ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 348/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 10
tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm
2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy năm 2021;
Căn cứ Nghị định số 109/2021/NĐ-CP, ngày
08/12/2021 của Chính phủ quy định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng
nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy;
Căn cứ Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày
16/11/2021 của Bộ Y tế về việc quy định tiêu chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định
tình trạng nghiện ma túy;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số
1861/TTr-SYT ngày 29/7/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện
xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; Sở Y tế;
Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Y tế (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Tòa án ND tỉnh, Viện Kiểm sát ND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, các CVNC;
- Lưu: VT, KGVX(NTT)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP THỰC HIỆN XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 348/QĐ-UBND ngày 10/8/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
- Quy chế này quy định một số nội dung trong phối hợp
thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Các nội dung liên quan đến việc xác định tình trạng
nghiện ma túy không quy định tại Quy chế này thì áp dụng theo quy định của các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham
gia vào quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy.
- Cá nhân và gia đình của người thuộc diện cần phải
xác định tình trạng nghiện ma túy.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc xác định tình trạng nghiện ma túy phải tuân
thủ quy trình, quy định của pháp luật.
2. Đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong công tác
phối hợp triển khai thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc
xác định tình trạng nghiện ma túy.
3. Có sự phân công, phân định trách nhiệm cụ thể
phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 3. Địa điểm xác định
tình trạng nghiện ma túy
Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy được quy
định tại Khoản 2, Điều 2, Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 của Chính
phủ, cụ thể:
1. Người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma
túy lựa chọn cơ sở y tế đủ điều kiện thực hiện xác định tình trạng nghiện ma
túy.
2. Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy đối với
người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy thuộc các trường hợp quy định
tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy được thực hiện
như sau:
a) Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy được
thực hiện tại nơi tạm giữ hành chính đối với người bị tạm giữ theo thủ tục hành
chính quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính.
b) Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy được
thực hiện tại cơ sở y tế đủ điều kiện hoặc địa điểm do cơ quan Công an đề nghị
xác định tình trạng nghiện ma túy thống nhất với cơ sở y tế lựa chọn đối với
người không bị tạm giữ theo thủ tục hành chính. Cơ quan Công an có trách nhiệm
phối hợp với cơ sở y tế bảo đảm đủ các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện
xác định tình trạng nghiện ma túy tại địa điểm được lựa chọn.
Điều 4. Cơ sở y tế đủ điều kiện
xác định tình trạng nghiện ma túy
Cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện
ma túy được quy định tại Điều 3, Nghị định số 109/2021/NĐ-CP, ngày 08/12/2021 của
Chính phủ, cụ thể:
1. Là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giấy phép hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh với phạm vi hoạt động chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh
chuyên khoa nội hoặc chuyên khoa tâm thần hoặc điều trị hỗ trợ cai nghiện ma
túy hoặc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; cơ sở
giám định pháp y tâm thần.
2. Bác sỹ xác định tình trạng nghiện ma túy phải có
chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa tâm thần hoặc đa khoa hoặc
chuyên khoa nội hoặc chuyên khoa y học cổ truyền. Trường hợp bác sỹ có chứng chỉ
hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đa khoa hoặc chuyên khoa nội hoặc chuyên khoa y
học cổ truyền thì phải có chứng nhận đã hoàn thành khóa tập huấn về xác định
tình trạng nghiện ma túy do cơ sở có chức năng đào tạo cấp.
3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm để thực
hiện được quy trình chuyên môn xác định tình trạng nghiện ma túy, phù hợp với
hình thức tổ chức, phạm vi hoạt động chuyên môn của chuyên khoa quy định tại
Khoản 1 Điều này.
Chương II
PHƯƠNG THỨC, NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5. Phương thức phối hợp
Cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong các
phương thức phối hợp sau:
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản,
email, điện thoại, hồ sơ, các nội dung liên quan đến xác định tình trạng nghiện.
2. Tổ chức họp giao ban liên ngành trao đổi thông
tin tình hình phối hợp trong công tác xác định tình trạng nghiện.
3. Cơ quan phối hợp phân công cán bộ chuyên môn
nghiệp vụ giúp cơ quan chủ trì giải quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi bảo
đảm đúng nguyên tắc phối hợp.
4. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá việc
thực hiện Quy chế.
Điều 6. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp tham mưu UBND tỉnh trong việc xây dựng
cơ chế chính sách có liên quan đến công tác xác định tình trạng nghiện.
2. Phối hợp tuyên truyền phổ biến tác hại của ma
túy, cơ chế gây nghiện và phòng ngừa nghiện ma túy; về thẩm quyền, chính sách,
hình thức và quy trình tổ chức xác định tình trạng nghiện, cai nghiện ma túy tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng và cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện.
3. Phối hợp chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan tham gia vào quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy trong việc
triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và các văn bản có liên
quan đến xác định tình trạng nghiện trên địa bàn.
4. Sở Y tế cung cấp danh sách các cơ sở y tế
đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy; và hướng dẫn hồ sơ, trình tự,
thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy đến các cơ quan phối hợp; chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ sở y tế xác định tình trạng nghiện thực hiện nghiêm các quy trình,
quy định về xác định tình trạng nghiện theo quy định tại Nghị định số
109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 của Chính phủ và Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày
16/11/2021 của Bộ Y tế.
