Quyết định 3585/QĐ-UBND năm 2014 Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Sơn La đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020

Số hiệu 3585/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/12/2014
Ngày có hiệu lực 29/12/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Lò Mai Kiên
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3585/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 29 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội;

Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn lập Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;

Căn cứ Nghị quyết số 108/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2014 của HĐND tỉnh Sơn La về việc thông qua điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Sơn La đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 445/TTr-SNN ngày 23 tháng 12 năm 2014 về việc xin phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Sơn La đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Sơn La đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, với nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ

- Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững đất và rừng được quy hoạch cho 3 loại rừng. Phấn đấu đến năm 2020 trồng mới 35.000 ha, trong đó: rừng sản xuất 19.260 ha, rừng phòng hộ 14.000 ha và rừng đặc dụng 1.740 ha, khoanh nuôi tái sinh 108.660 ha, bảo vệ rừng 779.595 ha tương ứng với độ che phủ của rừng đạt 55%.

- Tập trung bảo vệ và phát triển 3 loại rừng: đặc dụng, phòng hộ và sản xuất; bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng hiện còn gắn với bảo tồn đa dạng sinh học; ưu tiên xây dựng hệ thống các khu rừng phòng hộ đầu nguồn lưu vực các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, rừng phòng hộ môi trường dọc tuyến giao thông, các khu vực đô thị, di tích lịch sử văn hóa; Luôn chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu tại khu vực; hình thành vùng rừng trồng sản xuất nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến.

- Từng bước hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất gắn với hoàn chỉnh cơ chế Chính sách Bảo vệ phát triển rừng phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.

2. Nhiệm vụ

2.2.1. Về kinh tế

a) Giai đoạn 2014 - 2015

- Giữ giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp bình quân 4%/năm, diện tích có rừng 647.722 ha tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 45,7%.

- Khai thác tận dụng rừng tự nhiên, khai thác rừng trồng sản xuất đảm bảo nhu cầu lâm sản tại chỗ cho nhân dân và nhu cầu của thị trường, sản lượng khai thác bình quân 80.000 m3/năm. Tập trung phát triển các sản phẩm lâm sản địa phương có ưu thế cạnh tranh.

- Nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng, chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất rừng và suy thoái rừng bình quân hàng năm từ 100 đến 120 tỷ/năm.

b) Giai đoạn 2016 - 2020

- Giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp bình quân 5%/năm diện tích có rừng 779.595 ha, tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 55%.

- Khai thác rừng trồng sản xuất, tận dụng rừng tự nhiên đảm bảo nhu cầu lâm sản tại chỗ cho nhân dân và đáp ứng nhu cầu sản xuất của các nhà máy chế biến lâm sản trên địa bàn tỉnh, sản lượng khai thác bình quân 85.000 m3/năm.

- Nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng bao gồm cả thị trường các bon chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất rừng và suy thoái rừng bình quân hàng năm từ 120 đến 150 tỷ/năm.

2.2.2. Về xã hội

Nâng cao nhận thức hiểu biết về pháp luật bảo vệ và phát triển rừng, kiểm soát chặt chẽ khai thác, vận chuyển, buôn bán, chế biến lâm sản; giảm số vụ và diện tích thiệt hại do cháy rừng gây ra.

Thông qua hoạt động sản xuất lâm nghiệp, tạo môi trường đào tạo và chuyển giao công nghệ cho người dân làm nghề rừng. Tạo việc làm cho trên 100.000 lao động nông thôn/năm.

[...]