Quyết định 3539/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án “Tăng cường trang bị phương tiện, trang thiết bị bảo đảm yêu cầu công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2023-2025”
Số hiệu | 3539/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 11/11/2022 |
Ngày có hiệu lực | 11/11/2022 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Nguyễn Đức Trung |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3539/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 11 tháng 11 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22/11/2013;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20/11/2018;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh; số 01/2020/NĐ-CP ngày 14/5/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ; số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an: số 60/2015/TT-BCA ngày 31/12/2015 quy định về tiêu chuẩn, định mức trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; số 07/2020/TT-BCA ngày 10/01/2020 quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô trong Công an nhân dân; số 17/2021/TT-BCA ngày 05/02/2021 quy định về quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
Căn cứ Thông báo số 705-TB/TU ngày 02/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về dự thảo đề án “Tăng cường trang bị phương tiện, trang thiết bị bảo đảm yêu cầu công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2023 - 2025";
Theo đề nghị của Công an tỉnh tại Tờ trình số 594/TTr-CAT-PH10 ngày 22/9/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Tăng cường trang bị phương tiện, trang thiết bị bảo đảm yêu cầu công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2023 - 2025”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
TĂNG CƯỜNG TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ BẢO ĐẢM YÊU CẦU CÔNG
TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ CHO LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY,
CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ CÔNG AN TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 3539/QĐ-UBND
ngày 11/11/2022 của UBND tỉnh)
a) Đặc điểm tự nhiên
Nghệ An nằm ở trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, có diện tích lớn nhất nước (16.486 km2), dân số hơn 3,4 triệu người; có 2/3 diện tích là trung du và miền núi với hơn 940.500 ha rừng (786.934 ha rừng tự nhiên; 153.566 ha rừng trồng); có 21 đơn vị hành chính (01 thành phố đô thị loại 1, 03 thị xã và 17 huyện). Tỉnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có tính chất phân hóa theo mùa, theo không gian, nhiều thiên tai và tính chất thất thường về nhiệt độ, mưa, các thời tiết cực đoan như: Lũ quét, mưa đá, đặc biệt là hiệu ứng phơn gây thời tiết khô nóng kéo dài, rất dễ xảy ra cháy, nổ. Hệ thống giao thông của tỉnh đa dạng, có cả đường bộ, đường thủy, đường hàng không; tuy nhiên, đường sá tại nhiều khu dân cư và đường dẫn tới các cánh rừng còn gây khó khăn đi lại của các phương tiện chữa cháy.
b) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh có những bước phát triển, tốc độ tăng trưởng sản phẩm khá cao, bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 7,20%. Thu ngân sách hàng năm đều đạt và vượt dự toán giao. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Theo thống kê, toàn tỉnh hiện có 01 khu kinh tế; 06 khu công nghiệp; 24 cụm công nghiệp; 881 cơ sở sản xuất, kho hàng hóa trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu dân cư; 3.811 khu dân cư; 494 cơ sở thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường; 351 chợ; 151 trung tâm thương mại; 60 nhà cao cao tầng; 761 khách sạn, nhà nghỉ; 697 cơ sở kinh doanh xăng dầu; 06 kho xăng dầu; hàng chục nghìn cơ sở kinh doanh cá thể; 190 di tích lịch sử và nhiều danh lam, thắng cảnh. Hàng năm, trên địa bàn tỉnh diễn ra nhiều sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội quan trọng. Hiện nay, tỉnh đã và đang triển khai các nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ về phát triển kinh tế - xã hội nhằm phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2025, Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc, năm 2030 trở thành tỉnh khá của cả nước.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3539/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 11 tháng 11 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22/11/2013;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20/11/2018;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh; số 01/2020/NĐ-CP ngày 14/5/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ; số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an: số 60/2015/TT-BCA ngày 31/12/2015 quy định về tiêu chuẩn, định mức trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; số 07/2020/TT-BCA ngày 10/01/2020 quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô trong Công an nhân dân; số 17/2021/TT-BCA ngày 05/02/2021 quy định về quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
Căn cứ Thông báo số 705-TB/TU ngày 02/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về dự thảo đề án “Tăng cường trang bị phương tiện, trang thiết bị bảo đảm yêu cầu công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2023 - 2025";
Theo đề nghị của Công an tỉnh tại Tờ trình số 594/TTr-CAT-PH10 ngày 22/9/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Tăng cường trang bị phương tiện, trang thiết bị bảo đảm yêu cầu công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2023 - 2025”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
TĂNG CƯỜNG TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ BẢO ĐẢM YÊU CẦU CÔNG
TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ CHO LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY,
CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ CÔNG AN TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 3539/QĐ-UBND
ngày 11/11/2022 của UBND tỉnh)
a) Đặc điểm tự nhiên
Nghệ An nằm ở trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, có diện tích lớn nhất nước (16.486 km2), dân số hơn 3,4 triệu người; có 2/3 diện tích là trung du và miền núi với hơn 940.500 ha rừng (786.934 ha rừng tự nhiên; 153.566 ha rừng trồng); có 21 đơn vị hành chính (01 thành phố đô thị loại 1, 03 thị xã và 17 huyện). Tỉnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có tính chất phân hóa theo mùa, theo không gian, nhiều thiên tai và tính chất thất thường về nhiệt độ, mưa, các thời tiết cực đoan như: Lũ quét, mưa đá, đặc biệt là hiệu ứng phơn gây thời tiết khô nóng kéo dài, rất dễ xảy ra cháy, nổ. Hệ thống giao thông của tỉnh đa dạng, có cả đường bộ, đường thủy, đường hàng không; tuy nhiên, đường sá tại nhiều khu dân cư và đường dẫn tới các cánh rừng còn gây khó khăn đi lại của các phương tiện chữa cháy.
b) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh có những bước phát triển, tốc độ tăng trưởng sản phẩm khá cao, bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 7,20%. Thu ngân sách hàng năm đều đạt và vượt dự toán giao. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Theo thống kê, toàn tỉnh hiện có 01 khu kinh tế; 06 khu công nghiệp; 24 cụm công nghiệp; 881 cơ sở sản xuất, kho hàng hóa trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu dân cư; 3.811 khu dân cư; 494 cơ sở thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường; 351 chợ; 151 trung tâm thương mại; 60 nhà cao cao tầng; 761 khách sạn, nhà nghỉ; 697 cơ sở kinh doanh xăng dầu; 06 kho xăng dầu; hàng chục nghìn cơ sở kinh doanh cá thể; 190 di tích lịch sử và nhiều danh lam, thắng cảnh. Hàng năm, trên địa bàn tỉnh diễn ra nhiều sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội quan trọng. Hiện nay, tỉnh đã và đang triển khai các nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ về phát triển kinh tế - xã hội nhằm phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2025, Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc, năm 2030 trở thành tỉnh khá của cả nước.
a) Trong những năm qua, công tác phòng cháy, chữa cháy đã được cấp ủy, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và các cơ quan, đơn vị, tầng lớp Nhân dân trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện; lực lượng Công an Nghệ An nói chung và lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh nói riêng là nòng cốt, tích cực tham mưu triển khai các biện pháp, giải pháp phòng ngừa, đạt được những kết quả tích cực. Tuy nhiên, tình hình cháy, nổ, sự cố, tai nạn vẫn còn diễn biến phức tạp và xảy ra nhiều vụ; theo số liệu thống kê, từ năm 2017 đến ngày 15/6/2022, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 470 vụ cháy (384 vụ cháy nhà, tài sản; 86 vụ cháy rừng), 02 vụ nổ và 162 vụ tai nạn, sự cố (gần gấp đôi so với giai đoạn trước). Lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đã nhanh chóng có mặt, phối hợp với các lực lượng và nhân dân để kịp thời chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, hạn chế thấp nhất hậu quả nhưng vẫn còn 141 người chết, 120 người bị thương (chủ yếu do tai nạn, sự cố gây ra), thiệt hại về tài sản 56,2 tỷ đồng và 186,3 ha rừng các loại (chủ yếu do cháy, nổ gây ra). Tình hình trên đã ảnh hưởng đến an ninh trật tự, môi trường phát triển của địa phương; hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân trên địa bàn.
