ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3467/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 07 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày
9/01/2013 của Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và
kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) thành phố Hà Nội;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/04/2015 về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 và số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về việc lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1081/QĐ-TTg
ngày 6/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm
2050; Quyết định số 124/2011/QĐ-TTg ngày 2/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt tổng thể phát triển ngành nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
3367/QĐ-BNN-TT của Bộ Nông nghiệp và PTNT ngày 31/7/2014 về việc phê duyệt quy
hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa giai đoạn 2014-2020;
Căn cứ các Quyết định của UBND
Thành phố: số 695/QĐ-UBND ngày 1/2/2013 về phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của thành phố Hà
Nội; số 17/2012/QĐ-UBND ngày 09/7/2012 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; số
5863/QĐ-UBND ngày 18/9/2013 về việc phê duyệt đề cương, nhiệm vụ lập Quy hoạch
phát triển sản xuất lúa theo hướng bền vững thành phố Hà Nội đến năm 2020, định
hướng đến 2030; số 7826/QĐ-UBND ngày 26/12/2013 về việc phê duyệt kế hoạch đấu
thầu dự án lập Quy hoạch;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
PTNT tại tờ trình số 276/SNN-KH ngày 11/12/2014, văn bản số 406/SNN-KH ngày
12/3/2015 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch và tiếp thu và giải trình ý kiến
về Quy hoạch phát triển sản xuất lúa theo hướng bền vững thành phố Hà Nội đến
năm 2020, định hướng đến 2030; Báo cáo thẩm định số 728/BC-KH&ĐT ngày
17/7/2015 của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất lúa
thành phố Hà Nội theo hướng bền vững giai đoạn đến năm 2020 với những nội dung
chính như sau:
1. Quan điểm:
- Quy hoạch sản xuất lúa phải hướng tới
chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa nhằm nâng cao giá trị gia tăng nhưng
phải phù hợp với hệ thống cơ sở hạ tầng và không làm thay đổi mặt bằng tầng đất
canh tác của ruộng lúa, không làm ruộng lúa mất đồng đều về kết cấu, thành phần
dinh dưỡng và hệ vi sinh vật dẫn đến khó khăn, đầu tư tốn kém khi cần quay lại
trồng lúa.
- Quy hoạch phát triển sản xuất lúa
là một nội dung quan trọng để tái cơ cấu lĩnh vực trồng trọt, góp phần thực hiện
thành công tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững.
- Quy hoạch phát triển sản xuất lúa
là quy hoạch “mềm” có tính chất định hướng và phải phù hợp với điều kiện kinh tế
thị trường, phải dựa trên nhu cầu của thị trường; khai thác lợi thế về đất đai,
nguồn nước, khí hậu, thời tiết gắn với sản xuất hàng hóa, tập trung, hiệu quả
và bền vững.
- Quy hoạch phát triển sản xuất lúa
phải dựa trên cơ sở khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao,
năng suất, chất lượng; tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị; tăng cường bảo
quản, chế biến, tăng giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh trên thị trường,
nâng cao thu nhập cho nông dân.
- Quy hoạch phát triển sản xuất lúa
phải đảm bảo huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế, phát huy mối liên kết
“4 nhà”, phát huy hiệu quả sự hỗ trợ của nhà nước và hội nhập quốc tế.
- Quy hoạch phát triển sản xuất lúa
thành phố Hà Nội phải phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch
nông thôn mới và các quy hoạch ngành khác; nằm trong trong chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội của Thành phố, gắn với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây
dựng nông thôn mới và giải quyết vấn đề nông nghiệp-nông thôn-nông dân.
2. Mục tiêu:
a. Mục tiêu chung:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất, duy
trì quỹ đất trồng lúa, tự cung ứng được một phần nhu cầu lương thực có chất lượng
cao cho Thành phố trong điều kiện đất canh tác đang giảm dần với tốc độ cao,
nâng cao thu nhập của người trồng lúa, giảm khoảng cách về mức sống của người sản
xuất lúa và lao động trong các ngành kinh tế khác; góp phần ổn định sản xuất
cho dân cư ở khu vực nông thôn.
