ỦY BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 372/QĐ-UBDT
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÂN CÔNG CÔNG TÁC CỦA BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM VÀ CÁC THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP
ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Văn bản số 365-QC/BCSĐ,
ngày 15/5/2019 của Ban Cán sự đảng Ủy ban Dân tộc về Quy chế làm việc của Ban
Cán sự đảng Ủy ban Dân tộc nhiệm kỳ 2016-2021;
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ/UBDT,
ngày 25/9/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Quy chế làm việc
của Ủy ban Dân tộc;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nguyên tắc
phân công và quan hệ công tác giữa Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Thứ trưởng, Phó
Chủ nhiệm
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm là thành viên
Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quản
lý nhà nước về công tác dân tộc và các nhiệm vụ khác được Chính phủ phân công.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành chung mọi mặt hoạt động của Ủy
ban; trực tiếp chỉ đạo các nhiệm vụ lớn, quan trọng, mang tính chiến lược thuộc
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm phân công các đồng
chí Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm; giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm trực tiếp chỉ đạo, quản
lý, điều hành, xử lý thường xuyên các công việc thuộc các lĩnh vực, đơn vị, địa
bàn được phân công.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm có thể ủy quyền
các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm giải quyết các công việc trong lĩnh vực công tác
mà Bộ trưởng, Chủ nhiệm phụ trách, chỉ đạo.
2. Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công hoặc ủy quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về nhiệm vụ, lĩnh vực, đơn
vị, địa bàn được phân công theo dõi, chỉ đạo, đảm bảo tiến độ và chất lượng
công việc. Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phải thường xuyên báo cáo Bộ trưởng,
Chủ nhiệm về chủ trương và tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao; kịp thời báo
cáo, xin ý kiến Bộ trưởng, Chủ nhiệm về những vấn đề quan trọng, phức tạp hoặc
nhạy cảm trước khi xử lý, quyết định.
Trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ
được giao, các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm chủ động giải quyết công việc, nếu có
vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm khác phụ trách thì
chủ động phối hợp để giải quyết; Trường hợp các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm có ý
kiến khác nhau thì Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm được giao chủ trì giải quyết công
việc báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định.
3. Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm có trách
nhiệm và quyền hạn trong phạm vi lĩnh vực được phân công như sau:
- Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban
Dân tộc xây dựng kế hoạch, cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật
và công việc thường xuyên liên quan đến lĩnh vực được phân công.
- Phối hợp các Bộ, ngành, địa phương,
các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các chủ trương, chính sách về công
tác dân tộc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; thường xuyên theo dõi và xử
lý các vấn đề thuộc thẩm quyền; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; báo cáo Bộ
trưởng, Chủ nhiệm xem xét những vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền giải quyết của
mình.
- Đề xuất với Bộ trưởng, Chủ nhiệm
các chủ trương, giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
công tác dân tộc đối với các lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
- Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm được ký
các văn bản thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công chỉ đạo, giải quyết theo thẩm
quyền và các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm khi được Bộ trưởng,
Chủ nhiệm ủy quyền.
- Ngoài các lĩnh vực được phân công,
các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm được Bộ trưởng, Chủ nhiệm
giao giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ của các đơn vị, địa phương thuộc phạm vi phụ trách của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
và được trao đổi, tìm hiểu, nắm bắt tình hình chung về các lĩnh vực khác của Ủy ban. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Chủ nhiệm có thể giao Thứ
trưởng, Phó Chủ nhiệm giải quyết các công việc cụ thể ngoài lĩnh vực được phân
công phụ trách.
4. Khi Bộ trưởng, Chủ nhiệm vắng mặt,
ủy quyền cho một Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm thay mặt Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo,
điều hành các hoạt động chung của Ủy ban theo chương trình công tác và theo yêu
cầu chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm. Người được ủy quyền báo cáo kết quả giải
quyết các công việc và các quyết định của mình với Bộ trưởng, Chủ nhiệm sau khi
hết thời gian được ủy quyền.
5. Trong trường hợp xét thấy cần thiết
hoặc khi Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách lĩnh vực vắng mặt, Bộ trưởng, Chủ
nhiệm trực tiếp chỉ đạo xử lý hoặc giao Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm khác xử lý
công việc sau đó trao đổi, thông tin lại Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực.
6. Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Thứ
trưởng, Phó Chủ nhiệm tham gia thành viên các Ban Chỉ đạo, Hội đồng, Tổ chức phối
hợp liên ngành của Trung ương theo lĩnh vực phụ trách hoặc khi cấp có thẩm quyền
yêu cầu.
7. Khi giải quyết công việc, nội dung
liên quan đến bộ, ngành nào thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm và Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm
phụ trách lĩnh vực chủ động trao đổi, phối hợp công tác với bộ, ngành đó.
8. Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Thứ trưởng,
Phó Chủ nhiệm được phân công chỉ đạo, theo dõi công tác ở các địa phương theo
nguyên tắc: Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo, theo dõi các thành phố trực thuộc
Trung ương và một số tỉnh; các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm chỉ đạo, theo dõi các
tỉnh, thành phố theo vùng, địa bàn; trong nhiệm kỳ có thể thay đổi phân công chỉ
đạo, theo dõi công tác ở các địa phương.
9. Căn cứ tình hình thực tế, Bộ trưởng,
Chủ nhiệm xem xét điều chỉnh, bổ sung việc phân công công tác của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm và các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm tại Quyết định này để đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ.
Điều 2. Phân công
nhiệm vụ cụ thể của Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Hầu A
Lềnh
a) Là người đứng đầu Ủy ban Dân tộc,
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành toàn diện các mặt công tác của Ủy ban Dân tộc theo
chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ phân công; những công việc thuộc thẩm quyền,
trách nhiệm của Bộ và Bộ trưởng được quy định trong Luật Tổ chức Chính phủ, Quy
chế làm việc của Chính phủ và các văn bản khác có liên quan.
b) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực
công tác sau đây:
- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
tài chính, ngân sách; đầu tư xây dựng cơ bản.
- Công tác tổ chức, cán bộ; Công tác
bảo vệ chính trị nội bộ.
- Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030.
- Công tác tiếp công dân; phòng, chống
tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Ủy ban Dân tộc.
c) Trực tiếp chỉ đạo các đơn vị: Vụ Tổ
chức Cán bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2030.
d) Phối hợp chỉ đạo công tác dân tộc ở
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh, Thành phố Cần Thơ, tỉnh Quảng Ninh, tỉnh
Nghệ An.
e) Là Chủ tài khoản thứ nhất của Ủy
ban.
f) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công.
2. Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Nông Quốc
Tuấn
a) Thực hiện nhiệm vụ Bí thư Đảng ủy
cơ quan theo quy định của Đảng.
b) Giúp Bí thư Ban cán sự Đảng chỉ đạo
tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ của Ban cán sự Đảng.
c) Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm theo
dõi, chỉ đạo các nhiệm vụ sau:
- Thay mặt Bộ trưởng, Chủ nhiệm điều
hành, giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của Bộ trưởng, Chủ nhiệm khi vắng
mặt.
- Tham mưu giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm
quy trình, trình tự thủ tục về công tác cán bộ thuộc thẩm quyền của Ban Cán sự
Đảng trước khi trình Ban Cán sự Đảng xem xét, quyết định.
- Ký các văn bản trao đổi về công tác
cán bộ với các bộ, ban, ngành, địa phương sau khi có ý kiến có Ban Cán sự Đảng,
tập thể Lãnh đạo Ủy ban hoặc của đồng chí Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
- Chỉ đạo các hoạt động của Văn phòng Ủy ban, Văn phòng Ban Cán sự đảng và Đảng ủy.
- Công nghệ thông tin, xây dựng Chính
phủ điện tử.
- Cải cách hành chính.
- Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Làm nhiệm vụ Chủ tịch Hội đồng
lương.
d) Phụ trách các đơn vị: Vụ Địa
phương II, Văn phòng Ủy ban (Bao gồm cả Đại diện Văn phòng tại Thành phố Hồ
Chí Minh), Văn
phòng Ban Cán sự đảng và Đảng ủy, Trung tâm Thông tin.
e) Chỉ đạo, theo dõi công tác dân tộc
ở các tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Kon Tum,
Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Dương, Bình
Phước, Tây Ninh, Long An, Bà Rịa - Vũng Tàu.
f) Chỉ đạo thực hiện các quy chế phối
hợp đã ký với các cơ quan, tổ chức, Bộ, ngành thuộc phạm vi phụ trách.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
3. Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Lê Sơn Hải
a) Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo
các lĩnh vực, nhiệm vụ sau:
- Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm đôn đốc về
mặt quy trình, trình tự thủ tục, hồ sơ liên quan đến kế hoạch, tài chính, ngân
sách hàng năm của Ủy ban trước khi báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm và tập thể Lãnh
đạo Ủy ban để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm về trình
tự, thủ tục, hồ sơ đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án đầu
tư chuyên ngành xây dựng;
- Chính sách dân tộc.
