ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2018/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 20 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỂ THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ VÀ KHEN THƯỞNG CÔNG TRÌNH PHÚC LỢI
CHO HUYỆN, XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI, THÀNH PHỐ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội Khóa
XIII Phê duyệt chủ
trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
12/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định
nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ vốn
ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số
05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2018/NQ-HĐND ngày 10 tháng 10 năm
2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện
một số nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp xã và khen thưởng công trình phúc lợi cho huyện, xã đạt chuẩn
nông thôn mới, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3436/TTr-SNNPTNT ngày 08 tháng
11 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực
hiện một số nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp xã và khen thưởng
công trình phúc lợi cho huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020.
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh
Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để
thực hiện một số nội dung xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn cấp xã quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 Quyết định
số 1760/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11
năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg
ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
Mức thưởng từ ngân sách nhà nước để
thưởng công trình phúc lợi cho các huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016 -
2020.
b) Đối tượng áp dụng
Các huyện, thành phố, các xã, các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020.
Các huyện, thành phố được Thủ tướng
Chính phủ quyết định công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, các xã được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định tại Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới.
2. Nội dung và mức hỗ trợ, khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2
Điều 1 Nghị quyết số 17/2018/NQ-HĐND ngày 10/10/2018 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi
Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện một số nội dung xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn cấp xã và khen thưởng công trình phúc lợi cho huyện,
xã đạt chuẩn nông thôn mới, thành
phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016
- 2020.
3. Kinh phí và thời gian thực hiện
a) Kinh phí thực hiện
Kinh phí hỗ trợ các nội dung xây dựng
nông thôn mới: Từ nguồn vốn ngân sách Trung ương, vốn ngân sách tỉnh, huyện, xã hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Kinh phí thưởng công trình phúc lợi
cho các huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới được bố trí trong dự toán hằng năm của ngân sách tỉnh.
Việc quản lý, sử dụng kinh phí khen
thưởng xây dựng nông thôn mới thực hiện theo quy định tại Thông tư số
349/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về thanh
toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
b) Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến
hết năm 2020.
4. Tổ chức thực hiện
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - Cơ quan thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và địa phương có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính đề xuất phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp đối
với Chương trình đảm bảo đúng quy định tỷ lệ hỗ trợ và huy động được nguồn lực
tập trung cho xây dựng nông thôn mới.
- Hàng năm, tổng hợp đề xuất khen thưởng
gửi Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh; lập dự toán kinh phí thực hiện khen thưởng
gửi Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.
- Thường xuyên theo dõi, kịp thời
phát hiện vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí, phân bổ vốn đầu tư cho Chương
trình hàng năm trên cơ sở cân đối
nguồn lực của tỉnh để đạt được mục tiêu đề ra.
- Hướng dẫn các sở ngành, địa phương
thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình dự án khác với xây dựng nông
thôn mới để phát huy hiệu quả sử dụng
vốn.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử
dụng các nguồn vốn thực hiện Chương trình đúng mục tiêu và quy định.
c) Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ, bố trí vốn sự
nghiệp hàng năm để thực hiện Chương trình.
- Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí thực hiện khen thưởng theo
quy định tại Quyết định này.
- Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng,
thanh quyết toán nguồn kinh phí thực hiện chương trình trên địa bàn tỉnh theo
đúng chế độ quy định.
- Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và
thanh quyết toán kinh phí đối với
các nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác với Chương trình xây dựng
nông thôn mới theo đúng quy định hiện hành.
d) Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh:
Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc khen thưởng cho các huyện, xã
đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
theo đúng quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng.
đ) Các sở, ngành liên quan
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được phân công hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng vốn ngân sách Nhà nước hỗ
trợ thực hiện Chương trình.
- Xây dựng kế hoạch lồng ghép các
chương trình dự án thuộc sở, ngành phụ trách với nội dung xây dựng nông thôn mới
và chỉ đạo tổ chức thực hiện.
e) Mặt trận, các tổ chức chính trị -
xã hội tỉnh và các cơ quan truyền thông
Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và các cơ quan truyền thông tích cực tuyên
truyền, vận động thực hiện tốt các nội dung tại Quyết định này.
g) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
- Xem xét cân đối ngân sách của cấp
mình, cấp xã cho từng nội dung hỗ
trợ cụ thể, đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tế và nguồn lực của địa phương.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình hàng
năm trên cơ sở mức hỗ trợ vốn ngân sách được phân bổ, vốn huy động các nguồn lực
tại địa phương, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư, đảm bảo thực hiện Chương trình
đúng mục tiêu, lộ trình đề ra.
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các nội dung của Quyết định này. Sử dụng kinh phí xây dựng nông thôn mới tại
địa phương đúng mục đích, có hiệu quả và không để phát sinh nợ đọng trong xây dựng
cơ bản trên địa bàn.
- Hướng dẫn xã quản lý, sử dụng và
thanh quyết toán các nguồn vốn ngân sách các cấp đầu tư cho xã xây dựng nông
thôn mới đúng theo quy định.
- Lựa chọn, quản lý và sử dụng nguồn
kinh phí thưởng công trình phúc lợi cho huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đúng mục đích, đối tượng. Hướng dẫn,
kiểm tra việc sử dụng kinh phí hỗ
trợ công trình phúc lợi cho xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn đúng mục đích, hiệu quả.
- Định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện,
tình hình huy động vốn thực hiện Chương trình trên địa bàn huyện, thành phố gửi
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Ủy ban nhân dân các xã
- Xây dựng kế hoạch hàng năm, trong
đó chú trọng lồng ghép các nguồn vốn đầu tư gửi Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
để tổng hợp.
- Quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ
đúng trình tự, thủ tục. Tổ chức thực hiện các công trình, dự án đảm bảo tiến
độ, chất lượng, hiệu quả và thực hiện thanh quyết toán vốn đầu tư theo đúng quy
định.
- Huy động nguồn lực đóng góp tự nguyện
của các cá nhân, tổ chức cho đầu tư xây dựng nông thôn mới. Mức tự nguyện đóng
góp cụ thể cho từng dự án do cộng đồng người dân tham gia bàn bạc, UBND xã
trình HĐND xã thông qua để tổ chức
thực hiện.
- Lựa chọn, sử dụng nguồn kinh phí
công trình phúc lợi cho xã đạt chuẩn nông thôn mới đúng mục đích, đối tượng.
- Định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện,
tình hình huy động vốn thực hiện Chương trình trên địa bàn xã gửi Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố tổng hợp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 12 năm 2018 và thay thế Quyết định số 31/2017/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5
năm 2017 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã; các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- VP: Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi; Đài PT -TH tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP, các P.Ng/cứu, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-NT (Vũ 732).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|