ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3610/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 18 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2018
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình
số 2590/TTr-STP ngày 14 tháng 11 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch công tác kiểm tra
và xử lý văn bản quy phạm pháp luật năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Cổng TT điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, PCNC
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tịnh
|
KẾ HOẠCH
CÔNG
TÁC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ
RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3610/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Thực hiện Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật năm 2018 trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Kịp thời phát hiện các văn bản quy phạm pháp luật
do Ủy ban nhân dân tỉnh, do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh ban hành có nội dung trái pháp luật hoặc có sai sót
về căn cứ ban hành, thể thức kỹ thuật để xử lý, góp phần nâng cao chất lượng
công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước, quản lý xã hội bằng pháp luật.
b) Đảm bảo công tác xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật được thực hiện đúng quy trình và thống nhất từ tỉnh đến cấp cơ sở.
c) Xác định trách nhiệm của các cấp, các ngành và
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc xây dựng và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
2. Yêu cầu
a) Công tác tự kiểm tra và kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật theo thẩm quyền phải được tiến hành thường xuyên, kịp thời theo đúng
quy định của pháp luật, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có liên
quan trong việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
b) Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật phải tổ chức tự kiểm tra trước khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tiến
hành kiểm tra.
c) Cơ quan ban hành văn bản phải kịp thời gửi văn bản
đến các cơ quan có nhiệm vụ tự kiểm tra và cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo
quy định của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
II. NỘI DUNG
1. Nội dung kiểm tra:
Tiến hành kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật về thẩm
quyền ban hành, nội dung văn bản; căn cứ pháp lý; thể thức, kỹ thuật trình bày
và trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Công tác tự kiểm tra, xử
lý văn bản:
a) Giám đốc Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành, đảm bảo 100% các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành trong năm 2018 được kiểm tra.
b) Các sở, ban, ngành có trách nhiệm chủ động tổ chức
tự kiểm tra đối với toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
tỉnh do cơ quan, đơn vị tham mưu ban hành trong năm 2018 về lĩnh vực quản lý
nhà nước của ngành, đơn vị ở địa phương ngay sau khi văn bản được ban hành; chủ
động, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những văn bản
quy phạm pháp luật có nội dung trái pháp luật hoặc có sai sót về thể thức, kỹ
thuật trình bày văn bản.
c) Các sở, ban, ngành có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức tự kiểm tra đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật
nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 103 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
d) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; các xã, phường, thị trấn chỉ đạo Ban Pháp chế, Phòng Tư pháp, công
chức tư pháp - hộ tịch tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cùng cấp ban hành theo quy định tại điểm d, đ và e khoản 2 Điều 111 Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP.
3. Công tác kiểm tra, xử lý
văn bản theo thẩm quyền:
a) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan
có thẩm quyền ban hành gửi đến theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
- Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra các văn bản quy phạm
pháp luật do HĐND, UBND cấp huyện ban hành gửi đến Sở Tư pháp.
Thời gian thực hiện: thường xuyên trong năm
2018.
- Phòng Tư pháp tiến hành kiểm tra các văn bản quy
phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp xã ban hành gửi đến Phòng Tư pháp.
Thời gian thực hiện: thường xuyên trong năm
2018.
b) Tổ chức kiểm tra thực tế các văn bản quy phạm
pháp luật tại cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Hình thức kiểm tra: thành lập Đoàn Kiểm tra tiến
hành kiểm tra trực tiếp tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã.
- Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp có
trách nhiệm thành lập Đoàn kiểm tra để kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành trong kỳ kiểm tra.
- Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể và thông báo đến các đơn vị được kiểm tra biết
trước để chủ động sắp xếp và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác kiểm
tra văn bản. Kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản và có thông báo kết
luận gửi đến đơn vị được kiểm tra theo thời gian quy định.
4. Tổ chức tập huấn về kỹ năng
xây dựng văn bản, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
- Nội dung công việc: Tổ chức 01 hội nghị tập
huấn về kỹ năng xây dựng văn bản, kỹ năng kiểm tra và xử lý văn bản
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh (Sở
Tư pháp tham mưu).
- Đối tượng được tập huấn nghiệp vụ: đại diện
các sở, ban, ngành của tỉnh; công chức pháp chế các sở, ngành; công chức Phòng
Tư pháp các huyện, thành phố; Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân các huyện, thành
phố; người làm công tác xây dựng văn bản trực tiếp làm công tác kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
- Thời gian thực hiện: trong năm 2018.
5. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí thực hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật do Sở Tư pháp/Phòng Tư pháp dự toán trong năm ngân sách 2018 theo
phân cấp ngân sách và thực hiện các nội dung chi theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định
việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo cho công tác
kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản
pháp luật khác.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm gửi bản
chính xác văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành trong năm 2018 đến Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp để tiến hành kiểm tra theo quy định.
2. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của kế hoạch
này;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị
thực hiện kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý văn bản trình
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
a) Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch công
tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật năm 2018 của địa phương.
b) Báo cáo năm kết quả thực hiện công tác kiểm tra,
xử lý văn bản gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư
pháp theo quy định.
4. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Căn cứ nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này xây dựng
kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện công tác kiểm tra văn bản năm 2018 tại đơn
vị.
b) Thực hiện báo cáo cáo năm về kết quả kiểm tra và
tham mưu UBND tỉnh xử lý văn bản gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản
ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết kịp thời./.