Quyết định 36/2008/QĐ-UBND về Quy chế vận động, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Số hiệu | 36/2008/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 27/08/2008 |
Ngày có hiệu lực | 11/09/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kon Tum |
Người ký | Trần Quang Vinh |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2008/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 27 tháng 8 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BKH ngày 09/9/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện chương trình tín dụng chuyên ngành JBIC;
Căn cứ Quyết định số 61/2006/QĐ-BTC ngày 02/11/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của ban Quản lý chương trình, dự án ODA;
Căn cứ Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1283/TTr - SKHĐT ngày 29/7/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về vận động, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Điều 3. Các Ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và thị xã; Thủ trưởng các sở, ban ngành, các tổ chức đoàn thể và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VẬN ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2008
/QĐ-UBND ngày 27/8/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy chế này điều chỉnh mọi công tác từ vận động đến quản lý và sử dụng đối với tất cả các chương trình, dự án (sau đây gọi chung là dự án, trừ trường hợp có quy định khác) sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi là ODA) trên địa bàn tỉnh Kon Tum mà không phân biệt theo thẩm quyền phê duyệt hoặc cơ quan chủ quản dự án; trong đó:
1. Các dự án ODA do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và quản lý trực tiếp theo quy định tại điểm (i), mục e, khoản 2, Điều 2 và Điều 5 của Quy chế này chịu sự điều chỉnh toàn diện của Quy chế này.
2. Các dự án ô như được quy định tại mục đ và điểm (ii), mục e, khoản 2, Điều 2 của Quy chế này chịu sự điều chỉnh về mặt nguyên tắc của Quy chế này.
3. Các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, thì công tác thẩm định, trình duyệt và phê duyệt dự án được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức; Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức. Các công tác khác có liên quan thực hiện theo Quy chế này.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể các quy định về trình tự, thủ tục theo quy định đối với các dự án nêu tại khoản 2 và 3 Điều này.
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2008/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 27 tháng 8 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BKH ngày 09/9/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện chương trình tín dụng chuyên ngành JBIC;
Căn cứ Quyết định số 61/2006/QĐ-BTC ngày 02/11/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của ban Quản lý chương trình, dự án ODA;
Căn cứ Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1283/TTr - SKHĐT ngày 29/7/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về vận động, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Điều 3. Các Ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và thị xã; Thủ trưởng các sở, ban ngành, các tổ chức đoàn thể và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VẬN ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2008
/QĐ-UBND ngày 27/8/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy chế này điều chỉnh mọi công tác từ vận động đến quản lý và sử dụng đối với tất cả các chương trình, dự án (sau đây gọi chung là dự án, trừ trường hợp có quy định khác) sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi là ODA) trên địa bàn tỉnh Kon Tum mà không phân biệt theo thẩm quyền phê duyệt hoặc cơ quan chủ quản dự án; trong đó:
1. Các dự án ODA do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và quản lý trực tiếp theo quy định tại điểm (i), mục e, khoản 2, Điều 2 và Điều 5 của Quy chế này chịu sự điều chỉnh toàn diện của Quy chế này.
2. Các dự án ô như được quy định tại mục đ và điểm (ii), mục e, khoản 2, Điều 2 của Quy chế này chịu sự điều chỉnh về mặt nguyên tắc của Quy chế này.
3. Các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, thì công tác thẩm định, trình duyệt và phê duyệt dự án được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức; Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức. Các công tác khác có liên quan thực hiện theo Quy chế này.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể các quy định về trình tự, thủ tục theo quy định đối với các dự án nêu tại khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 2. Viết tắt, giải thích từ ngữ
1. Từ ngữ viết tắt.
Các từ ngữ viết tắt dưới đây được sử dụng trong Quy chế này được hiểu như sau:
a. “Quy chế của Chính phủ” là Quy chế quản lý và sử dụng nguồn ODA được ban hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/ 11/ 2006 của Chính phủ.
b. “Thông tư 06/2003/TT-BKH” là Thông tư số 06/2003/TT-BKH ngày 09/9/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện chương trình tín dụng chuyên ngành JBIC;
c. “Quyết định số 61/2006/QĐ-BTC” là Quyết định số 61/2006/QĐ-BTC ngày 02/11/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức;
c. “Thông tư 04/2007/TT-BKH” là Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/ 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
d. “Quyết định 803/2007/QĐ-BKH” là Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA;Giải thích từ ngữ.
2. Các từ ngữ dưới đây được sử dụng trong Quy chế này được hiểu như sau:
a. "Chương trình" là một tập hợp các hoạt động, các dự án có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, có thời hạn thực hiện tương đối dài hoặc theo nhiều giai đoạn, nguồn lực để thực hiện có thể được huy động từ nhiều nguồn ở những thời điểm khác nhau, với nhiều phương thức khác nhau.
Các Bộ, ngành thường làm các chủ chương trình.
b. "Dự án đầu tư" là dự án có các hoạt động nhằm mục tiêu tạo mới, mở rộng, cải tạo những cơ sở vật chất nhất định sẵn có nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm, dịch vụ được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Dự án đầu tư bao gồm hai loại:
(i) "Dự án đầu tư xây dựng công trình" là dự án đầu tư liên quan đến việc xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng sẵn có nhằm mục đích duy trì, phát triển, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ.
(ii) "Dự án đầu tư khác" là dự án đầu tư không thuộc loại dự án như được quy định tại mục điểm (i), mục b, khoản 2, Điều này.
c. "Dự án hỗ trợ kỹ thuật" là dự án có mục tiêu hỗ trợ phát triển năng lực và thể chế hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào về kỹ thuật để chuẩn bị, thực hiện các chương trình, dự án thông qua các hoạt động cung cấp chuyên gia, đào tạo, hỗ trợ trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham quan, khảo sát, hội thảo.
d. Một dự án có thể bao gồm cả nội dung của dự án hỗ trợ kỹ thuật và nội dung của dự án đầu tư xây dựng công trình. Việc phân loại dự án thuộc dự án “hỗ trợ kỹ thuật” hoặc “dự án đầu tư xây dựng công trình” trong trường hợp này được căn cứ vào tỷ trọng (%) của từng nội dung dự án trong tổng giá trị vốn ODA, cụ thể:
- Dự án được xem là dự án hỗ trợ kỹ thuật khi nội dung hỗ trợ kỹ thuật chiếm từ 50% giá trị vốn ODA trở lên;
- Dự án được xem là dự án đầu tư xây dựng công trình khi nội dung đầu tư xây dựng chiếm từ 50% giá trị vốn ODA trở lên.
