa phương đảm bảo 50% còn lại;

c) Các địa phương còn lại sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện.

3. Phương thức hỗ trợ

Doanh nghiệp bảo hiểm được ngân sách nhà nước chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản (phần ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định) theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Điều 8. Hồ sơ, trình tự và thủ tục chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

1. Hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

a) Đơn đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về đối tượng được hỗ trợ theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Bảng kê (kèm theo bản sao) Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm cấp cho chủ tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trình tự và thủ tục chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

a) Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày kết thúc tháng, doanh nghiệp bảo hiểm lập hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hoàn thành việc thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp bảo hiểm.

c) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chức năng của tỉnh hoàn thành việc chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm toàn bộ phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách trung ương và ngân sách địa phương hỗ trợ.

Điều 9. Lập dự toán ngân sách

Việc lập và chấp hành dự toán ngân sách được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và hướng dẫn tại Thông tư này.

1. Cùng với thời gian lập dự toán ngân sách hàng năm, căn cứ số lượng tàu, danh sách thuyền viên làm việc trên tàu có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản (trong đó xác định rõ phần ngân sách địa phương phải cân đối và phần ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định) gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cùng với dự toán chi ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định.

2. Đối với năm 2014, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tổng hợp, dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ cho các địa phương.

Điều 10. Phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí

1. Phân bổ dự toán

a) Hàng năm, căn cứ dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính thực hiện bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

b) Căn cứ dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao và phần ngân sách địa phương tự đảm bảo: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lập phương án phân bổ dự toán kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản trong dự toán chi đã được duyệt.

2. Về quản lý và quyết toán kinh phí

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý và sử dụng, quyết toán kinh phí đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Trường hợp kết thúc năm, kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản không sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục hỗ trợ, địa phương không được sử dụng cho mục đích khác. Trường hợp trong năm thiếu kinh phí, các địa phương chủ động ứng trước kinh phí để chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm; đồng thời gửi văn bản về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét bổ sung từ ngân sách trung ương (đối với các địa phương được ngân sách trung ương hỗ trợ). Kết thúc thời gian thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản, số kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ còn dư (nếu có), đề nghị địa phương hoàn trả ngân sách trung ương.

b) Kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm theo Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP được tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của từng cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Chương III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Chấp thuận doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Thông tư này.

2. Bố trí ngân sách thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Thông tư này.

3. Kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm được chấp thuận triển khai bảo hiểm khai thác hải sản; kiểm tra, giám sát việc cấp kinh phí hỗ trợ.

4. Hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình và kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức tổng kết việc thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản tại địa phương thực hiện:

a) Hướng dẫn các chủ tàu thực hiện đúng quy định pháp luật về đăng ký tàu, đăng ký thuyền viên, đăng kiểm, xin cấp phép khai thác hải sản, quy định về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên làm việc trên tàu và các quy định pháp luật khác có liên quan về khai thác hải sản.

b) Hướng dẫn các chủ tàu tham gia vào các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản; tham gia bảo hiểm khai thác hải sản để phòng ngừa các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra.

c) Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc xác định giá trị tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ tham gia bảo hiểm khai thác hải sản; xác định thuyền viên làm việc trên tàu tham gia bảo hiểm khai thác hải sản đã đăng ký; xác định tính hợp pháp về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn về thuyền viên do chủ tàu cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm và các tài liệu khác có liên quan giúp doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong công tác tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .

Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Hướng dẫn các chủ tàu tham gia các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có thẩm quyền liên quan thực hiện nhanh chóng các thủ tục chứng thực thành lập các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản tạo điều kiện cho các chủ tàu có đủ điều kiện tham gia bảo hiểm khai thác hải sản.

2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhanh chóng thủ tục xác nhận đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm theo đề nghị của chủ tàu. Việc xác nhận đối tượng hỗ trợ bảo hiểm khai thác hải sản được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thông báo cho chủ tàu về việc doanh nghiệp bảo hiểm đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm sau khi nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với chủ tàu.

4. Chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan của địa phương phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm hướng dẫn các chủ tàu tham gia bảo hiểm khai thác hải sản; cung cấp các tài liệu có liên quan đến việc xác định giá trị tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ tham gia bảo hiểm; xác định nguyên nhân tổn thất… và các tài liệu có liên quan khác tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

5. Chỉ đạo Biên phòng hỗ trợ, cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chủ tàu các tài liệu liên quan đến việc xác định hoạt động của tàu, danh sách thuyền viên làm việc trên tàu và các tài liệu liên quan khác tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

6. Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định hồ sơ hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

7. Tổ chức tuyên truyền về chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.

8. Định kỳ hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo chi tiết về tình hình hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6, Phụ lục 7 ban hành kèm Thông tư này và gửi về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thời gian gửi báo cáo quý chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý; báo cáo năm sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm.

*Khoản 8 Điều 13 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 89/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/12/2020

8. Định kỳ hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập Báo cáo chi tiết về tình hình hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6, Phụ lục 7 ban hành kèm Thông tư này và gửi về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể:

- Báo cáo quý: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 của tháng đầu tiên của quý đến ngày 30 hoặc 31 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo. Thời gian gửi báo cáo chậm nhất sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc quý;

- Báo cáo năm: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. Thời gian gửi Báo cáo chậm nhất sau sáu mươi (60) ngày kể từ ngày kết thúc năm;

- Phương thức gửi Báo cáo: gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua hệ thống thông tin Báo cáo của Bộ Tài chính (khi hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính được vận hành).*

Điều 14. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm

1. Đăng ký triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này.

2. Các doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp xây dựng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm khai thác hải sản và đăng ký với Bộ Tài chính để thực hiện thống nhất.

3. Xây dựng quy trình nghiệp vụ thống nhất về khai thác, giám định và bồi thường bảo hiểm khai thác hải sản để áp dụng.

4. Phối hợp với Tổng công ty cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam xây dựng chương trình tái bảo hiểm khai thác hải sản đảm bảo an toàn tài chính và thực hiện tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước với mức giữ lại tối đa theo quy định pháp luật.

5. Tổ chức triển khai thực hiện bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và quy tắc, điều khoản, biểu phí đã được Bộ Tài chính chấp thuận.

6. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin để thống kê, cập nhật, quản lý việc triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

7. Thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

8. Báo cáo Bộ Tài chính kết quả triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định sau:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính định kỳ tháng và năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 8, Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:

- Thời hạn gửi báo cáo tháng: Chậm nhất là mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc tháng.

- Thời hạn gửi báo cáo năm: Chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

*Điểm a khoản 8 Điều 14 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 89/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/12/2020

a) Định kỳ hàng tháng và năm, doanh nghiệp bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính báo cáo tình hình triển khai bảo hiểm tai nạn thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục 8, báo cáo tình hình triển khai bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:

- Báo cáo tháng: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 đến ngày kết thúc của tháng báo cáo. Thời hạn gửi Báo cáo chậm nhất là mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc tháng;

- Báo cáo năm: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm Báo cáo. Thời hạn gửi Báo cáo chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm;

- Phương thức gửi báo cáo: gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính (khi hệ thống thông tin Báo cáo của Bộ Tài chính được vận hành).*

b) Ngoài các báo cáo trên, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và được áp dụng từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

*Phụ lục 3 trong file được đính kèm theo văn bản được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 97/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/08/2015*

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
3. Bộ Tài chính:
...
c) Hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 115/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 97/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2015
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 115/2014/TT-BTC).

Điều 1. Sửa đổi Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC theo Phụ lục đính kèm.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2015.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
...
PHỤ LỤC MẪU VĂN BẢN XÁC NHẬN ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ BẢO HIỂM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY 07/7/2014 CỦA CHÍNH PHỦ

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
3. Bộ Tài chính:
...
c) Hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 115/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 115/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 97/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2015
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 115/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các doanh nghiệp bảo hiểm được chấp thuận triển khai bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm).

2. Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .

Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện bảo hiểm

1. Thực hiện bảo hiểm mọi rủi ro với mức trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cao nhất trong phạm vi bảo hiểm và số tiền bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm, ngoại trừ những rủi ro mang tính chủ quan của người được bảo hiểm và các hành vi trục lợi bảo hiểm.

2. Chủ tàu có trách nhiệm mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho thuyền viên làm việc trên tàu và thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm tai nạn thuyền viên với doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Việc hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm được thực hiện thông qua doanh nghiệp bảo hiểm theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 8 Thông tư này khi đã thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm bảo hiểm.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai thực hiện bảo hiểm theo quy tắc, điều khoản, biểu phí chung thống nhất đã đăng ký và được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.

Điều 4. Yêu cầu đối với doanh nghiệp bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

1. Yêu cầu về năng lực tài chính

a) Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 800 tỷ đồng và tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng tại thời điểm kết thúc năm tài chính gần nhất.

b) Đảm bảo biên khả năng thanh toán theo quy định pháp luật.

2. Yêu cầu về quản trị doanh nghiệp

a) Có hệ thống quy trình khai thác, giám định, bồi thường bảo hiểm tai nạn thuyền viên; bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị và ngư lưới cụ (sau đây gọi tắt là bảo hiểm khai thác hải sản).

b) Có chương trình tái bảo hiểm để bảo vệ chương trình bảo hiểm khai thác hải sản.

3. Yêu cầu về mạng lưới triển khai bảo hiểm khai thác hải sản

Có chi nhánh tại tối thiểu 10 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu đăng ký hoạt động.

4. Yêu cầu về kinh nghiệm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản

a) Có tối thiểu 10 năm hoạt động kinh doanh bảo hiểm, trong đó tối thiểu 5 năm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

b) Có tổng doanh thu phí bảo hiểm khai thác hải sản trong 5 năm gần nhất đạt tối thiểu 15 tỷ đồng.

5. Cam kết tuân thủ quy định của pháp luật và văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính.

6. Được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản về việc triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

Điều 5. Hồ sơ, thủ tục đề nghị chấp thuận triển khai bảo hiểm

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận triển khai bảo hiểm khai thác hải sản bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị được triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Bản sao các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 4 Thông tư này và Báo cáo doanh thu, bồi thường bảo hiểm khai thác hải sản của 5 năm gần nhất có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do.

Điều 6. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm

1. Chủ tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

a) Là thành viên của tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản;

b) Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;

c) Có giấy phép khai thác thủy sản đối với tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc đăng ký tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định của pháp luật;

d) Đã thực hiện đăng ký thuyền viên và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ danh bạ thuyền viên theo quy định pháp luật;

đ) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về đối tượng được hỗ trợ.

2. Thuyền viên làm việc trên tàu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 7. Hỗ trợ của Nhà nước

1. Mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên, cụ thể như sau:

a) Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.

b) Hỗ trợ hàng năm kinh phí mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu với mức:

- 70% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến dưới 400 CV;

- 90% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên.

2. Kinh phí hỗ trợ

Kinh phí hỗ trợ được đảm bảo từ nguồn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:

a) Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi;

b) Ngân sách trung ương hỗ trợ 50% kinh phí đối với các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50%, ngân sách địa phương đảm bảo 50% còn lại;

c) Các địa phương còn lại sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện.

3. Phương thức hỗ trợ

Doanh nghiệp bảo hiểm được ngân sách nhà nước chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản (phần ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định) theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Điều 8. Hồ sơ, trình tự và thủ tục chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

1. Hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

a) Đơn đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về đối tượng được hỗ trợ theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Bảng kê (kèm theo bản sao) Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm cấp cho chủ tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trình tự và thủ tục chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ

a) Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày kết thúc tháng, doanh nghiệp bảo hiểm lập hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hoàn thành việc thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định chi trả phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp bảo hiểm.

c) Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chức năng của tỉnh hoàn thành việc chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm toàn bộ phí bảo hiểm khai thác hải sản được ngân sách trung ương và ngân sách địa phương hỗ trợ.

