Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 4315/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt kết quả điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2020

Số hiệu 4315/QĐ-UBND
Ngày ban hành 31/12/2014
Ngày có hiệu lực 31/12/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Lê Tiến Phương
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4315/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 31 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2011 - 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;

Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;

Căn cứ Công văn số 1886/TCLN-KHTC ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Tổng cục Lâm nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thẩm định báo cáo điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Thuận đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 69/2014/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc thông qua kết quả điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 183/TTr-SNN ngày 30 tháng 12 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kết quả điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2020, với những nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu:

a) Điều chỉnh quy hoạch đất lâm nghiệp và 03 loại rừng phù hợp quy hoạch sử dụng đất trong cùng thời kỳ và tình hình thực tế tại địa phương gắn với đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành lâm nghiệp; sử dụng có hiệu quả tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp, vừa đảm bảo yêu cầu phòng hộ, vừa sử dụng rừng và đất lâm nghiệp để phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh;

b) Nâng tỷ trọng giá trị gia tăng ngành lâm nghiệp chiếm 10% trong cơ cấu giá trị gia tăng ngành nông nghiệp, góp phần vào tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng ngành nông nghiệp đạt bình quân 5,0 - 5,5%/năm;

c) Cải thiện đời sống của người làm nghề rừng thông qua xã hội hóa và đa dạng hóa các hoạt động lâm nghiệp; tạo việc làm, từng bước nâng cao mức sống của người dân, nhất là hộ đồng bào dân tộc, hộ nghèo vùng sâu, vùng xa;

d) Nâng độ che phủ rừng đến năm 2020 đạt 43% (độ che phủ chung bao gồm cả cây công nghiệp, ăn quả dài ngày đạt 55%). Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, biến đổi khí hậu.

2. Nhiệm vụ:

a) Về kinh tế:

- Tập trung thực hiện có hiệu quả nội dung tái cơ cấu ngành lâm nghiệp, đẩy mạnh trồng rừng sản xuất, thâm canh nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng; xác định công nghiệp chế biến là nhiệm vụ trọng tâm để nâng cao giá trị gia tăng ngành lâm nghiệp đạt mục tiêu đề ra;

- Từng bước nâng cao nguồn thu từ các giá trị môi trường rừng thông qua các hình thức như: chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, cơ chế phát triển sạch (CDM), du lịch sinh thái, phòng hộ chống xói mòn, bảo vệ nguồn nước…;

- Quản lý, sử dụng có hiệu quả 165.207 ha rừng sản xuất, tổ chức đánh giá và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững đối với những diện tích rừng sản xuất có hiệu quả để xác lập chứng chỉ rừng;

- Quy hoạch hợp lý, quản lý và sử dụng bền vững có hiệu quả hệ thống rừng phòng hộ là 136.181 ha và rừng đặc dụng là 32.241 ha.

b) Về xã hội:

Cải thiện sinh kế của người làm nghề rừng thông qua xã hội hóa và đa dạng hóa các hoạt động lâm nghiệp; tạo công ăn việc làm, nâng cao nhận thức, năng lực và mức sống của người dân; đặc biệt chú ý đồng bào các dân tộc ít người, các hộ nghèo và phụ nữ ở vùng sâu, vùng xa để từng bước tạo cho người dân làm nghề rừng có thể sống được bằng nghề rừng, góp phần xoá đói, giảm nghèo và giữ vững an ninh quốc phòng.

c) Về môi trường:

- Nâng độ che phủ rừng đến năm 2020 đạt 43% (độ che phủ chung gồm cả cây công nghiệp, ăn quả dài ngày đạt 53%). Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, biến đổi khí hậu, góp phần cải thiện môi trường;

- Quản lý bảo vệ tốt 333.629 ha rừng và đất lâm nghiệp; thực hiện trồng mới 7.328 ha rừng tập trung (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất) và khoanh nuôi tái sinh rừng 21.866 ha rừng phòng hộ, đặc dụng trong giai đoạn 2011 - 2020;

[...]