đ. “Dự án ô” là dự án bao gồm nhiều dự án thành phần với sự tham gia của nhiều cơ quan chủ quản, trong đó chỉ có một cơ quan chủ quản giữ vai trò điều phối và các cơ quan chủ quản còn lại làm cơ quan chủ quản dự án thành phần.
(i) Dự án ô do các Bộ, ngành có chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực thực hiện nhằm phát triển một ngành, lĩnh vực với đối tượng thụ hưởng từ 02 địa phương cấp tỉnh trở lên.
Cơ quan chủ quản giữ vai trò điều phối được gọi là cơ quan chủ quản dự án ô.
(ii) Dự án ô trên địa bàn tỉnh chủ yếu thuộc các lĩnh vực sau:
- Giáo dục và đào tạo (bao gồm phát triển cơ sở hạ tầng, cung cấp trang thiết bị, nâng cao năng lực);
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp) kết hợp xóa đói giảm nghèo;
- Y tế (bao gồm phát triển cơ sở hạ tầng, cung cấp trang thiết bị, thuốc và vật tư, nâng cao năng lực).
e. “Cơ quan chủ quản dự án ODA” được xác định theo thẩm quyền quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư hoặc quyết định phê duyệt đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật và trực tiếp quản lý thực hiện dự án.
Người có thẩm quyền là Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong một số trường hợp cụ thể, Thủ tướng Chính phủ là người quyết định đầu tư, nhưng cơ quan chủ quản dự án ODA có thể là các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(i) Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum là cơ quan chủ quản khi trở thành người quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư hoặc phê duyệt đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ODA được triển khai trên địa bàn và do Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý. Dự án này được giao các đơn vị trực thuộc tỉnh trực tiếp làm chủ dự án tổ chức triển khai, thực hiện.
(ii) Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum là cơ quan chủ quản thành phần đối với các dự án ô khi các dự án này do các Bộ, ngành phê duyệt và làm cơ quan chủ quản; trong đó, tỉnh Kon Tum là một trong các tỉnh tham gia dự án (tiểu dự án hay dự án thành phần).
f. “Cơ quan” là các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện và thị xã, các tổ chức đoàn thể và các đơn vị trực thuộc tỉnh đang trong quá trình vận động dự án ODA mà chưa được giao các nguồn lực để tiếp nhận, quản lý, sử dụng.
g. “Chủ đầu tư" hay “chủ dự án ODA” (Sau đây gọi chung là chủ dự án) là các cơ quan như được nêu tại mục f khoản 2 Điều này được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA và nguồn vốn đối ứng để thực hiện dự án theo nội dung đã được phê duyệt và quản lý, sử dụng hoặc chuyển giao cho các địa phương, đơn vị khác quản lý, sử dụng công trình khi kết thúc quá trình đầu tư.
h. Các từ ngữ khác được sử dụng trong Quy chế này được hiểu theo giải thích, định nghĩa tại Quy chế của Chính phủ.
Điều 3. Đặc điểm cơ bản của ODA
1. ODA được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ, trong đó Việt Nam nhận được sự cung cấp ODA (bao gồm vốn, trang thiết bị, thành tựu khoa học kỹ thuật,…) của nhà tài trợ để triển khai một, một số chương trình, dự án hoặc các hoạt động nhằm đạt mục tiêu cụ thể.
Các nhà tài trợ gồm:
a. Chính phủ các nước; các đại sứ quán, tổng lãnh sự quán của nước ngoài tại Việt Nam.
b. Các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia:
- Các tổ chức phát triển của Liên Hợp Quốc (LHQ): Chương trình Phát triển của LHQ (UNDP); Quỹ Nhi đồng LHQ (UNICEF); Chương trình Lương thực Thế giới (WFP); Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của LHQ (FAO); Quỹ Dân số LHQ (UNFPA); Cao ủy LHQ về người tị nạn (UNHCR); Tổ chức Y tế Thế giới (WHO); Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của LHQ (UNESCO); Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF); nhóm Ngân hàng Thế giới (WB) trong đó có Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) và Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế (IBRD).
- Liên minh Châu Âu (EU), Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD), Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN).
- Các tổ chức tài chính quốc tế: Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB); Quỹ các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC); Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu (NIB); Quỹ Phát triển Bắc Âu (NDF); Quỹ Kuwait….
2. Thông qua các hoạt động hợp tác phát triển, Việt Nam được nhà tài trợ cung cấp ODA theo 1 trong 3 hình thức:
a. ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA mà Việt Nam không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ;
b. ODA vay ưu đãi (tín dụng ưu đãi): là khoản vay với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm “yếu tố không hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc;
c. ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng tính chung lại có “yếu tố không hoàn lại” (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
3. Phương pháp tính yếu tố không hoàn lại của khoản vay được quy định tại phụ lục 1 của Thông tư 04/2007/TT-BKH.
4. Các phương thức cung cấp cơ bản ODA của Nhà tài trợ dành cho Việt Nam:
a. Hỗ trợ dự án;
b. Hỗ trợ ngành;
c. Hỗ trợ chương trình;
d. Hỗ trợ ngân sách.
5. Cơ chế tài chính trong nước đối với việc sử dụng ODA:
a. Cấp phát từ ngân sách nhà nước;
b. Cho vay lại từ ngân sách nhà nước;
c. Cấp phát một phần, cho vay lại một phần từ ngân sách nhà nước.
Điều 4. Nguyên tắc cơ bản trong công tác vận động, quản lý và sử dụng ODA
1. ODA là nguồn vốn quan trọng của ngân sách nhà nước, được sử dụng để hỗ trợ thực hiện trên các lĩnh vực, địa bàn, dự án ưu tiên về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum trong từng năm hoặc từng thời kỳ.
2. Thu hút ODA gắn kết với nâng cao hiệu quả sử dụng, phù hợp với năng lực tiếp nhận và sử dụng ODA của các cơ quan và các đơn vị thực hiện.