Điều 9. Lập dự toán ngân sách

Việc lập và chấp hành dự toán ngân sách được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và hướng dẫn tại Thông tư này.

1. Cùng với thời gian lập dự toán ngân sách hàng năm, căn cứ số lượng tàu, danh sách thuyền viên làm việc trên tàu có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản (trong đó xác định rõ phần ngân sách địa phương phải cân đối và phần ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định) gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cùng với dự toán chi ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định.

2. Đối với năm 2014, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tổng hợp, dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ cho các địa phương.

Điều 10. Phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí

1. Phân bổ dự toán

a) Hàng năm, căn cứ dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính thực hiện bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

b) Căn cứ dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao và phần ngân sách địa phương tự đảm bảo: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lập phương án phân bổ dự toán kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản trong dự toán chi đã được duyệt.

2. Về quản lý và quyết toán kinh phí

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý và sử dụng, quyết toán kinh phí đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Trường hợp kết thúc năm, kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản không sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục hỗ trợ, địa phương không được sử dụng cho mục đích khác. Trường hợp trong năm thiếu kinh phí, các địa phương chủ động ứng trước kinh phí để chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm; đồng thời gửi văn bản về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét bổ sung từ ngân sách trung ương (đối với các địa phương được ngân sách trung ương hỗ trợ). Kết thúc thời gian thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản, số kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ còn dư (nếu có), đề nghị địa phương hoàn trả ngân sách trung ương.

b) Kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm theo Điều 5 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP được tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của từng cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Chương III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Chấp thuận doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Thông tư này.

2. Bố trí ngân sách thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định tại Thông tư này.

3. Kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm được chấp thuận triển khai bảo hiểm khai thác hải sản; kiểm tra, giám sát việc cấp kinh phí hỗ trợ.

4. Hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình và kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức tổng kết việc thực hiện chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản tại địa phương thực hiện:

a) Hướng dẫn các chủ tàu thực hiện đúng quy định pháp luật về đăng ký tàu, đăng ký thuyền viên, đăng kiểm, xin cấp phép khai thác hải sản, quy định về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên làm việc trên tàu và các quy định pháp luật khác có liên quan về khai thác hải sản.

b) Hướng dẫn các chủ tàu tham gia vào các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản; tham gia bảo hiểm khai thác hải sản để phòng ngừa các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra.

c) Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc xác định giá trị tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ tham gia bảo hiểm khai thác hải sản; xác định thuyền viên làm việc trên tàu tham gia bảo hiểm khai thác hải sản đã đăng ký; xác định tính hợp pháp về bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn về thuyền viên do chủ tàu cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm và các tài liệu khác có liên quan giúp doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong công tác tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .

Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Hướng dẫn các chủ tàu tham gia các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có thẩm quyền liên quan thực hiện nhanh chóng các thủ tục chứng thực thành lập các tổ đội, hợp tác xã khai thác hải sản tạo điều kiện cho các chủ tàu có đủ điều kiện tham gia bảo hiểm khai thác hải sản.

2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhanh chóng thủ tục xác nhận đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm theo đề nghị của chủ tàu. Việc xác nhận đối tượng hỗ trợ bảo hiểm khai thác hải sản được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thông báo cho chủ tàu về việc doanh nghiệp bảo hiểm đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm sau khi nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với chủ tàu.

4. Chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan của địa phương phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm hướng dẫn các chủ tàu tham gia bảo hiểm khai thác hải sản; cung cấp các tài liệu có liên quan đến việc xác định giá trị tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ tham gia bảo hiểm; xác định nguyên nhân tổn thất… và các tài liệu có liên quan khác tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

5. Chỉ đạo Biên phòng hỗ trợ, cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chủ tàu các tài liệu liên quan đến việc xác định hoạt động của tàu, danh sách thuyền viên làm việc trên tàu và các tài liệu liên quan khác tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường được nhanh chóng, thuận lợi.

6. Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định hồ sơ hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

7. Tổ chức tuyên truyền về chính sách bảo hiểm khai thác hải sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.

8. Định kỳ hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo chi tiết về tình hình hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6, Phụ lục 7 ban hành kèm Thông tư này và gửi về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thời gian gửi báo cáo quý chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý; báo cáo năm sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm.

*Khoản 8 Điều 13 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 89/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/12/2020

8. Định kỳ hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập Báo cáo chi tiết về tình hình hỗ trợ phí bảo hiểm khai thác hải sản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6, Phụ lục 7 ban hành kèm Thông tư này và gửi về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể:

- Báo cáo quý: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 của tháng đầu tiên của quý đến ngày 30 hoặc 31 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo. Thời gian gửi báo cáo chậm nhất sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc quý;

- Báo cáo năm: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. Thời gian gửi Báo cáo chậm nhất sau sáu mươi (60) ngày kể từ ngày kết thúc năm;

- Phương thức gửi Báo cáo: gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua hệ thống thông tin Báo cáo của Bộ Tài chính (khi hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính được vận hành).*

Điều 14. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm

1. Đăng ký triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này.

2. Các doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp xây dựng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm khai thác hải sản và đăng ký với Bộ Tài chính để thực hiện thống nhất.

3. Xây dựng quy trình nghiệp vụ thống nhất về khai thác, giám định và bồi thường bảo hiểm khai thác hải sản để áp dụng.

4. Phối hợp với Tổng công ty cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam xây dựng chương trình tái bảo hiểm khai thác hải sản đảm bảo an toàn tài chính và thực hiện tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước với mức giữ lại tối đa theo quy định pháp luật.

5. Tổ chức triển khai thực hiện bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và quy tắc, điều khoản, biểu phí đã được Bộ Tài chính chấp thuận.

6. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin để thống kê, cập nhật, quản lý việc triển khai bảo hiểm khai thác hải sản.

7. Thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách bảo hiểm khai thác hải sản.

8. Báo cáo Bộ Tài chính kết quả triển khai bảo hiểm khai thác hải sản theo quy định sau:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính định kỳ tháng và năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 8, Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:

- Thời hạn gửi báo cáo tháng: Chậm nhất là mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc tháng.

- Thời hạn gửi báo cáo năm: Chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

*Điểm a khoản 8 Điều 14 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 89/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/12/2020

a) Định kỳ hàng tháng và năm, doanh nghiệp bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính báo cáo tình hình triển khai bảo hiểm tai nạn thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục 8, báo cáo tình hình triển khai bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:

- Báo cáo tháng: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 đến ngày kết thúc của tháng báo cáo. Thời hạn gửi Báo cáo chậm nhất là mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc tháng;

- Báo cáo năm: Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm Báo cáo. Thời hạn gửi Báo cáo chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm;

- Phương thức gửi báo cáo: gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tài chính (khi hệ thống thông tin Báo cáo của Bộ Tài chính được vận hành).*

b) Ngoài các báo cáo trên, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và được áp dụng từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

*Phụ lục 3 trong file được đính kèm theo văn bản được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 97/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/08/2015*

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
3. Bộ Tài chính:
...
c) Hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 115/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 97/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2015
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 115/2014/TT-BTC).

Điều 1. Sửa đổi Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 115/2014/TT-BTC theo Phụ lục đính kèm.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2015.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
...
PHỤ LỤC MẪU VĂN BẢN XÁC NHẬN ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ BẢO HIỂM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP NGÀY 07/7/2014 CỦA CHÍNH PHỦ

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
3. Bộ Tài chính:
...
c) Hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 115/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2014
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 115/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 97/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2015