ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2009/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 28 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP, ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 16/2009/NĐ-CP,
ngày 16/02/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 8 Nghị định số
13/2008/NĐ-CP, ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2009/TTLT-BTP-BNV, ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp
của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 523/QĐ.TCCB.05 ngày 07/6/2005 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức bộ máy và Quy chế tổ chức, hoạt động của Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận :
- Như điều 3.
- Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm công báo;
- Lưu: NC, VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thành Hiệp
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ
PHÁP TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2009/QĐ-UBND ngày 28/10/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy
phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục
pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư;
tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải ở cơ sở; bán
đấu giá tài sản và công tác tư pháp khác theo quy định pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực
tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5 năm,
hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện
hệ thống pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển
nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa
phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các tổ chức thuộc Sở Tư pháp;
b) Dự thảo quyết định, văn bản cá
biệt khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quản
lý công tác tư pháp ở địa phương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc phạm vi, thẩm
quyền quản lý nhà nước về công tác tư pháp được giao.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Nội
vụ, Sở Tài chính lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo quy
định pháp luật;
b) Phối hợp soạn thảo các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
do các cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo;
c) Thẩm định các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo
quy định pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về
các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Về thi hành văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi
hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thi
hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật với
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp xã theo quy định pháp luật;
c) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các
biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát,
hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương sau khi được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng phối
hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh;
c) Xây dựng đội ngũ báo cáo viên
pháp luật; biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật;
d) Tổ chức thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư
pháp;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản
lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy
định pháp luật.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch và các Sở có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của ấp, khóm, tổ dân phố, khu phố và một
số hình thức khác phù hợp với quy định pháp luật.
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác thi hành án
dân sự ở địa phương theo quy định pháp luật.
11. Về công chứng, chứng thực:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề
án phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các
biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức,
hoạt động của các Phòng công chứng và Văn phòng công chứng ở địa phương;
c) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn
phòng công chứng; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án thành lập, giải thể Phòng công chứng khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ
nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức
Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
12. Về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi
có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức
thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với Phòng Tư pháp cấp huyện
và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng
ký và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch;
c) Trực tiếp giải quyết các việc về
hộ tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết các việc về hộ tịch, nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật;
đ) Đề nghị Ủy ban nhân tỉnh quyết
định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện
cấp trái quy định pháp luật;
e) Quản lý, sử dụng, lưu trữ các
loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định pháp luật; cấp bản sao giấy tờ
hộ tịch từ sổ hộ tịch;
g) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp, quản
lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật;
h) Thụ lý, thẩm tra hồ sơ các việc
về quốc tịch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề xuất hoặc giải quyết theo
thẩm quyền; quản lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch.
13. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;
b) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động của tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm tư vấn pháp luật, Giấy chứng nhận
tư vấn viên pháp luật;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng
ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật cho cơ quan nhà nước, tổ chức
và cá nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật; yêu cầu tổ chức hành nghề luật
sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết;
d) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề
án phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện
pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương;
đ) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
pháp luật; hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các tư vấn viên
pháp luật theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức
và hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và Trung tâm tư vấn
pháp luật theo thẩm quyền.
14. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và
hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước;
hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật,
Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định pháp luật;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho các đối tượng thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa phương;
c) Cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng
ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm
tư vấn pháp luật;
d) Quyết định công nhận, cấp và thu
hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
15. Về bán đấu giá tài sản:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch phát
triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ
phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương;
b) Kiểm tra, thanh tra về tổ chức
và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.
16. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về công tác giám định tư pháp, trọng tài thương mại theo quy định
của pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra công tác
hoà giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
18. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước; tổ chức thực hiện hoặc
phối hợp thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật.
19. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh
tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp;
giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử
lý hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện hợp tác quốc tế về
pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở Tư pháp.
22. Thực hiện công tác thông tin,
thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Tư pháp.
23. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức trực thuộc Sở Tư pháp; quản lý
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
Tư pháp theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ
cấu lãnh đạo
1. Sở Tư pháp có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
3. Phó Giám đốc là người giúp Giám
đốc chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc
được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Tư pháp ban hành và các văn bản khác theo quy định của pháp
luật. Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Văn phòng Sở;
2. Thanh tra Sở;
3. Phòng Xây dựng Văn bản quy phạm
pháp luật;
4. Phòng Kiểm tra và theo dõi thi
hành văn bản quy phạm pháp luật;
5. Phòng Phổ biến, giáo dục pháp
luật;
6. Phòng Hành chính tư pháp;
7. Phòng Bổ trợ tư pháp;
8. Phòng Công chứng số 1;
9. Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà
nước;
10. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá
tài sản.
Các đơn vị từ khoản 1 đến khoản 7
Điều này là đơn vị giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nước; các đơn vị từ khoản 8 đến khoản 10 Điều này là đơn vị sự nghiệp.
Điều 5. Chỉ
tiêu biên chế
1. Biên chế hành chính của Sở Tư
pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính
của tỉnh được Trung ương giao hàng năm.
2. Biên chế sự nghiệp của đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức
biên chế và theo quy định của pháp luật.
3. Việc bố trí cán bộ, công chức,
viên chức của Sở và các đơn vị trực thuộc phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức
danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo quy định.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, TRÁCH
NHIỆM CỦA GIÁM ĐỐC
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Sở Tư pháp làm việc theo chế độ
Thủ trưởng.
2. Căn cứ các quy định của pháp
luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp ban hành Quy
chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy
định này.
Điều 7. Trách
nhiệm
1. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách
nhiệm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp và
những công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công
hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, phòng, chống lãng phí và chịu trách nhiệm
khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản
lý của Sở Tư pháp.
2. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách
nhiệm báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ
chức và hoạt động của Sở; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo
cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; phối
hợp với Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và
người đứng đầu các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh để giải quyết những vấn đề
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp theo quy định
pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết theo
thẩm quyền.