3. Các dự án ODA được triển khai đảm bảo nguyên tắc tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam có liên quan và các điều ước quốc tế về ODA mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp điều ước quốc tế về ODA mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Tất cả các dự án đầu tư, dự án hỗ trợ kỹ thuật do Ủy ban nhân dân tỉnh làm cơ quan chủ quản theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền, trừ các trường hợp:
1. Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ:
a. Quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia;
b. Phê duyệt dự án kèm theo khung chính sách và dự án hỗ trợ kỹ thuật trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng.
2. Các dự án ô như được quy định tại mục đ, khoản 2, Điều 2 của Quy chế này.
XÂY DỰNG DANH MỤC, CHUẨN BỊ NỘI DUNG, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT NỘI DUNG DỰ ÁN ODA
Công tác vận động ODA được thực hiện một cách thường xuyên, theo định hướng và có tổ chức, được căn cứ trên các cơ sở:
1. Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội thông qua các kế hoạch, quy hoạch phát triển, định hướng thu hút và sử dụng ODA trên địa bàn của tỉnh và của Chính phủ; các chương trình mục tiêu của ngành, địa phương qua từng năm hoặc từng thời kỳ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
2. Trong khuôn khổ các chiến lược, chương trình hợp tác phát triển giữa Việt Nam và các nhà tài trợ.
3. Thông tin do Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố (bao gồm thông tin trên trang tin điện tử hoặc văn bản thông báo kế hoạch trao đổi ý kiến hoặc kết quả đàm phán với nhà tài trợ).
4. Thông tin, tài liệu về các nhà tài trợ do các nhà tài trợ công bố (chính sách, chương trình viện trợ của nhà tài trợ; chương trình tài trợ và các lĩnh vực ưu tiên của nhà tài trợ đối với Việt Nam; quy trình và thủ tục tài trợ) trên trang tin điện tử của đại sứ quán, tổng lãnh sự quán của nước ngoài tại Việt Nam hoặc cơ quan viện trợ, trong các ấn phẩm do các cơ quan này phát hành.
Điều 7. Quy trình xây dựng Danh mục yêu cầu tài trợ ODA
1. Căn cứ thông tin như được quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 6 của Quy chế này, trong vòng 03 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, hoặc theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc chủ động đề nghị các cơ quan có liên quan tiến hành xây dựng đề cương và tài liệu dự án có liên quan.
2. Thời hạn xây dựng đề cương và tài liệu dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo cụ thể trên cơ sở yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các cơ quan có nhu cầu tài trợ ODA, hoặc từ yêu cầu và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, hoặc chủ động do có được thông tin từ nhà tài trợ tiến hành xây dựng đề cương chi tiết dự án.
a. Nội dung, tài liệu dự án được quy định tại mục b, khoản 2, Điều 7, Quy chế của Chính phủ và theo mẫu Đề cương chi tiết được quy định tại các mẫu các phụ lục 2a, 2b, 2c và 2d của Thông tư 04/2007/TT-BKH.
b. Trong một số trường hợp, do quy định của Nhà tài trợ và yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nội dung, biểu mẫu có thể khác so với nội dung, biểu mẫu được quy định tại mục a khoản 3 Điều này.
4. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các đề xuất của các cơ quan có nhu cầu ODA, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ các quy định dưới đây tổng hợp, đánh giá, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đăng ký với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan khác có liên quan Danh mục yêu cầu tài trợ ODA của tỉnh:
a. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA theo quy định tại Điều 3, Quy chế của Chính phủ;
b. Cơ sở vận động ODA theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này;
c. Tuân thủ chế độ báo cáo ODA theo quy định tại mục a khoản 2, Điều 24 của Quy chế này (đối với các cơ quan đã và đang làm chủ dự án đối với một, một số dự án ODA);
d. Dự án đề xuất phù hợp với chính sách và khả năng của nhà tài trợ;
đ. Đề cương chi tiết về dự án ODA đáp ứng được yêu cầu theo quy định;
e. Cơ quan đề xuất dự án ODA có đủ năng lực tiếp nhận, quản lý và tổ chức thực hiện dự án và khai thác, sử dụng kết quả của dự án sau khi hoàn thành nếu được giao làm chủ dự án.
5. Nội dung đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư bao gồm dự thảo văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh và các tài liệu khác như được quy định tại khoản 7 Điều này.
6. Trường hợp các cơ quan chủ động trong công tác vận động, bao gồm các dự án ô (nằm ngoài chương trình do Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo), hoặc dự án được nhà tài trợ thống nhất đề xuất nhưng nằm ngoài Danh mục yêu cầu tài trợ ODA đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, có trách nhiệm thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan trình theo quy định của Điều này để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét có văn bản lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
7. Trong vòng 60 ngày trước thời điểm Bộ Kế hoạch và Đầu tư trao đổi ý kiến hoặc đàm phán với từng nhà tài trợ cụ thể, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ bao gồm:
a. Văn bản yêu cầu tài trợ của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó bao gồm giải trình tóm tắt những cơ sở đề xuất cho từng dự án;
b. Đề cương chi tiết của từng dự án đề nghị sử dụng ODA bằng tiếng Việt và tiếng Anh (8 bộ, mỗi thứ tiếng).
Điều 8. Chuẩn bị nội dung dự án ODA
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo Danh mục tài trợ chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối với cơ quan có liên quan:
1. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về chủ dự án và các bước công việc tiếp theo theo quy định.
Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà tài trợ biết.
2. Chủ động hỗ trợ, hướng dẫn chủ dự án chuẩn bị lập văn kiện dự án theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
Điều 9. Xây dựng văn kiện dự án
Chủ dự án có trách nhiệm phối hợp với nhà tài trợ, các cơ quan có liên quan tiến hành xây dựng văn kiện dự án theo quy định tại các phụ lục 4a, 4b và 4c của Thông tư 04/2007/TT-BKH, các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng, trong đó có tính đến các yêu cầu nêu tại Điều 13, Quy chế của Chính phủ; trình thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Quy chế này.
Điều 10. Thẩm định, phê duyệt nội dung dự án ODA thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và chủ trì thẩm định:
a. Đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b. Đối với các dự án đầu tư: Ban Thẩm định dự án đầu tư tỉnh Kon Tum.
2. Thời hạn thẩm định: không quá 45 ngày làm việc đối với dự án đầu tư và không quá 15 ngày làm việc đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Thời hạn phê duyệt: không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định phê duyệt các dự án.