Bảng 1. Tình hình cháy, nổ và thiệt hại do cháy, nổ gây ra trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ năm 2017 đến năm 2022
Năm |
Số vụ |
Thiệt hại |
||||
Cháy |
Nổ |
Người chết |
Người bị thương |
Tài
sản |
Rừng
|
|
Năm 2017 |
76 |
01 |
00 |
00 |
18 |
7,81 |
Năm 2018 |
98 |
01 |
00 |
00 |
9,16 |
55 |
Năm 2019 |
91 |
00 |
01 |
00 |
9,61 |
54 |
Năm 2020 |
86 |
00 |
00 |
00 |
10,73 |
50 |
Năm 2021 |
85 |
00 |
06 |
00 |
5,4 |
19,5 |
6 tháng đầu năm 2022 |
34 |
00 |
03 |
00 |
3,3 |
00 |
b) Thời gian tới, cùng với sự tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội, sự phức tạp của biến đổi khí hậu, yêu cầu công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ngày càng cao; đòi hỏi lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ngày càng phải vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
a) Hiện Công an tỉnh Nghệ An có 09 đội Cảnh sát chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực, 01 đội Cảnh sát chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên sông, bố trí phụ trách công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trên toàn bộ địa bàn tỉnh. Tuy nhiên với một địa bàn rộng, dân cư đông và có tính chất phức tạp về cháy, nổ... nhưng với trang bị hiện có chưa đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng, đã ảnh hưởng không nhỏ cho việc hoàn thành nhiệm vụ của lực lượng Công an cũng như hiệu quả phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, nhất là khi tổ chức cứu chữa các vụ cháy lớn; tai nạn, sự cố nghiêm trọng hoặc nhiều vụ cháy, tai nạn, sự cố xảy ra đồng thời.
b) Thực trạng trang bị của lực lượng Cảnh sát Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh Nghệ An hiện nay so với tiêu chuẩn, định mức của Bộ Công an quy định chỉ đạt 38,4% đối với phương tiện và 28,18% đối với trang thiết bị. Tình hình trang bị còn bất cập, chưa đồng bộ, thiếu về chủng loại và nhiều loại đã lạc hậu, ngày càng xuống cấp. Trong những năm qua, tuy đã được quan tâm nhưng kinh phí phục vụ mua sắm, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị chưa tương xứng, trung bình hàng năm (giai đoạn 2019 - 2021) khoảng 500 triệu đồng từ nguồn kinh phí Bộ Công an cấp.
c) Tình hình bố trí lực lượng, địa bàn phụ trách và thực trạng phương tiện, trang thiết bị thiết yếu của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh được trình bày chi tiết tại phụ lục kèm theo Đề án.
1. Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22/11/2013.
2. Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015.
3. Luật Công an nhân dân ngày 20/11/2018.
4. Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh; Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày ngày 24/12/2016 của Chính phủ.
5. Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/1/2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.
7. Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
8. Quyết định số 1492/QĐ-TTg ngày 10/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 02-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 47-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy.
9. Thông tư số 60/2015/TT-BCA ngày 09/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, định mức trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
10. Thông tư số 07/2020/TT-BCA ngày 10/1/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô trong Công an nhân dân.
11. Thông tư số 17/2021/TT-BCA ngày 05/2/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
III. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Thời gian qua, được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Bộ Công an, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả tích cực; xử lý kịp thời, có hiệu quả các vụ cháy, nổ, sự cố, tai nạn xảy ra trên địa bàn, hạn chế được thiệt hại do cháy, nổ gây ra; tạo môi trường an toàn, tin cậy, thu hút vốn đầu tư, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Dự báo trong thời gian tới, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh sẽ có những bước phát triển mạnh mẽ, nhất là sau khi Quốc hội ban hành Nghị quyết số 36/2021/QH15 ngày 13/11/2021 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An. Tỉnh sẽ trở thành “trung tâm về tài chính, thương mại, du lịch, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao, công nghiệp công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ”, thu hút thêm nhiều dự án lớn; tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, nhu cầu sử dụng nguyên, nhiên liệu, năng lượng, xăng dầu, khí đốt... ngày càng tăng. Trong khi đó nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về phòng cháy, chữa cháy của một bộ phận người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân còn hạn chế, tiềm ẩn nhiều nguy cơ để xảy ra cháy, nổ. Bên cạnh đó, sự tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, thiên tai, lũ lụt, hạn hán... cũng đặt ra cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ những nhiệm vụ hết sức nặng nề. Tuy nhiên, thực trạng trang bị phương tiện, thiết bị của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh nhà hiện nay đang còn bất cập, chưa đảm bảo cho công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong tình hình mới.