- Nâng cao giá trị sản xuất trên một
đơn vị diện tích, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội của Thành phố.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn 2013 - 2015 chuyển đổi
khoảng 6.500 ha diện tích gieo trồng lúa sang cây trồng khác và kết hợp nuôi trồng
thủy sản;
- Giai đoạn 2016-2020 chuyển đổi khoảng
14.500 ha diện tích gieo trồng lúa sang cây trồng khác và kết hợp nuôi trồng thủy
sản;
- Duy trì được khoảng 80% mức tự túc
lương thực của Thành phố đến năm 2020; trong đó vùng nông thôn đạt 100%, vùng nội
thành đạt trên 60%.
- Phát triển, nâng diện tích lúa hàng
hóa tập trung có chất lượng, năng suất cao từ mức khoảng 46,5% năm 2015 lên khoảng
66% vào năm 2020 tại những vùng có điều kiện đất đai phù hợp, thuận lợi về tưới
tiêu và ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất.
- Nâng giá trị sản xuất lúa trên một
đơn vị diện tích đất canh tác từ mức trên 150 triệu đồng/ha/năm năm 2015 lên mức
trên 180 triệu đồng/ha/năm vào năm 2020.
3. Định hướng quy
hoạch và chuyển đổi:
a. Định hướng vùng chuyên canh lúa
nước chất lượng, năng suất cao:
Nhằm thu hẹp diện tích trồng lúa nước
quảng canh truyền thống kém hiệu quả cần hình thành các vùng chuyên canh lúa gạo
hàng hóa tập trung đảm bảo chất lượng, năng suất và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Định hướng như sau:
- Vùng sản xuất lúa chất lượng cao: dự
kiến quy mô diện tích gieo trồng năm 2015 đạt khoảng 30.900ha và tăng lên
40.300ha vào năm 2020 ở tất cả các chân ruộng 2 vụ lúa có chất lượng, năng suất
cao và chủ động tưới tiêu tại các vùng liền thửa quy mô trên 100ha, tập trung
chủ yếu ở 8 huyện trọng điểm sản xuất lúa của Thành phố như: Ứng Hòa, Sóc Sơn,
Chương Mỹ, Ba Vì, Phú Xuyên, Mỹ Đức, Thanh Oai, Thường Tín...
- Vùng sản xuất lúa cao sản: dự kiến
quy mô diện tích khoảng 52.250ha vào năm 2015 và tăng lên 65.915ha vào năm 2020
ở những vùng có quy mô diện tích lớn, năng suất cao, đang sản xuất 2 vụ lúa ở
14 huyện trọng điểm sản xuất lúa của Thành phố.
- Vùng sản xuất lúa nếp: dự kiến quy
mô diện tích trồng lúa nếp cái hoa vàng khoảng 5050ha vào năm 2015 và ổn định
khoảng 4.000 ha vào năm 2020 tại những huyện có điều kiện như: Đông Anh, Thanh
Oai, Sóc Sơn, Ba Vì, Phú Xuyên, Ứng Hòa,....
(Chi tiết tại phụ lục số 1).
b. Chuyển đổi diện tích lúa kém hiệu
quả sang loại hình cây con khác có hiệu quả kinh tế cao hơn
Nhằm phá thế độc canh cây lúa và nâng
cao giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích canh tác, bố trí chuyển đổi diện
tích đất lúa kém hiệu quả sang các cây trồng khác hiệu quả hơn như sau:
- Chuyển lúa vụ Xuân sang ngô: chuyển
864ha (2015) và 1.450ha (2020) đất lúa vụ Xuân ở những diện tích vùng cao không
chủ động tưới sang sản xuất ngô nhằm góp phần đảm bảo mục tiêu lương thực và
cung cấp thức ăn chăn nuôi, nâng cao giá trị sản xuất trên một đơn vị diện
tích. Diện tích ngô trên đất lúa chủ yếu phát triển ở các huyện vùng cao như:
Ba Vì, Sóc Sơn, Mê Linh...