4. Quy định về thủ tục hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt:
a. Tờ trình đề nghị phê duyệt dự án của chủ dự án;
b. Thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Danh mục tài trợ chính thức;
c. Văn kiện dự án (bằng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài, nếu có);
d. Các văn bản và ý kiến trả lời của các cơ quan có liên quan trong quá trình chuẩn bị dự án và các văn bản thoả thuận, bản ghi nhớ với nhà tài trợ hoặc đại diện của nhà tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ (nếu có);
đ. Báo cáo tài chính của chủ dự án trong ba năm gần nhất, có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với dự án theo cơ chế cho vay lại).
5. Số lượng hồ sơ: 8 bộ.
Trong một số trường hợp cụ thể, số lượng bộ hồ sơ có thể nhiều hoặc ít hơn số lượng hồ sơ nêu trên.
Điều 11. Thẩm định, phê duyệt dự án hỗ trợ kỹ thuật
1. Nội dung thẩm định.
a. Thẩm định tính hợp lý của dự án:
(i) Mục tiêu phát triển so với ưu tiên của Chính phủ, các nguyên tắc và chính sách của nhà tài trợ, so sánh với mục tiêu đã được xác định tại đề cương chi tiết và Danh mục tài trợ chính thức;
(ii) Mục tiêu trực tiếp, các tác động của việc thực hiện dự án đối với mục tiêu phát triển cụ thể của bộ, ngành và địa phương, đơn vị thực hiện và thụ hưởng dự án;
(iii) Kết quả dự kiến (hoặc sản phẩm đầu ra) của dự án phù hợp với mục tiêu đề ra;
(iv) Từng cấu phần trong dự án, các sản phẩm đầu ra của từng cấu phần và các hoạt động tạo ra những sản phẩm đầu ra này;
(v) Cơ cấu phân bổ ngân sách của dự án bao gồm vốn ODA và vốn đối ứng dành cho chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước, đào tạo trong và ngoài nước, trang thiết bị và vật tư, chi phí quản lý và các chi phí khác;
(vi) Chỉ số thực hiện của dự án.
b. Tính khả thi của dự án:
(i) Yếu tố đầu vào (tài chính, trang thiết bị, chuyên gia và các yếu tố khác) của toàn bộ dự án;
(ii) Mục tiêu, kết quả, hoạt động, yêu cầu đầu vào đối với từng hoạt động và cách thức tổ chức thực hiện;
(iii) Thời gian thực hiện;
(iv) Cơ chế quản lý và tổ chức thực hiện (bao gồm cơ chế quản lý tài chính, cơ chế phối hợp);
(v) Tác động của dự án từ người thụ hưởng trực tiếp đến người thụ hưởng gián tiếp;
(vi) Rủi ro và biện pháp phòng ngừa rủi ro;
(vii) Biện pháp theo dõi, đánh giá và thúc đẩy thực hiện dự án (phạm vi và trách nhiệm của đơn vị chủ trì, phối hợp; cơ chế chia sẻ, cập nhật thông tin quản lý dự án; cơ chế đánh giá dự án và báo cáo kết quả đánh giá; biện pháp thu hút sự quan tâm và tham gia của người thụ hưởng);
(viii) Khả năng đóng góp vốn đối ứng của phía Việt Nam.
c. Tính bền vững của dự án:
(i) Các yếu tố cần thiết để đảm bảo phát huy tác dụng của dự án sau khi kết thúc;
(ii) Những cam kết hoặc điều kiện của nhà tài trợ cũng như phía Việt Nam có thể đặt ra để đảm bảo tính bền vững của dự án.
2. Quy trình thẩm định.
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ thẩm định theo quy định từ mục a đến mục đ, khoản 4 và số lượng bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5, Điều 10 của Quy chế này.
b. Lấy ý kiến các cơ quan có liên quan.
Trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ của chủ dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản gửi kèm hồ sơ lấy ý kiến góp ý các cơ quan thuộc tỉnh và thông qua Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Trong vòng 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư mà các cơ quan thuộc tỉnh chưa có văn bản trả lời thì xem như đã đồng ý với nội dung của dự án, đồng thời chịu trách nhiệm như đã góp ý.
c. Thẩm định.
Tùy theo đặc điểm cụ thể của từng dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư có thể lựa chọn hoặc kết hợp hai hình thức thẩm định sau:
(i) Tổng hợp ý kiến thẩm định: Trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn lấy ý kiến, trường hợp dự án có nội dung rõ ràng, nhất quán với đề cương chi tiết của dự án kèm theo Danh mục yêu cầu tài trợ ODA đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, sự đồng thuận của các cơ quan được lấy ý kiến, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng báo cáo kết quả thẩm định kèm theo biên bản thẩm định theo mẫu Phụ lục 5 và dự thảo quyết định phê duyệt nội dung văn kiện dự án theo Phụ lục 6 của Thông tư 04/2007/TT-BKH trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt văn kiện dự án.
Trường hợp hồ sơ văn kiện dự án chưa hoàn thiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu chủ dự án bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ dự án và tiến hành các bước như đã nêu trên.
(ii) Tổ chức hội nghị thẩm định: Hình thức, nội dung theo quy định hiện hành.
Sau khi tổ chức hội nghị thẩm định, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị báo cáo kết quả thẩm định kèm theo biên bản thẩm định theo phụ lục 5 và dự thảo quyết định phê duyệt nội dung văn kiện dự án theo phụ lục 6 của Thông tư 04/2007/TT-BKH trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt văn kiện dự án.
Trường hợp hồ sơ văn kiện dự án chưa hoàn thiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu chủ dự án hiệu chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ dự án và tiến hành các bước như đã nêu trên.