Để góp phần thực hiện đạt mục tiêu của tỉnh Nghệ An tại Thông báo số 55-TB/TW ngày 20/4/2019 của Bộ Chính trị về sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020; mục tiêu xây dựng kiện toàn lực lượng Công an nhân dân nói chung, lực lượng cảnh sát Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ nói riêng đến năm 2030 cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại tại Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16/3/2022 của Bộ Chính trị về “đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an nhân dân thực sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới”, Kết luận 02-KL/TW ngày 18/5/2021 của Ban Bí thư và Quyết định số 1492/QĐ-TTg ngày 10/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 02-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 47-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy (trong đó nhấn mạnh “ưu tiên đầu tư ngân sách để xây dựng cơ sở vật chất, trang bị phương tiện và các điều kiện bảo đảm phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ”); xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cũng như thực trạng trang bị của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án “Tăng cường trang bị phương tiện, trang thiết bị bảo đảm yêu cầu công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2023 - 2025” là rất cần thiết, góp phần bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội, phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Mục tiêu chung
Đầu tư, tăng cường phương tiện, trang thiết bị để lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh Nghệ An hoàn thành tốt nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong tình hình mới theo phương châm 04 tại chỗ “Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chẽ; phương tiện tại chỗ; hậu cần tại chỗ”.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Trang bị phương tiện, trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thiết yếu, thường xuyên sử dụng, đáp ứng tối thiểu 70% so với tiêu chuẩn, định mức quy định, từng bước hiện đại lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
b) Duy trì số lượng, chất lượng phương tiện, trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được trang bị, góp phần xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến năm 2030 cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.
Căn cứ tính chất, địa bàn từng khu vực, tiêu chuẩn, định mức quy định, khả năng ngân sách của các cấp và thực lực, nhu cầu cấp bách đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của các đội Cảnh sát chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong tình hình mới, bố trí kinh phí đầu tư mua sắm cho Công an tỉnh 14 xe ô tô chuyên dụng và trang thiết bị chuyên dùng theo xe phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn tỉnh với tổng dự toán khoảng 100,1 tỷ đồng.
Bảng 2. Tổng hợp phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tăng cường cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, giai đoạn 2023 - 2025
TT |
Danh mục phương tiện |
Đơn vị tính |
Tiêu chuẩn, định mức |
Thực lực hiện có |
Số lượng mua sắm |
Dự
toán kinh phí |
Ghi chú |
1 |
Xe chữa cháy 6m3 nước 600 foam |
Chiếc |
47 |
27 |
06 |
40,8 |
Trang bị cho Đội CSCC& CNCH số 3 (01 chiếc), số 4 (01 chiếc), số 6 (01 chiếc), số 8 (01 chiếc), số 9 (02 chiếc) |
2 |
Xe chở nước |
Chiếc |
09 |
04 |
05 |
17 |
Trang bị cho Đội CSCC& CNCH số 4, số 5, số 6, số 7 và số 8, mỗi đội 01 chiếc |
3 |
Xe trạm bơm |
Chiếc |
09 |
06 |
03 |
42,3 |
Trang bị cho Đội CSCC& CNCH số 3, số 4, số 6, mỗi đội 01 chiếc |
TỔNG |
100,1 |
|
Để khắc phục những khó khăn, bất cập hiện nay về trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (thiếu về số lượng, kém về chất lượng), góp phần triển khai nhanh chóng, hiệu quả các phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản cho đơn vị, tổ chức và người dân, đảm bảo an toàn về người và phương tiện của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, bố trí kinh phí để đầu tư mua sắm tăng cường một số trang thiết bị thiết yếu, thường xuyên sử dụng với tổng dự toán khoảng 58,8 tỷ đồng.
Bảng 3. Tổng hợp trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thiết yếu, thường xuyên sử dụng, tăng cường cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, giai đoạn 2023 - 2025
TT |
Danh mục trang thiết bị |
Đơn vị tính |
Tiêu chuẩn, định mức |
Thực lực hiện có |
Số lượng mua sắm |
Dự
toán kinh phí |
1 |
Thiết bị camera dò tìm người bị nạn |
Bộ |
10 |
01 |
5 |
6,13 |
2 |
Quần áo cách nhiệt |
Bộ |
174 |
45 |
50 |
13,4 |
3 |
Quạt thổi khói |
Chiếc |
09 |
04 |
3 |
0,48 |
4 |
Thiết bị banh cắt, phá dỡ thủy lực |
Chiếc |
19 |
10 |
5 |
3,9 |
5 |
Thiết bị cảm biến sử dụng sóng radio tìm kiếm người bị nạn |
Chiếc |
09 |
00 |
6 |
6,2 |
6 |
Máy bơm nổi |
Chiếc |
40 |
00 |
20 |
3,65 |
7 |
Bộ phương tiện, thiết bị phục vụ cứu hộ trên cao |
Bộ |
18 |
01 |
8 |
9,64 |
8 |
Mặt nạ phòng độc cách ly |
Chiếc |
240 |
81 |
30 |
3,8 |
9 |
Máy bơm chữa cháy |
Chiếc |
20 |
10 |
6 |
2,58 |
10 |
Đệm cứu người |
Bộ |
09 |
03 |
6 |
4,4 |
11 |
Máy buộc vòi |
Chiếc |
10 |
00 |
6 |
0,42 |
12 |
Hệ thống đèn chiếu sáng (có kèm máy phát điện) |
Bộ |
19 |
13 |
4 |
1,6 |
13 |
Máy hút khói |
Chiếc |
18 |
00 |
10 |
2,6 |
TỔNG |
58,8 |
a) Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định, duy trì và bảo đảm số lượng, chất lượng, đáp ứng yêu cầu công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
b) Cân đối ngân sách, bố trí kinh phí hàng năm để lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện tốt công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện, trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được trang cấp.
