ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2014/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày 21
tháng 07 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011
của Chính phủ về hướng dẫn thi hành chi tiết một số điều của Luật nuôi con
nuôi;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số:
62/TTr- STP ngày 09 tháng 7 năm 2014 về việc ban hành Quy chế phối hợp liên
ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành
về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, các cơ sở nuôi dưỡng và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ngày 21/7/2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức, nội
dung, trách nhiệm phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương
binh và xã hội, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài
chính, Sở Y tế, các cơ sở nuôi dưỡng và cơ quan có liên quan khác trong việc giải
quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam
là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ
và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời,
hiệu quả.
Điều 3. Hình thức phối hợp
Tùy theo nội dung triển khai, hình thức phối hợp
liên ngành có thể được thực hiện bằng một trong các hình thức dưới đây:
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp
thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp (ưu
tiên sử dụng hình thức trao đổi thông tin điện tử giữa các cơ quan, đơn vị nhằm
đẩy nhanh tiến độ công việc).
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành.
5. Các hình thức khác.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Phối hợp trong việc lập Biên bản phát hiện trẻ em bị bỏ rơi;
tìm người tạm thời nuôi dưỡng hoặc cơ sở nuôi dưỡng; thông báo tìm cha, mẹ
đẻ của trẻ.
1. Sau khi nhận được thông báo của người phát
hiện trẻ em bị bỏ rơi, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp xã) hoặc Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an
cấp xã) nơi trẻ em bị bỏ rơi phải lập Biên bản phát hiện trẻ em bị bỏ rơi theo
quy định hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi
có trách nhiệm tìm người tạm thời nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp không có người
nhận tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã liên hệ ngay với cơ
sở nuôi dưỡng trẻ em gần nhất để tiến hành thủ tục tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi
theo thủ tục tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
Trường hợp người tạm thời nuôi dưỡng không còn đủ
khả năng tiếp tục nuôi dưỡng, không còn nguyện vọng tiếp tục tạm thời nuôi dưỡng,
hoặc hết thời hạn thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em mà không tìm được cha, mẹ
đẻ hoặc không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi lập hồ sơ đề nghị tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ
sở nuôi dưỡng.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập Biên bản
phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm thông báo trên Đài phát thanh hoặc
Đài truyền hình địa phương 03 lần trong 03 ngày liên tiếp để tìm cha, mẹ đẻ của
trẻ em. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không tìm thấy
cha, mẹ đẻ của trẻ em thì người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc cơ sở nuôi dưỡng
trẻ em có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ em theo quy định của pháp luật
về đăng ký hộ tịch.
Điều 5. Phối hợp trong việc lập
danh sách và hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình thay thế
1. Cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm lập danh
sách và hồ sơ trẻ em đã được tiếp nhận chính thức vào cơ sở nuôi dưỡng (có Quyết
định tiếp nhận của Người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở nuôi dưỡng)
thuộc đối tượng cần tìm gia đình thay thế.
2. Danh sách trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng cần tìm
gia đình thay thế được lập thành Danh sách 1 (trẻ em có sức khỏe bình thường)
theo mẫu TP/CN- 2011/DS.01 và
Danh sách 2 (trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở
lên hoặc hai trẻ em trở lên cùng là anh chị em ruột) theo mẫu TP/CN-2011/DS.02, ban hành kèm
theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu
nuôi con nuôi.
3. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1, cơ sở
nuôi dưỡng lập hồ sơ và danh sách trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được
Danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến trả lời cơ sở nuôi dưỡng.
Sau khi có ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở nuôi dưỡng gửi
danh sách và hồ sơ trẻ em cho Sở Tư pháp để thông báo tìm gia đình thay thế cho
trẻ em theo quy định.
4. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2, cơ sở
nuôi dưỡng lập danh sách trẻ em kèm theo hồ sơ của trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp gửi ngay Danh sách 2 cho Cục Con nuôi, Bộ
Tư pháp (sau đây gọi là Cục Con nuôi) để Cục Con nuôi đề nghị Văn
phòng con nuôi nước ngoài hỗ trợ khám sức khỏe chuyên sâu, chăm sóc y tế và tìm
gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em.
Điều 6. Phối hợp trong việc
thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em Danh sách 1
1. Việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ
em ở địa phương theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 15 Luật nuôi con nuôi có
thể được thực hiện trên Đài Phát thanh, Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc hoặc
đăng trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
2. Trong thời hạn 7 ngày kể từ khi hết thời
hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu không có người trong nước
nhận trẻ em làm con nuôi, thì Sở Tư pháp chuyển Danh sách trẻ em cần tìm gia
đình thay thế cho Cục Con nuôi để tiến hành thủ tục tìm gia đình thay thế trên
phạm vi toàn quốc.
Điều 7. Phối hợp trong việc xác
minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đề nghị Công an tỉnh
xác minh nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm
con nuôi nước ngoài.
2. Việc xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ
rơi thuộc Danh sách 1 có thể thực hiện đồng thời với việc thông báo tìm gia đình
thay thế cho trẻ em ngay khi Sở Tư pháp nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của
trẻ em.
Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng
văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội
dung trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi,
không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em
thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp tiến
hành thủ tục lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con
nuôi nước ngoài.
3. Công an tỉnh rút ngắn tối đa thời hạn xác
minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện Danh sách 2 để tạo điều kiện cho
trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước
ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
Điều 8. Phối hợp trong việc xác
nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
1. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1: Trong thời
hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của trẻ em, Sở Tư pháp
tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi
nước ngoài. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, thực hiện việc xác minh hồ sơ của trẻ
em theo quy định tại Điều 33 của Luật nuôi con nuôi và Điều 7 Quy chế này.
Sau khi kiểm tra, xác minh hồ sơ trẻ em theo quy định,
nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp xác
nhận, lập danh sách trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, gửi Cục Con
nuôi. Việc xác nhận phải được thực hiện đối với từng trường hợp trẻ em cụ thể
và phải đảm bảo các yêu cầu tại Điều 16 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
nuôi con nuôi.
2. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2: Khi nhận
được hồ sơ trẻ em và Danh sách 2, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ của trẻ em, tiến
hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước
ngoài. Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì Sở Tư pháp phải có Công văn kèm
hồ sơ đề nghị Công an tỉnh xác minh.
Trường hợp hồ sơ trẻ em đầy đủ, hợp lệ, thì xác nhận
trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài và gửi danh sách kèm theo hồ sơ trẻ
em cho Cục Con nuôi để tìm gia đình nước ngoài nhận đích danh trẻ em làm con
nuôi.
Điều 9. Phối hợp trong việc giới
thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài
Việc giới thiệu trẻ em thuộc Danh sách 1 làm con
nuôi người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi
nước ngoài quy định tại Điều 35 Luật nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
1. Sau khi nhận được hồ sơ của người nước
ngoài nhận trẻ em làm con nuôi:
Sở Tư pháp gửi Công văn kèm theo phụ lục tóm tắt hồ
sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Sở Y tế, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cơ sở nuôi dưỡng
có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài, cơ quan quản lý trực tiếp cơ
sở nuôi dưỡng (nếu có) hoặc trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể xin ý
kiến chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội đề nghị cho ý kiến về các phương
án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được đề
nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban ngành hoặc chuyên gia được hỏi ý kiến có
văn bản trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu
hoặc giải trình ý kiến của các cơ quan và cá nhân, thống nhất báo cáo kết quả
giới thiệu trẻ em làm con nuôi và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến về việc đồng ý hoặc
không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp.
Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, thì trong thời hạn 5 ngày kể từ
ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả giới
thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi. Trường hợp không đồng ý,
Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo rõ lý do để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại.
Điều 10. Phối hợp trong việc
quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết
việc nuôi con nuôi nước ngoài
1. Căn cứ vào thông báo của Cục Con nuôi về số lệ
phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi
nước ngoài chuyển về địa phương, Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Sở
Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng (có trẻ được nhận làm con nuôi nước ngoài) trên địa
bàn tỉnh để thực hiện việc rút dự toán chi tiêu trong phạm vi số kinh phí được
điều chuyển và có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị này sử dụng, chấp hành và
quyết toán kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số
146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 7 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài
chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký
nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước
ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
2. Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm
sử dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng kinh phí theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo
đề nghị của cơ quan phối hợp.
3. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch hoặc
đề xuất nội dung phối hợp liên ngành trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
4. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức các cuộc
họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành bằng văn
bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài tại địa phương.
5. Chịu trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật chất và
điều kiện cho các cuộc họp liên ngành do Sở Tư pháp chủ trì.
6. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối
hợp.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế,
kinh nghiệm, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết
việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Tổng hợp khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề phát
sinh mới cần được sửa đổi, bổ sung báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Y
tế
1. Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp
các giấy tờ về sự kiện sinh, tử, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng theo quy định
của pháp luật để tránh tình trạng làm hồ sơ giả cho trẻ em làm con nuôi, mua
bán trẻ em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh lai lịch trẻ em bị bỏ
rơi tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh, tử khác theo yêu
cầu của Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
Điều 13. Trách nhiệm của Công
an tỉnh
Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh nguồn gốc
của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài; giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý hành vi
phạm tội trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Điều 14. Trách nhiệm của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở nuôi dưỡng
và các cơ quan có liên quan
Căn cứ vào đề nghị của cơ quan chủ trì, trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan có liên quan có trách
nhiệm:
1. Tham gia, thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ
đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành và tham
gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có) đúng thành phần và tạo điều kiện cho cán
bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và báo cáo kết
quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi cơ quan chủ
trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
4. Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc
thực hiện thông báo miễn phí việc tìm cha, mẹ đẻ cho trẻ bị bỏ rơi theo đề nghị
của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em ở địa
phương.
Điều 15. Kinh phí thực hiện
1. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch công tác và nhiệm
vụ được giao, các đơn vị thực hiện việc dự toán ngân sách đảm bảo cho việc thực
hiện Quy chế.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí ngân
sách đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này./.