3. Thông báo kết quả phê duyệt.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt văn kiện dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho nhà tài trợ và chủ dự án kết quả phê duyệt, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính báo cáo thẩm định, quyết định phê duyệt (bản gốc hoặc bản sao có công chứng) kèm theo văn kiện dự án đã được phê duyệt bằng tiếng Việt và tiếng Anh có đóng dấu giáp lai của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
1. Nội dung thẩm định.
Ngoài việc thẩm định các nội dung được quy định về quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, trong quá trình thẩm định lưu ý các vấn đề sau:
a. Mục tiêu dự án: So sánh với mục tiêu của dự án đã được xác định tại đề cương chi tiết và Danh mục tài trợ chính thức;
b. Cơ chế tài chính trong nước đối với dự án ODA;
c. Tổng mức đầu tư cho dự án, trong đó so sánh vốn đầu tư từ nguồn ODA với tổng mức đầu tư và vốn ODA đã được xác định tại đề cương chi tiết và Danh mục tài trợ chính thức;
d. Khả năng đóng góp của phía Việt Nam, đặc biệt là việc đảm nhận phần vốn đối ứng của tỉnh, các quy định về giải ngân của nhà tài trợ với quy trình lập và trình duyệt kế hoạch ngân sách của Việt Nam;
đ. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng dự án trong quá trình thực hiện dự án, đặc biệt trong giải phóng mặt bằng, đấu thầu;
e Xác định rủi ro và các biện pháp phòng ngừa rủi ro;
g. Tính hợp lý của phương thức tổ chức quản lý thực hiện dự án trên các khía cạnh năng lực quản lý và thực hiện dự án của chủ dự án và cơ chế phối hợp trong quá trình thực hiện.
2. Quy trình thẩm định.
Theo quy trình thẩm định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng, trong đó:
a. Đánh giá tính hợp lệ của bộ hồ sơ thẩm định theo các quy định từ mục a đến mục đ, khoản 4 và số lượng bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5, Điều 10 của Quy chế này;
b. So sánh, đối chiếu nội dung văn kiện dự án với 6 nội dung nêu trong quyết định phê duyệt Danh mục yêu cầu tài trợ ODA của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 8, Quy chế của Chính phủ.
Trường hợp phát hiện nội dung văn kiện dự án có những thay đổi so với nội dung nêu trong quyết định phê duyệt Danh mục yêu cầu tài trợ ODA của Thủ tướng Chính phủ về tên dự án và nhà tài trợ, cơ quan chủ quản dự án, mục tiêu và kết quả dự án, thời hạn thực hiện dự án, vượt hạn mức, thay đổi loại vốn ODA (viện trợ không hoàn lại, vốn vay), thay đổi nguồn và cơ chế tài chính trong nước đối với vốn ODA, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để lấy ý kiến thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Căn cứ văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu chủ dự án hoàn thiện văn kiện dự án để tiến hành thẩm định.
c. Trường hợp nhà tài trợ tổ chức đoàn thẩm định hiện trường, chủ dự án có trách nhiệm tổ chức và bố trí các điều kiện cần thiết theo yêu cầu. Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng Ban Thẩm định dự án đầu tư, các cơ quan có liên quan cử đại diện phối hợp tham gia thẩm định hiện trường.
Việc tiếp đón và làm việc đối với các cán bộ, chuyên gia là người nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
d. Trên cơ sở văn kiện dự án đầu tư đã được chủ dự án hoàn chỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định để Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt văn kiện dự án và ra quyết định đầu tư.
3. Thông báo quyết định đầu tư và gửi văn kiện dự án đầu tư.
Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho nhà tài trợ và chủ dự án kết quả phê duyệt, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính báo cáo thẩm định, quyết định phê duyệt (bản gốc hoặc bản sao có công chứng) kèm theo văn kiện dự án đã được phê duyệt bằng tiếng Việt và tiếng Anh có đóng dấu giáp lai của Ủy ban nhân dân tỉnh.
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ODA
Điều 13. Thành lập ban quản lý dự án để tổ chức quản lý thực hiện dự án
Căn cứ yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà tài trợ và đặc điểm cụ thể của tỉnh, việc thành lập Ban quản lý dự án để tổ chức quản lý thực hiện dự án theo 02 hình thức:
- Ban quản lý dự án hành chính sự nghiệp;
- Ban quản lý dự án hỗn hợp (vừa có tính chất hành chính sự nghiệp và xây dựng - sau đây gọi là Ban quản lý dự án).
1. Ban quản lý dự án hành chính sự nghiệp:
Được thành lập trên cơ sở yêu cầu và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc nhà tài trợ nhằm thực hiện một, một số, hoặc toàn bộ quy trình từ vận động đến thực hiện chức năng quản lý nhà nước và các nhiệm vụ khác có liên quan đối với các dự án thuộc một nhà tài trợ cụ thể. Các dự án này được nhà tài trợ viện trợ thường xuyên theo các chương trình, tài khóa trong một thời gian nhất định theo các Hiệp định đã được ký kết giữa Việt Nam với nhà tài trợ.
Quy định về trình tự, thủ tục thành lập; chức năng, nhiệm vụ; chế độ làm việc; lương, phụ cấp và các chức năng khác của ban quản lý dự án hành chính sự nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Ban quản lý dự án:
Là tổ chức được chủ dự án quyết định giao nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, quản lý, triển khai dự án đã được phê duyệt.
Quy định về trình tự, thủ tục thành lập; chức năng, nhiệm vụ; chế độ làm việc; lương, phụ cấp và các chức năng khác của ban quản lý dự án được quy định tại các Điều 14, 15 và 16 của Quy chế này, Điều 25 Quy chế của Chính phủ, Thông tư 03/2007/TT-BKH và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 14. Thành lập ban quản lý dự án
Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày dự án ODA được phê duyệt, chủ dự án phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét thành lập ban quản lý dự án hoặc giao nhiệm vụ cho tổ chức, bộ máy sẵn có để quản lý, thực hiện dự án theo các quy định sau:
1. Các hình thức quản lý thực hiện chương trình, dự án ODA gồm:
a. Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện hoặc giao cho một cơ quan trực thuộc làm chủ dự án trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật.
b. Chủ dự án trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện dự án đầu tư.
c. Chủ dự án thuê một tổ chức tư vấn quản lý thực hiện chương trình, dự án đầu tư (Chủ nhiệm điều hành dự án đầu tư) theo quy định của pháp luật hiện hành.
d. Trường hợp trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện dự án theo hình thức quy định tại mục a và mục b, khoản 1, Điều này và dự án ô, chủ dự án thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét thành lập hoặc quyết định thành lập theo quy định tại mục b, khoản 2, Điều này.
2. Thẩm quyền thành lập ban quản lý dự án.
a. Ủy ban nhân dân tỉnh: quyết định thành lập ban quản lý dự án đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật.