1. Năm 2023: Đầu tư khoảng 56 tỷ đồng mua sắm trang bị 03 xe chữa cháy, 02 xe chở nước, 01 xe trạm bơm và 25% trang thiết bị theo Đề án; khoảng 01 tỷ đồng thực hiện công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện, trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Năm 2024: Đầu tư khoảng 56 tỷ đồng mua sắm trang bị 03 xe chữa cháy, 02 xe chở nước, 01 xe trạm bơm và 25% trang thiết bị theo Đề án; khoảng 1,5 tỷ đồng thực hiện công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện, trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
3. Năm 2025: Đầu tư khoảng 46,9 tỷ đồng mua sắm trang bị 01 xe chở nước, 01 xe trạm bơm và số trang thiết bị còn lại theo Đề án; khoảng 02 tỷ đồng thực hiện công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện, trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
1. Tổng dự toán kinh phí đầu tư thực hiện Đề án khoảng: 163,4 tỷ đồng, trong đó:
a) Kinh phí mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khoảng: 158,9 tỷ đồng.
b) Kinh phí thực hiện công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khoảng: 4,5 tỷ đồng.
2. Nguồn kinh phí: Ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách Bộ Công an, ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Công an tỉnh
a) Báo cáo Bộ Công an trang cấp hiện vật và cấp kinh phí mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh.
b) Phối hợp Sở Tài chính lập dự toán hàng năm, báo cáo UBND tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí theo lộ trình, tiến độ thực hiện Đề án; triển khai mua sắm, tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện, trang thiết bị theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đúng các quy định của pháp luật.
c) Giúp UBND tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Đề án đảm bảo đúng lộ trình, tiến độ quy định; định kỳ đánh giá, sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm, nhằm đảm bảo thực hiện Đề án nghiêm túc, hiệu quả.
2. Văn phòng UBND tỉnh
a) Tham mưu đưa nội dung thực hiện Đề án này vào chương trình, kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh.
b) Phối hợp Công an tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện Đề án và định kỳ tham mưu đánh giá, sơ, tổng kết, nhằm đảm bảo thực hiện Đề án nghiêm túc, hiệu quả.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh trình UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí thực hiện Đề án trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh (tối thiểu 30 tỷ đồng/năm); làm tốt công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng ngân sách theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến toàn dân.
b) Cân đối, bố trí kinh phí đầu tư tăng cường phương tiện, trang thiết bị cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn theo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước hiện hành.
Yêu cầu các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Đề án này. Quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để theo dõi, tổng hợp và xem xét, giải quyết./.
