Thông tư 06/2003/TT-BKH hướng dẫn thực hiện Chương trình tín dụng chuyên ngành thuộc nguồn vốn vay Ngân hàng hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Số hiệu 06/2003/TT-BKH
Ngày ban hành 09/09/2003
Ngày có hiệu lực 27/09/2003
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Người ký Trương Văn Đoan
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 06/2003/TT-BKH

Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2003

 

THÔNG TƯ

Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu thầu, Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu và Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ;
Căn cứ các điều khoản của Hiệp định tín dụng chuyên ngành được ký giữa Chính phủ Việt Nam và JBIC;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện các dự án thuộc Chương trình tín dụng chuyên ngành như sau:

A. ĐẶC ĐIỂM

1. Chương trình phát triển cơ sở hạ tầng ở vùng nông thôn (gọi tắt là Chương trình tín dụng chuyên ngành) là chương trình sử dụng nguồn vốn vay của JBIC để tiến hành xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng ở vùng nông thôn nghèo trong phạm vi cả nước thuộc các lĩnh vực quy định trong Hiệp định tín dụng đã ký giữa Chính phủ Việt Nam và JBIC.

Nguồn vốn tín dụng của JBIC có thể chi trả 100% trị giá xây lắp của công trình.

2. Việc thanh toán cho các dự án được tiến hành theo tiến độ thực hiện, dựa vào khối lượng hoàn thành, được nghiệm thu và có xác nhận khối lượng và trị giá của Kho bạc nhà nước tỉnh mà không phụ thuộc vào số vốn phân bổ theo kế hoạch năm.

3. Quy trình thực hiện chương trình phải tuân thủ các quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam và các quy định của JBIC. Thừa uỷ quyền của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo đến Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố danh mục dự án và mức vốn JBIC cho từng dự án.

1. Vốn vay JBIC được dùng để:

a) Thanh toán giá trị khối lượng xây lắp và mua sắm vật tư, thiết bị trong nước của dự án.

b) Nhập khẩu vật tư, thiết bị mà trong nước chưa sản xuất được cho các dự án.

c) Chi phí thuê tư vấn cho Chương trình.

d) Phí ngân hàng nước ngoài và phí JBIC thu khi rút vốn.

Khi kết thúc Chương trình, Ban quản lý Chương trình sẽ thông báo các khoản (c) và (d) để Chủ dự án/Ban quản lý dự án lập quyết toán công trình.

2. Vốn vay JBIC không được dùng để chi các khoản:

a) Các khoản thuế phải nộp.

b) Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng.

c) Chi phí quản lý.

d) Chi phí mua đất và tài sản cố định.

e) Các khoản chi phí gián tiếp khác.

Đối với các khoản chi phí không được sử dụng vốn JBIC, Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố có trách nhiệm bố trí từ nguồn vốn đối ứng của địa phương để thực hiện.

II. NHIỆM VỤ CÁC CƠ QUAN

1. Thành lập Ban quản lý dự án các cấp

Để thực hiện chương trình, từ Chương trình tín dụng chuyên ngành IV trở đi, JBIC yêu cầu thành lập Ban quản lý chương trình từ trung ương đến địa phương bao gồm:

a) Ban chỉ đạo Chương trình, được thành lập theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thành viên của Ban chỉ đạo Chương trình gồm đại diện của các Bộ/ngành liên quan.

b) Ban quản lý Chương trình (trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư), được thành lập theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thành viên của Ban quản lý Chương trình do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ định.

c) Ban quản lý dự án JBIC tỉnh/thành phố (Ban quản lý dự án tỉnh) (trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh/thành phố), được thành lập theo quyết định của cấp có thẩm quyền của tỉnh/thành phố. Thành viên của Ban quản lý dự án tỉnh do cấp có thẩm quyền của tỉnh/thành phố chỉ định.

d) Ban quản lý dự án của từng dự án (Ban quản lý dự án) được thành lập theo quyết định của cấp có thẩm quyền của tỉnh/thành phố. Thành viên của Ban quản lý dự án do cấp có thẩm quyền của tỉnh/thành phố chỉ định.

Đối với các tỉnh chưa thành lập Ban quản lý dự án tỉnh thì cơ cấu tổ chức thực hiện Chương trình vẫn giữ nguyên như hiện có.

[...]