Riêng dự án hỗ trợ kỹ thuật quy mô nhỏ, đơn giản, có tổng mức vốn (bao gồm vốn đối ứng) dưới 1 tỷ đồng, có thể không thành lập ban quản lý dự án mà sử dụng tổ chức, bộ máy sẵn có trực thuộc để quản lý, điều hành thực hiện dự án.
b. Chủ dự án: quyết định thành lập ban quản lý dự án đối với dự án đầu tư.
Đối với dự án đầu tư quy mô nhỏ, đơn giản, có tổng mức đầu tư (bao gồm vốn đối ứng) dưới 1 tỷ đồng, có thể không thành lập ban quản lý dự án mà sử dụng tổ chức, bộ máy sẵn có trực thuộc để quản lý, điều hành thực hiện dự án hoặc thuê tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý, điều hành thực hiện dự án.
Điều 15. Ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của ban quản lý dự án
1. Trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thành lập mới ban quản lý dự án hoặc giao nhiệm vụ cho tổ chức, bộ máy sẵn có, chủ dự án có trách nhiệm chỉ đạo ban quản lý dự án xây dựng quy chế về tổ chức và hoạt động của ban quản lý dự án; thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền thành lập ban quản lý dự án.
2. Trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của ban quản lý dự án, chủ dự án có trách nhiệm gửi quyết định thành lập (mới) hoặc quyết định giao nhiệm vụ bổ sung cho tổ chức, bộ máy sẵn có cùng quy chế về tổ chức và hoạt động cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan khác có liên quan.
Điều 16. Nguyên tắc tổ chức hoạt động của ban quản lý dự án
1. Phân định rõ chức năng nhiệm vụ giữa chủ dự án với ban quản lý dự án. Chủ dự án không thực thi chức năng của ban quản lý dự án.
2. Các quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động; chức năng nhiệm vụ của ban quản lý dự án được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 25, Quy chế của Chính phủ và Thông tư số 03/2007/TT-BKH.
Điều 17. Rà soát, cập nhật và phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án
1. Trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thành lập Ban quản lý dự án, chủ dự án chỉ đạo ban quản lý dự án phối hợp với nhà tài trợ các cơ quan khác có liên quan tiến hành rà soát, cập nhật, điều chỉnh (nếu có) về kế hoạch tổng thể thực hiện dự án ODA, chi tiết hóa kế hoạch thực hiện trong năm đầu tiên trên các nội dung:
a. Các mốc thời gian (bắt đầu, kết thúc) cho các hạng mục, các đầu ra, các hoạt động chủ yếu của dự án và cho toàn bộ chương trình, dự án;
b. Khối lượng công việc phải hoàn thành tương ứng cho mỗi giai đoạn bao gồm cả một số hoạt động có thể thực hiện trước khi điều ước quốc tế cụ thể về ODA có hiệu lực;
c. Khối lượng nguồn lực đầu vào cần đáp ứng cho từng hạng mục, từng đầu ra, từng hoạt động tương ứng với mỗi giai đoạn, kể cả một số hoạt động thực hiện trước khi điều ước quốc tế cụ thể về ODA có hiệu lực.
d. Trong quá trình rà soát, cập nhật kế hoạch thực hiện tổng thể dự án, nếu chỉ điều chỉnh tiến độ thực hiện (bắt đầu, kết thúc) của các hạng mục, các đầu ra, các hoạt động của dự án mà không làm thay đổi thời hạn kết thúc dự án được quy định tại văn kiện dự án, chủ dự án thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện dự án.
2. Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt kế hoạch tổng thể chủ dự án gửi quyết định phê duyệt (bản gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, nhà tài trợ, các cơ quan khác có liên quan để làm cơ sở cho việc theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện dự án.
3. Căn cứ kế hoạch cập nhật tổng thể thực hiện dự án được phê duyệt, chủ dự án phê duyệt kế hoạch chi tiết thực hiện dự án ODA năm đầu tiên và từng năm tiếp theo sau khi thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Ban quản lý dự án có trách nhiệm lập kế hoạch giải ngân theo quy định tại phụ lục 7 của Thông tư số 04/2007/TT-BKH để phục vụ cho chủ dự án thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo theo hướng dẫn lập kế hoạch hàng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 18. Triển khai thực hiện dự án
Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện dự án có liên quan đến công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư; đấu thầu; tổ chức thi công, xây dựng công trình, nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng; thanh toán vốn đầu tư, nộp thuế và các công việc khác được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam, trong đó:
1. Trường hợp các quy định của nhà tài trợ có sự khác biệt so với các quy định hiện hành của Việt Nam trừ trường hợp như được quy định tại khoản 2 Điều này, chủ dự án có trách nhiệm thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Trường hợp các quy định trong điều ước quốc tế cụ thể về ODA đã ký có sự khác biệt với các quy định hiện hành của Việt Nam, thì tuân thủ theo điều ước quốc tế cụ thể về ODA đã được ký kết.
THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ODA
Điều 19. Mục tiêu, yêu cầu và ý nghĩa của công tác theo dõi và đánh giá dự án ODA
Theo dõi và đánh giá dự án là hoạt động được duy trì thường xuyên, liên tục và định kỳ nhằm cập nhật, phân tích, xử lý toàn bộ thông tin dự án để đề xuất kịp thời các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hoặc phục vụ cho việc ra quyết định của cơ quan quản lý các cấp, đồng thời giúp chủ dự án đảm bảo cho dự án được thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và mục tiêu đề ra trong khuôn khổ nguồn lực đã được xác định.
Điều 20. Nhiệm vụ của các cơ quan trong công tác theo dõi, đánh giá
1. Chủ dự án, ban quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện công tác theo dõi, đánh giá dự án ODA theo quy định tại các Điều 33, 34, 35 Quy chế của Chính phủ và các Mục I và II, Phần VI của Thông tư số 04/2007/TT-BKH.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư trách nhiệm:
a. Theo dõi tình hình thực hiện các dự án thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và các dự án ô triển khai trên địa bàn; phản hồi đầy đủ và kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan các báo cáo của chủ dự án; phân tích danh mục các chương trình, dự án để xác định mức độ thực hiện.
b. Xem xét các kết quả đánh giá các dự án do các chủ dự án thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành. Trường hợp cần thiết, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với nhà tài trợ và các cơ quan liên quan tổ chức đánh giá định kỳ hoặc đột xuất các dự án.
c. Tham gia với chủ dự án, ban quản lý dự án và các cơ quan có liên quan tổ chức đánh giá dự án ODA khi kết thúc.