TÌNH HÌNH BỐ TRÍ LỰC LƯỢNG; THỰC TRẠNG
PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ THIẾT YẾU, THƯỜNG XUYÊN SỬ DỤNG CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH
SÁT PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ CÔNG AN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số 3539/QĐ-UBND
ngày 11/11/2022 của UBND tỉnh Nghệ An)
I. THỰC TRẠNG TRANG BỊ CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ CÔNG AN TỈNH NGHỆ AN
TT |
Danh mục |
ĐVT |
Tiêu chuẩn, định mức |
Trang bị hiện có |
Ghi chú |
|||
Tổng |
Chất lượng tốt |
Chất lượng trung bình |
Chất lượng kém |
|||||
1 |
Xe chữa cháy |
Chiếc |
47 |
27 |
08 |
12 |
07 |
|
2 |
Xe chở nước |
Chiếc |
09 |
04 |
- |
04 |
- |
|
3 |
Xe trạm bơm |
Chiếc |
09 |
06 |
- |
05 |
01 |
|
4 |
Xe chở phương tiện chữa cháy |
Chiếc |
09 |
05 |
- |
05 |
- |
|
5 |
Xe chuyên dụng phục vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện |
Chiếc |
01 |
00 |
- |
- |
- |
|
6 |
Xe chở và nạp bình khí thở, xe vòi chữa cháy |
Chiếc |
09 |
00 |
- |
- |
- |
|
7 |
Xe mô tô chữa cháy |
Chiếc |
18 |
00 |
- |
- |
- |
|
8 |
Tàu chữa cháy trên sông |
Chiếc |
02 |
00 |
- |
- |
- |
|
9 |
Thiết bị camera do tìm người bị nạn |
Bộ |
10 |
01 |
01 |
- |
- |
|
10 |
Thiết bị banh cắt, phá dỡ thủy lực |
Bộ |
19 |
10 |
06 |
04 |
- |
|
11 |
Thiết bị cảm biến sử dụng sóng radio tìm kiếm người bị nạn |
Bộ |
09 |
00 |
- |
- |
- |
|
12 |
Quần áo cách nhiệt |
Bộ |
174 |
45 |
- |
45 |
- |
|
13 |
Bộ phương tiện, thiết bị phục vụ cứu hộ trên cao |
Bộ |
18 |
01 |
01 |
- |
- |
|
14 |
Hệ thống đèn chiếu sáng (có kèm máy phát điện) |
Chiếc |
19 |
13 |
- |
13 |
- |
|
15 |
Quạt thổi khói |
Chiếc |
09 |
04 |
- |
04 |
- |
|
16 |
Máy bắn đinh |
Chiếc |
02 |
00 |
- |
- |
- |
|
17 |
Mặt nạ phòng độc cách ly |
Chiếc |
240 |
81 |
46 |
35 |
- |
|
18 |
Máy bơm chữa cháy |
Chiếc |
20 |
10 |
- |
10 |
- |
|
…………………
TT |
Đội CSCC& CNCH |
Địa điểm đóng trụ sở |
Địa bàn phụ trách |
Tình hình cháy, nổ trên địa bàn phụ trách, giai đoạn 2017-2022 |
Trang bị hiện có |
||||||
Xe chữa cháy |
Xe chở nước |
Xe trạm bơm |
Trang thiết bị so với tiêu, chuẩn, định mức |
||||||||
Tiêu chuẩn, định mức |
Hiện có |
Tiêu chuẩn, định mức |
Hiện có |
Tiêu chuẩn, định mức |
Hiện có |
||||||
|
|
|
|
16 vụ cháy. |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Đội Cảnh sát CC& CNCH số 2 |
Phường Nghi Hương, thị xã Cửa Lò |
Địa bàn thị xã Cửa Lò với 27,81 km2; gồm: 01 khu công nghiệp; 11 cơ sở sản xuất, kho hàng hóa trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu dân cư; 39 khu dân cư, 13 cơ sở thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường; 34 chợ, trung tâm thương mại, dịch vụ; 10 nhà cao tầng; 264 khách sạn, nhà nghỉ; 24 cơ sở kinh doanh xăng dầu; 03 kho xăng dầu; 648 cơ sở kinh doanh cá thể; nhiều di tích lịch sử và danh lam, thắng cảnh; 111,1 ha rừng. |
Từ năm 2017 đến ngày 15/6/2022: Xảy ra 23 vụ cháy. - Năm 2017: 06 vụ cháy. - Năm 2018: 05 vụ cháy. - Năm 2019:04 vụ cháy. - Năm 2020: 03 vụ cháy. - Năm 2021: 04 vụ cháy. - 6 tháng đầu năm 2022: 01 vụ cháy. |
05 |
03 (01 xe chất lượng kém) |
01 |
01 |
01 |
01 |
đáp ứng khoảng 30,5% |
3 |
Đội Cảnh sát CC& CNCH số 3 |
