Quyết định 38/2019/QĐ-UBND quy định về thu hồi đất đối với dự án đầu tư vi phạm pháp luật về đất đai trong khu công nghệ cao và dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng trong khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Số hiệu 38/2019/QĐ-UBND
Ngày ban hành 03/09/2019
Ngày có hiệu lực 16/09/2019
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Đặng Việt Dũng
Lĩnh vực Đầu tư,Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/2019/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 03 tháng 9 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ THU HỒI ĐẤT ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI TRONG KHU CÔNG NGHỆ CAO VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHÔNG ĐƯA ĐẤT VÀO SỬ DỤNG, CHẬM ĐƯA ĐẤT VÀO SỬ DỤNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tchức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định s01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;

Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nng tại Tờ trình s1157/TTr-BQL ngày 30 tháng 5 năm 2019 và Công văn số 1850/BQL-QLQHXD ngày 20/8/2019.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về thu hồi đất đối với dự án đầu tư vi phạm pháp luật về đất đai trong khu công nghệ cao và dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng trong khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 9 năm 2019.

Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nng chịu trách nhim chủ trì, tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Trưởng Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan; Chủ tịch UBND các phường, xã; các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đ
u tư;
- Vụ pháp ch
ế - Bộ Tài nguyên và Môi trưng;
- Cục Ki
m tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
-
TTTU, TT HĐND TP;
- Chủ tịch, các PCT UBND TP;
- CVP Đo
àn ĐBQH, HĐND và UBND TP;
- T
òa án nhân dân TP;
- Các S
, ban, ngành, đoàn thể;
- UBMTTQVN TPĐN;
-
UBND các quận, huyện, phường, xã;
- Cổng Thông tin điện tử TP (để công khai văn bản);
- Lưu: VT, ĐTĐT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Việt Dũng

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ THU HỒI ĐẤT ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI TRONG KHU CÔNG NGHỆ CAO VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHÔNG ĐƯA ĐẤT VÀO SỬ DỤNG, CHẬM ĐƯA ĐẤT VÀO SỬ DỤNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2019 của UBND thành ph)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định một số nội dung về thu hồi đất đối với các dự án đu tư trong khu công nghệ cao vi phạm pháp luật v đt đai quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai 2013 và thu hồi đất đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại Khoản 36, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) sửa đổi bổ sung Điều 51 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP), như sau:

1. Đối với khu công nghệ cao: Thu hồi đất đã cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i Khoản 1 Điu 64 của Luật Đất đai 2013.

2. Đối với khu công nghiệp

a) Thu hồi đất trong trường hợp bên thuê lại đất thực hiện dự án đầu tư trong các khu công nghiệp mà không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê lại đất trong khu công nghiệp với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng;

b) Thu hồi đất trong trường hợp bên thuê lại đất thực hiện dự án đầu tư trong các khu công nghiệp trước ngày 03 tháng 3 năm 2017 mà bên thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng 36 tháng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê lại đất hoặc quá thời hạn 36 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp các bên không có giao kết về tiến độ đưa đất vào sử dụng trong hợp đồng thuê lại đất mà không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng.

3. Việc thu hồi đất quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này không áp dụng đối với trường hp bất khả kháng quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cụ thể như sau:

a) Do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường;

b) Do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh;

[...]