Điều 21. Báo cáo tình hình thực hiện dự án
1. Báo cáo tình hình thực hiện dự án được tiến hành theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm, khi kết thúc thực hiện dự án và đột xuất. Nhiệm vụ báo cáo của chủ dự án và ban quản lý dự án được quy định tại Điều 22 của Quy chế này, Sở Kế hoạch và Đầu tư được quy định tại Điều 23 của Quy chế này.
2. Công tác báo cáo tình hình thực hiện dự án ngoài hình thức bằng văn bản, các hình thức gửi báo cáo bằng thư điện tử và fax là yêu cầu bắt buộc. Ngoài việc thực hiện báo cáo quy định tại Quy chế này, các chủ dự án và các ban quản lý dự án còn phải thực hiện theo quy định tại bộ công cụ theo dõi thống nhất (AMT); Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo quy định về bộ công cụ theo dõi danh mục dự án (PMT) do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, ban hành.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm triển khai các bộ công cụ đến các chủ dự án và các ban quản lý dự án để thực hiện.
Điều 22. Chế độ và biểu mẫu báo cáo dành cho chủ dự án và ban quản lý dự án
Ban quản lý dự án có trách nhiệm xây dựng các báo cáo theo thời gian quy định phục vụ cho chủ dự án gửi cho Nhà tài trợ (bằng tiếng Anh, trừ có sự thỏa thuận khác), Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, cơ quan chủ quản (đối với dự án ô), Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính.
1. Báo cáo hàng tháng.
a. Đối tượng áp dụng: Báo cáo hàng tháng được áp dụng đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ và các dự án đầu tư tương đương nhóm A theo quy định của pháp luật hiện hành.
b. Thời gian báo cáo: Chậm nhất 10 ngày làm việc sau khi kết thúc tháng báo cáo.
c. Biểu mẫu báo cáo: Biểu 1 và Biểu 2 của Phụ lục 1, Quyết định 803/2007/QĐ-BKH. Riêng Biểu 1 chỉ gửi 1 lần sau khi Điều ước quốc tế cụ thể ODA có hiệu lực (trừ trường hợp thay đổi).
d. Hình thức gửi báo cáo: Bằng cả 03 hình thức gồm văn bản, fax và thư điện tử.
2. Báo cáo hàng quý.
a. Đối tượng áp dụng: Báo cáo hàng quý được áp dụng đối với tất cả các dự án.
b. Thời gian báo cáo: Trong vòng 10 ngày làm việc sau khi kết thúc quý báo cáo.
c. Biểu mẫu báo cáo: Từ Biểu 1 đến Biểu 20 của Phụ lục 1, Quyết định 803/2007/QĐ-BKH; trong đó:
- Các dự án không liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư, bảo vệ môi trường không phải báo cáo từ Biểu 13 đến Biểu 18;
- Biểu 1 chỉ gửi 1 lần sau khi Điều ước quốc tế cụ thể ODA có hiệu lực (trừ trường hợp thay đổi).
d. Hình thức gửi báo cáo: Thư điện tử (riêng Biểu 1 và Biểu 2 gửi đồng thời cả 03 hình thức văn bản, fax và thư điện tử).
3. Báo cáo hàng năm.
a. Đối tượng áp dụng: Báo cáo hàng năm được áp dụng đối với tất cả các dự án.
b. Thời gian báo cáo: Trước ngày 25 tháng 01 năm sau của năm báo cáo.
c. Biểu mẫu báo cáo: Phụ lục 2, Quyết định 803/2007/QĐ-BKH.
d. Hình thức gửi báo cáo: Bằng cả 03 hình thức gồm văn bản, fax và thư điện tử.
4. Báo cáo kết thúc dự án
a. Đối tượng áp dụng: Báo cáo kết thúc được áp dụng đối với tất cả các dự án.
b. Thời gian báo cáo: Trong vòng 06 tháng kể từ ngày kết thúc dự án
c. Biểu mẫu báo cáo: Phụ lục 3, Quyết định 803/2007/QĐ-BKH.
d. Hình thức gửi báo cáo: Bằng cả 03 hình thức gồm văn bản, fax và thư điện tử.
5. Báo cáo đột xuất: Trường hợp do yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan khác có liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư có thể yêu cầu các chủ dự án báo cáo với biểu mẫu và thời gian khác so với quy định tại Quy chế này.
Điều 23. Chế độ và biểu mẫu báo cáo dành cho Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Đối tượng báo cáo: Tất cả các dự án thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Kỳ báo cáo: Báo cáo hàng quý.
3. Biểu mẫu báo cáo: Phụ lục 4, Quyết định 803/2007/QĐ-BKH.
4. Thời gian báo cáo: Trong vòng 20 ngày làm việc sau khi kết thúc quý báo cáo, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh bằng cả 03 hình thức văn bản, fax và thư điện tử (Riêng gửi Ủy ban nhân dân tỉnh gửi bằng văn bản).
Điều 24. Xử lý do vi phạm chế độ báo cáo
1. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện chế độ báo cáo của tất cả các chủ dự án trên địa bàn; kiến nghị, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các hình thức và biện pháp xử lý vi phạm do không tuân thủ chế độ báo cáo.
2. Xử lý do vi phạm chế độ báo cáo.
Trường hợp các chủ dự án có hành vi phạm chế độ báo cáo (không báo cáo theo yêu cầu, báo cáo không kịp thời theo thời gian quy định, báo cáo không đầy đủ số liệu, không đúng hình thức,...), ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành, còn bị xem xét xử lý bằng một, hai, ba hoặc cả bốn hình thức sau:
a. Không được xem xét đăng ký vận động, thẩm định, phê duyệt và các công tác khác có liên quan đến các dự án ODA, bao gồm dự án thuộc đối tượng trong kỳ báo cáo và các dự án ODA khác;
b. Không được bố trí hoặc ngừng thông báo vốn đối ứng từ ngân sách địa phương trong năm kế hoạch, bao gồm cả việc bổ sung vốn qua các đợt rà soát vốn đầu tư;
c. Không xem xét thanh toán vốn đầu tư cho khối lượng hoàn thành hoặc tạm ứng theo hợp đồng đối với các dự án do tỉnh lập và thông quan thủ tục (nhiệm vụ không do Kho bạc Nhà nước đảm nhận);
d. Không giao nhiệm vụ làm chủ dự án.