Phường Hòa Hiếu, thị xã Thái Hòa |
Địa bàn thị xã Thái Hòa, huyện Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Nghĩa Đàn, Quế Phong với 4.658,1 km2, gồm: 01 khu công nghiệp; 09 cụm công nghiệp; 62 cơ sở sản xuất, kho hàng hóa trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu dân cư, 661 khu dân cư, 49 cơ sở thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường; 48 chợ, trung tâm thương mại, dịch vụ; 47 khách sạn, nhà nghỉ; 24 cơ sở kinh doanh xăng dầu; 2.805 cơ sở kinh doanh cá thể, nhiều di tích lịch sử và danh lam, thắng cảnh; 299.721,95 ha rừng. |
Từ năm 2017 đến ngày 15/6/2022: Xảy ra 35 vụ cháy. - Năm 2017: 04 vụ cháy. - Năm 2018: 10 vụ cháy. - Năm 2019: 09 vụ cháy. - Năm 2020: 04 vụ cháy. - Năm 2021: 06 vụ cháy. - 6 tháng đầu năm 2022: 02 vụ cháy. |
05 |
03 (02 xe chất lượng kém) |
01 |
01 |
01 |
00 |
đáp ứng khoảng 29,8% |
4 |
Đội Cảnh sát CC& CNCH số 4 |
Xã Quỳnh Giang, huyện Quỳnh Lưu |
Địa bàn các huyện Yên Thành, Diễn Châu, Quỳnh Lưu với 1.297,7 km2; gồm: 03 cụm công nghiệp; 193 cơ sở sản xuất, kho hàng hóa trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu dân cư; 958 khu dân cư; 140 cơ sở thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường; 461 chợ, trung tâm thương mại, dịch vụ; 02 nhà cao tầng; 379 khách sạn, nhà nghỉ; 237 cơ sở kinh doanh xăng dầu; 4.070 cơ sở kinh doanh cá thể; nhiều di tích lịch sử và danh lam, thắng cảnh; 36.731,2 ha rừng. |
Từ năm 2017 đến ngày 15/6/2022: Xảy ra 77 vụ cháy. - Năm 2017: 09 vụ cháy. - Năm 2018: 17 vụ cháy. - Năm 2019: 11 vụ cháy. - Năm 2020: 21 vụ cháy. - Năm 2021: 14 vụ cháy. - 6 tháng đầu năm 2022: 05 vụ cháy. |
05 |
03 (01 xe chất lượng kém) |
01 |
00 |
01 |
00 |
đáp ứng khoảng 26,3% |
5 |
Đội Cảnh sát CC& CNCH số 5 |
Thị trấn Đô Lương, huyện Đô Lương |
Địa bàn các huyện Đô Lương, Tân Kỳ, Anh Sơn với 1.679,1 km2; gồm: 05 cụm công nghiệp; 86 cơ sở sản xuất, kho hàng hóa trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu dân cư; 497 khu dân cư, 55 cơ sở thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường; 65 chợ, trung tâm thương mại; 01 nhà cao tầng; 56 khách sạn, nhà nghỉ; 115 cơ sở kinh doanh xăng dầu; 3.731 cơ sở kinh doanh cá thể; nhiều di tích lịch sử và danh lam, thắng cảnh; 68.451,87 ha rừng. |
Từ năm 2017 đến ngày 15/6/2022:41 vụ cháy. - Năm 2017: 03 vụ cháy. - Năm 2018: 17 vụ cháy. - Năm 2019: 05 vụ cháy. - Năm 2020: 07 vụ cháy. - Năm 2021: 06 vụ cháy. - 6 tháng đầu năm 2022: 03 vụ cháy. |
05 |
03 |
01 |
00 |
01 |
01 |
đáp ứng khoảng 26% |
6 |
Đội Cảnh sát CC& CNCH số 6 |
Xã Bồng Khê, huyện Con Cuông |
Địa bàn các huyện Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn với 6.652 km2; gồm: 03 cụm công nghiệp; 05 cơ sở sản xuất, kho hàng hóa trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu dân cư; 456 khu dân cư; 24 cơ sở thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường; 55 chợ, trung tâm thương mại, dịch vụ; 01 nhà cao tầng; 31 khách sạn, nhà nghỉ; 34 cơ sở kinh doanh xăng dầu; 1.100 cơ sở kinh doanh cá thể; nhiều di tích lịch sử và danh lam, thắng cảnh; 475.622,95 ha rừng. |
