Thông tư 23/2014/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện Nghị định 36/2014/NĐ-CP về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 23/2014/TT-BNNPTNT
Ngày ban hành 29/07/2014
Ngày có hiệu lực 12/09/2014
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Cao Đức Phát
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 23/2014/TT-BNNPTNT

Hà Nội, ngày 29 tháng 07 năm 2014

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 36/2014/NĐ-CP NGÀY 29/4/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NUÔI, CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CÁ TRA

Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Nghị định số 36/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản và Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản;

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện việc kiểm tra điều kiện nuôi, cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi và xác nhận đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm; kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm trong chế biến, xuất khẩu sản phẩm cá Tra; xác nhận hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động có liên quan đến nuôi, chế biến, xuất khẩu cá Tra trên lãnh thổ Việt Nam.

Chương II

KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN, CẤP MÃ SỐ NHẬN DIỆN CƠ SỞ NUÔI VÀ XÁC NHẬN ĐĂNG KÝ NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM

Điều 3. Cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi và xác nhận đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm

1. Nguyên tắc:

a) Cơ sở nuôi nằm trong quy hoạch được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt thì được cấp mã số nhận diện;

b) Một cơ sở có nhiều ao nuôi thì được cấp nhiều mã số nhận diện ao nuôi, mỗi ao nuôi được cấp duy nhất một mã số nhận diện;

c) Mã số nhận diện cơ sở nuôi và ao nuôi chỉ được cấp khi đăng ký lần đầu hoặc đăng ký lại;

d) Việc thực hiện đăng ký mã số nhận diện lần đầu và đăng ký lại được thực hiện độc lập hoặc đồng thời với việc xác nhận đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm;

đ) Đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm bao gồm đăng ký diện tích và sản lượng nuôi.

2. Quy định về mã số nhận diện:

Gồm 11 số và có cấu trúc AA-BB-CCCC-DDD, trong đó:

a) AA: Mã số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương áp dụng trong quản lý nuôi trồng thủy sản (theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này);

b) BB: Mã số đối tượng nuôi (đối với cá Tra là 01);

c) CCCC: Số thứ tự cơ sở được cấp từ 0001 đến 9999;

d) DDD: Số thứ tự ao nuôi cá Tra của cơ sở, được cấp theo thứ tự từ 001 đến 999.

Ví dụ: Mã số nhận diện ao nuôi cá Tra tại tỉnh Đồng Tháp được thể hiện như sau: 87-01-0008-009

[...]