3. Sau khi có các báo cáo khắc phục, chủ dự án mới được xem xét triển khai các bước tiếp theo.
Điều 25. Công tác thanh tra, kiểm tra
Các dự án ODA ngoài việc chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trong các trường hợp cần thiết, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra đối với các dự án ODA.
Lý do, nội dung, thời gian, hình thức, thành phần, đối tượng kiểm tra do Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước tất cả các dự án ODA triển khai trên địa bàn theo thẩm quyền đã được phân cấp, ủy quyền tại Quy chế của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
2. Không phân cấp, ủy quyền cho các cơ quan trong công tác quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư hoặc phê duyệt dự án đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật.
Điều 27. Nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Là cơ quan đầu mối trong công tác thu hút, điều phối, quản lý ODA; chủ trì soạn thảo quy hoạch thu hút và sử dụng ODA; hướng dẫn các cơ quan xây dựng danh mục dự án yêu cầu tài trợ ODA của từng cơ quan để tổng hợp thành Danh mục yêu cầu tài trợ ODA trình Ủy ban nhân dân tỉnh đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
2. Chủ trì soạn thảo, trình ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản về quản lý và sử dụng ODA;
3. Chủ trì việc chuẩn bị nội dung, tổ chức vận động và điều phối các nguồn ODA theo thẩm quyền quản lý, phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Phối hợp với Sở Ngoại vụ, các cơ quan có liên có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh về quy trình, nội dung phục vụ cho công tác ký kết, tiến hành đàm phán, ký điều ước quốc tế khung về ODA; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ký kết điều ước quốc tế cụ thể về ODA cho dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Quy chế của Chính phủ;
5. Hướng dẫn các chủ dự án, cơ quan có liên quan chuẩn bị dự án; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xác định cơ chế tài chính trong nước sử dụng vốn ODA;
6. Hỗ trợ các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung và theo dõi quá trình đàm phán điều ước quốc tế cụ thể về ODA với nhà tài trợ;
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp và lập kế hoạch giải ngân vốn ODA, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đầy đủ và kịp thời vốn chuẩn bị dự án, vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện từ ngân sách nhà nước qua từng giai đoạn trong kế hoạch vốn hàng năm.
8. Theo dõi, kiểm tra việc quản lý và tổ chức thực hiện các dự án; đôn đốc, hỗ trợ việc thực hiện các dự án.
Tổ chức triển khai vận hành hệ thống quốc gia về theo dõi và đánh giá các dự án do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, ban hành.
9. Làm cơ quan đầu mối xử lý các vấn đề liên quan; kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp xử lý các vấn đề về ODA thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh đã được phân cấp, ủy quyền.
10. Phổ biến các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ về vận động, chuẩn bị, thẩm định, quản lý thực hiện, theo dõi, đánh giá dự án.
11. Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công, ủy quyền hoặc quy định của pháp luật.
Điều 28. Nhiệm vụ của Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút, sử dụng ODA và điều phối các nguồn vốn ODA; hướng dẫn chuẩn bị nội dung dự án liên quan đến điều kiện sử dụng vốn, quản lý tài chính, phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA.
2. Quản lý tài chính đối với các dự án:
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn công tác quản lý tài chính đối với dự án;
b. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để trả nợ các dự án sử dụng ODA vốn vay khi đến hạn (nếu có);
c. Theo dõi, kiểm tra công tác quản lý tài chính trong việc sử dụng vốn ODA; tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhà nước; tổng hợp số liệu rút vốn, thanh toán và trả nợ đối với dự án, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo cho các cơ quan liên quan;
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công, ủy quyền hoặc quy định của pháp luật.
Điều 29. Nhiệm vụ của Sở Ngoại vụ
1. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và thực hiện chủ trương, phương hướng vận động ODA; tham gia quá trình vận động ODA;
2. Tham gia đàm phán, góp ý kiến xây dựng nội dung dự thảo điều ước quốc tế về ODA; kiểm tra việc đề xuất đàm phán, ký điều ước quốc tế về ODA; thực hiện các thủ tục đối ngoại về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế về ODA;
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành vận động ODA với các Đại sứ quán, Tổng lãnh sự quán các nước tại Việt Nam phù hợp với quy hoạch, kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong từng năm và từng thời kỳ.
Điều 30. Nhiệm vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thống nhất quản lý nhà nước về ODA;
2. Tham gia ý kiến về nội dung trong quá trình chuẩn bị dự án; thẩm tra và đề xuất kiến nghị về chính sách, cơ chế, cách thức tổ chức thực hiện dự án trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định;
3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
Điều 31. Nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước tỉnh
1. Thực hiện chức năng kiểm soát chi, tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư của các dự án ODA (bao gồm vốn ODA và vốn đối ứng) theo quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam, quy định của nhà tài trợ.
2. Tổng hợp, báo cáo tình hình giải ngân các dự án ODA theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công, ủy quyền hoặc quy định của pháp luật.
Điều 32. Nhiệm vụ của các cơ quan
1. Các sở, ban, ngành có nhiệm vụ:
a. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch định hướng thu hút và sử dụng ODA; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng ODA thuộc lĩnh vực phụ trách;
b. Bảo đảm chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA thuộc lĩnh vực phụ trách;
c. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với chương trình, dự án theo quy định của pháp luật. Khi có yêu cầu, chịu trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến chương trình, dự án trong thời gian quy định.
2. Ủy ban nhân dân các huyện và thị xã có nhiệm vụ:
a. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng ODA; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng ODA trên địa bàn;
b. Bảo đảm chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA do địa phương trực tiếp quản lý và thực hiện;
c. Chịu trách nhiệm thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, thực hiện các chính sách đền bù, tái định cư cho dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
1. Mọi tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Mọi tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện Quy chế
Trong quá trình thực hiện, trường hợp nảy sinh các vướng mắc, tồn tại; các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện và thị xã, các tổ chức đoàn thể và đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.