Từ năm 2017 đến ngày 15/6/2022: Xảy ra 10 vụ cháy. - Năm 2017: 02 vụ cháy. - Năm 2018: 02 vụ cháy. - Năm 2019: 00 vụ cháy. - Năm 2020: 03 vụ cháy. - Năm 2021: 03 vụ cháy. - 6 tháng đầu năm 2022: 00 vụ cháy. |
05 |
03 (02 xe chất lượng kém) |
01 |
00 |
01 |
00 |
đáp ứng khoảng 26,5% |
7 |
Đội Cảnh sát CC& CNCH số 7 |
Xã Kim Liên, huyện Nam Đàn |
Địa bàn các huyện Nam Đàn, Hưng Nguyên, Thanh Chương với 1.586,5 km2; gồm: 01 khu công nghiệp; 02 cụm công nghiệp; 118 cơ sở sản xuất, kho hàng hóa trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu dân cư; 516 khu dân cư; 50 cơ sở thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường; 98 chợ, trung tâm thương mại, dịch vụ; 63 khách sạn, nhà nghỉ; 81 cơ sở kinh doanh xăng dầu; 3.038 cơ sở kinh doanh cá thể; nhiều di tích lịch sử và danh lam, thắng cảnh; 66.707,58 ha rừng. |
Từ năm 2017 đến ngày 15/6/2022: Xảy ra 59 vụ cháy. - Năm 2017: 13 vụ cháy. - Năm 2018: 11 vụ cháy. - Năm 2019: 13 vụ cháy. - Năm 2020: 09 vụ cháy. - Năm 2021: 09 vụ cháy. - 6 tháng đầu năm 2022: 04 vụ cháy. |
05 |
03 |
01 |
00 |
01 |
01 |
đáp ứng khoảng 26,7% |
8 |
Đội Cảnh sát CC& CNCH số 8 |
Xã Nghi Thuận, huyện Nghi Lộc |
Địa bàn huyện Nghi Lộc và khu công nghiệp Nam Cấm với 347,7 km2; gồm: 02 khu công nghiệp; 01 cụm công nghiệp; 160 cơ sở sản xuất, kho hàng hóa trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu dân cư; 251 khu dân cư; 23 cơ sở thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường; 77 chợ, trung tâm thương mại, dịch vụ; 27 khách sạn, nhà nghỉ; 01 kho xăng dầu; 38 cơ sở kinh doanh xăng dầu; 766 cơ sở kinh doanh cá thể; nhiều di tích lịch sử và nhiều danh lam, thắng cảnh; 8.577,1 ha rừng. |
Từ năm 2017 đến ngày 15/6/2022: Xảy ra 31 vụ cháy. - Năm 2017: 03 vụ cháy. - Năm 2018: 05 vụ cháy. - Năm 2019: 09 vụ cháy. - Năm 2020: 07 vụ cháy. - Năm 2021: 05 vụ cháy. - 6 tháng đầu năm 2022: 02 vụ cháy. |
05 |
03 (01 xe chất lượng kém) |
01 |
00 |
01 |
01 |
đáp ứng khoảng 27,6% |
9 |
Đội Cảnh sát CC& CNCH số 9 |
Xã Quỳnh Giang, huyện Quỳnh Lưu (chung trụ sở với Đội số 4) |
Địa bàn thị xã Hoàng Mai và khu công nghiệp Đông Hồi với 169,7 km2; có 01 khu công nghiệp; 181 cơ sở sản xuất, kho hàng hóa trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu dân cư; 99 khu dân cư; 45 cơ sở thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường; 49 chợ, trung tâm thương mại, dịch vụ; 02 nhà cao cao tầng; 20 khách sạn, nhà nghỉ; 40 cơ sở kinh doanh xăng dầu; 757 cơ sở kinh doanh cá thể; nhiều di tích lịch sử và danh lam, thắng cảnh; 6.864,34 ha rừng. |
Từ năm 2017 đến ngày 15/6/2022: Xảy ra 31 vụ cháy, 01 vụ nổ. - Năm 2017: 11 vụ cháy, 01 vụ nổ. - Năm 2018: 04 vụ cháy. - Năm 2019: 01 vụ cháy. - Năm 2020: 09 vụ cháy. - Năm 2021: 05 vụ cháy. - 6 tháng đầu năm 2022: 01 vụ cháy. |
05 |
01 |
01 |
01 |
01 |
01 |
đáp ứng khoảng 27% |
10 |
Đội Cảnh sát CC& CNCH trên sông |
Phường Bến Thủy, thành phố Vinh |
Phụ trách công tác CNCH trên sông trên địa bàn toàn tỉnh; có 07 cảng biển, cảng thủy nội địa; 13 cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên mặt nước; 16 tàu vận chuyển xăng dầu |
Từ năm 2017 đến ngày 15/6/2022: Không xảy ra vụ cháy, nổ nào. |
02 |
01 |
00 |
00 |
00 |
00 |
đáp ứng khoảng 28% |