5. Cơ sở y tế được giao xác định
tình trạng nghiện tiếp nhận đơn đề nghị của các cá nhân và
gia đình của người thuộc diện cần phải xác định tình trạng nghiện ma túy và Hồ
sơ của cơ quan Công an gửi đến tiến hành đối chiếu thông tin cá
nhân, lập bệnh án; thực hiện việc xác định tình trạng nghiện
ma túy theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế; lập Phiếu kết quả xác định tình
trạng nghiện ma túy theo hướng dẫn tại Nghị định số 109/2021/NĐ-CP, ngày
08/12/2021 của Chính phủ trả cho người tự nguyện xác định tình trạng
nghiện ma túy hoặc cơ quan Công an gửi hồ sơ đề nghị xác định tình trạng
nghiện.
6. Cơ sở y tế được giao xác định tình trạng nghiện
tiếp nhận điều trị hoặc phối hợp điều chuyển người nghiện đến cơ sở y tế có chức
năng điều trị cai nghiện theo quy định.
7. Cá nhân và gia đình của người thuộc diện cần phải
xác định tình trạng nghiện ma túy làm, nộp đơn đề nghị xác định
tình trạng nghiện ma túy và xuất trình cho cơ sở y tế một
trong các giấy tờ sau: chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu hoặc
giấy tờ khác có ảnh, thông tin cá nhân do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
còn giá trị sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số
109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 của Chính phủ.
8. Công an cấp xã nơi phát hiện người thuộc trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 27 Luật
Phòng, chống ma túy lập hồ sơ đề nghị cơ sở y tế có thẩm quyền xác định
tình trạng nghiện ma túy.
9. Công an cấp huyện, Công an cấp tỉnh trực tiếp
phát hiện hoặc trong quá trình điều tra, thụ lý các vụ việc vi phạm pháp luật
mà phát hiện trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy thì cơ quan Công an đang thụ lý lập
hồ sơ đề nghị cơ sở y tế có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy.
10. Phối hợp trong việc đảm bảo an ninh trật tự tại
các cơ sở y tế trong quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy và tại Cơ sở
cai nghiện ma túy tỉnh.
11. Trao đổi thông tin, thực hiện chế độ báo cáo;
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố tổ chức triển khai Quy chế này.
b) Chỉ định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình
trạng nghiện ma túy trực thuộc Sở Y tế; hướng dẫn và giao nhiệm vụ cho các cơ sở
có chức năng để tổ chức đào tạo tập huấn chuyên môn về xác định tình trạng nghiện
ma túy tại các cơ sở y tế đạt tiêu chuẩn trên địa bàn tỉnh.
c) Công bố trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh
danh sách các cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy thuộc
thẩm quyền quản lý.
d) Hằng năm, phối hợp với cơ quan Công an và các cơ
quan liên quan tổng hợp dự toán kinh phí tổ chức thực hiện việc xác định tình
trạng nghiện ma túy tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Công an tỉnh
a) Chỉ định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình
trạng nghiện ma túy cho các đối tượng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
27 Luật Phòng, chống ma túy theo địa bàn quản lý (nếu có). Công bố danh sách cơ
sở y tế đủ điều kiện được chỉ định trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị.
b) Chỉ đạo việc phối hợp, bảo đảm an ninh, an toàn
cho cơ sở y tế và nhân viên y tế trong quá trình xác định tình trạng nghiện ma
túy tại các cơ sở trên địa bàn.
c) Chỉ đạo cơ quan Công an cung cấp đầy đủ hồ sơ đề
nghị xác định tình trạng nghiện theo đúng quy định.
d) Bảo đảm kinh phí phục vụ việc xác định tình trạng
nghiện ma túy do cơ quan Công an đề nghị.
đ) Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, xử
lý người nghiện ma túy có hành vi phá hoại, có thái độ, hành vi không đúng mực,
không hợp tác đối với nhân viên y tế tại các cơ sở y tế đủ tiêu chuẩn xác định
tình trạng nghiện ma túy.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với các cơ quan liên quan, tổng hợp, tham
mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện công tác xác định tình trạng
nghiện ma túy cho người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy theo chế
độ, chính sách hiện hành và quy định về phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách
nhà nước.
4. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh khác có
liên quan
Phối hợp tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Chỉ đạo các ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
b) Chỉ đạo Trung tâm y tế các huyện, thành phố tổ
chức triển khai việc xác định tình trạng nghiện ma túy cho các đối tượng quy định
tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống ma túy trên địa bàn quản
lý theo quy định hiện hành.
c) Chỉ đạo việc phối hợp, bảo đảm an ninh, an toàn
cho cán bộ y tế làm công tác xác định tình trạng nghiện ma túy tại các cơ sở
xác định tình trạng nghiện ma túy.
6. Cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng
nghiện ma túy
a) Cử cán bộ y tế làm công tác xác định tình trạng
nghiện ma túy tham gia tập huấn, cập nhật kiến thức chuyên môn về xác định tình
trạng nghiện ma túy.
b) Phân công cán bộ y tế đáp ứng đủ điều kiện
chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy.
c) Tuân thủ các hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế về
xác định tình trạng nghiện ma túy.
d) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 11. Chế độ báo cáo
1. Sở Y tế là cơ quan đầu mối tiếp nhận báo cáo số liệu
liên quan đến việc xác định tình trạng nghiện ma túy tại các cơ sở y tế đạt
tiêu chuẩn.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.