- Công tác tổng hợp.
- Công tác pháp chế.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Khoa học, công nghệ và môi trường.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công
tác dân tộc.
- Làm nhiệm vụ Chủ tịch Hội đồng khoa
học Ủy ban dân tộc.
b) Trực tiếp phụ trách các đơn vị: Vụ
Chính sách Dân tộc, Vụ Pháp chế, Vụ Địa phương III, Vụ Tổng hợp, Học viện Dân tộc,
Ban Quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng, Nhà khách Dân tộc.
c) Chỉ đạo, theo dõi công tác dân tộc
ở các tỉnh: Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang,
Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Ninh Thuận, Bình Thuận.
d) Chỉ đạo thực hiện các quy chế phối
hợp đã ký với các cơ quan, tổ chức, Bộ, ngành thuộc phạm vi phụ trách.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
4. Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Hoàng Thị
Hạnh
a) Giúp Bộ trưởng theo dõi, chỉ đạo
các lĩnh vực, nhiệm vụ sau:
- Công tác thông tin, tuyên truyền của
Ủy ban Dân tộc.
- Quản lý nhà nước về xác định tên gọi,
thành phần các dân tộc Việt Nam.
- Quản lý nhà nước về bảo tồn và phát
triển đối với các dân tộc thiểu số rất ít người.
- Quản lý nhà nước về bình đẳng giới,
gia đình, phụ nữ và trẻ em vùng dân tộc thiểu số.
- Phối hợp công tác với các cơ quan
Trung ương của Đoàn thể.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
trong công tác phòng chống, đấu tranh với hoạt động tôn giáo trái pháp luật ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Làm nhiệm vụ Trưởng ban vì sự tiến
bộ phụ nữ của Ủy ban.
b) Trực tiếp phụ trách các đơn vị: Vụ
Tuyên truyền, Vụ Dân tộc thiểu số, Báo Dân tộc và Phát triển, Tạp chí Dân tộc.
c) Chỉ đạo, theo dõi công tác dân tộc
ở các tỉnh: Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn,
Yên Bái, Bắc Giang.
d) Chỉ đạo thực hiện các quy chế phối
hợp đã ký với các cơ quan, tổ chức, Bộ, ngành thuộc phạm vi phụ trách.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
5. Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Y Thông
a) Giúp Bộ trưởng theo dõi, chỉ đạo
các lĩnh vực, nhiệm vụ sau:
- Công tác thanh tra, kiểm tra; giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.
- Hợp tác quốc tế; công tác nhân quyền.
- Phối hợp công tác với các cơ quan của
Quốc hội trong việc tiếp nhận, trả lời ý kiến kiến nghị của cử tri, của Đại biểu
Quốc hội.
- Làm nhiệm vụ Chỉ huy trưởng Ban Chỉ
huy quân sự Ủy ban Dân tộc.
b) Trực tiếp phụ trách các đơn vị: Vụ
Địa phương I, Thanh tra Ủy ban Dân tộc, Vụ Hợp tác Quốc tế.
c) Chỉ đạo, theo dõi công tác dân tộc
ở các tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Lào Cai, Phú Thọ, Vĩnh Phúc,
Ninh Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
d) Chỉ đạo thực hiện các quy chế phối
hợp đã ký với các cơ quan, tổ chức, Bộ, ngành thuộc phạm vi phụ trách.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 690/QĐ-UBDT ngày 21/11/2018 và Quyết
định số 827/QĐ-UBDT ngày 31/10/2019 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về
việc phân công và điều chỉnh phân công nhiệm vụ Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc.
Điều 4. Bộ trưởng, Chủ nhiệm,
các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, Chánh Văn phòng Ủy ban, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để b/c);
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- PTTg CP Trương Hòa Bình (để b/c);
- Ban Tổ chức Trung ương (để b/c);
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBTW Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ban Dân tộc, Cơ quan công tác dân tộc địa phương;
- Đảng ủy và các tổ chức đoàn thể thuộc UBDT;
- Các Vụ, đơn vị thuộc UBDT;
- Cổng TTĐT UBDT;
- Lưu: VT, TCCB (05 bản).
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Hầu A Lềnh
|