- Chuyển lúa vụ Xuân sang đậu tương:
chuyển đổi 559ha (2015) và 1.259ha (2020) lúa vụ Xuân sang trồng đậu tương. Diện
tích đậu tương trên đất lúa chủ yếu tại các huyện: Phú Xuyên, Ứng Hòa, Mỹ Đức,
Chương Mỹ, Phúc Thọ, Thường Tín.
- Chuyển đổi lúa sang sản xuất rau, đậu
thực phẩm: chuyển đổi khoảng 904ha (2015) và 4.062 ha (2020) diện tích gieo trồng
lúa cả năm sang rau, đậu nhằm hình thành các vùng sản xuất rau, đậu tập trung tại
các quận nội thành và các huyện ven đô như: Đông Anh, Gia Lâm, Thanh Trì, Hoài
Đức, Đan Phượng và Mê Linh.
- Chuyển đổi sang sản xuất hoa, cây cảnh:
chuyển đổi khoảng 1.060ha (2015) và 2.200 ha (2020) diện tích gieo trồng lúa cả
năm sang hoa, cây cảnh nhằm hình thành các vùng sản xuất hoa, cây cảnh chuyên
canh tập trung, ứng dụng công nghệ cao tại các quận huyện có điều kiện, có truyền
thống và kinh nghiệm sản xuất như: Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm, Gia Lâm, Mê Linh,
Đan Phượng ....
- Chuyển đổi sang nuôi thủy sản tập
trung và xen canh trên đất lúa: năm 2015 chuyển đổi 3.000ha diện tích lúa gieo
trồng (trong đó 500ha nuôi xen canh với lúa vụ xuân và 2.500ha thay thế lúa vụ
mùa); đến năm 2020 chuyển 5.000ha (1000ha xen canh trên đất lúa vụ xuân và
4.000ha thay thế lúa vụ mùa). Diện tích chuyển đổi tập trung chủ yếu ở các huyện
có diện tích lúa trên địa hình thấp trũng sản xuất lúa kém hiệu quả như: Mỹ Đức,
Ứng Hòa, Phú Xuyên... .
Với nguyên tắc hạn chế cao nhất việc
đào ao hay làm thay đổi lớp đất bề mặt trong quá trình chuyển đổi, tránh gây ảnh
hưởng đến môi trường sản xuất lúa của các xứ đồng kề cận và khôi phục lại đất
lúa khi cần.
- Chuyển đổi sang trồng khoai: chuyển
đổi 100ha (2015) và 500ha (2020) lúa vụ Xuân sang sản xuất khoai các loại. Diện
tích chuyển đổi tập trung chủ yếu tại huyện Thạch Thất.
(Chi tiết tại phụ lục số 2).
4. Một số giải
pháp chủ yếu:
4.1. Về công tác quy hoạch
- Thực hiện quy hoạch phân vùng định
hướng sản xuất theo vùng sinh thái lúa nước. Phân vùng đất lúa theo chức năng:
vùng lúa cao sản, vùng lúa chất lượng cao, vùng lúa nếp đặc sản nhằm thuận tiện
trong việc áp dụng quy trình sản xuất và tiến bộ KHKT đồng bộ.
- Khoanh vùng, đo đạc và quy hoạch đất
sản xuất 2 vụ, có cơ sở hạ tầng tương đối tốt, quy mô lớn tập trung...để bảo vệ
nghiêm ngặt, thực hiện cắm mốc giới chỉ đỏ, không cho phép xâm phạm.
- Bảo vệ, cải tạo nâng cao chất lượng
đất trồng lúa và phát triển quỹ đất trồng lúa theo quy định tại Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13/04/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
4.2. Về cơ cấu mùa vụ và công thức
luân canh hợp lý
Căn cứ kết quả phân hạng mức độ thích
hợp của đất đai, kết quả tính toán đánh giá hiệu quả kinh tế, truyền thống canh
tác của người sản xuất, có thể xem xét áp dụng một số công thức luân canh như
sau:
a. Khu vực 1, gồm các quận nội thành
và huyện tiếp giáp nội thành như: Thanh Trì, Gia Lâm, Hoài Đức, Đan Phượng có
truyền thống sản xuất rau, đậu thực phẩm, hoa và cây cảnh…, chủ yếu áp dụng
công thức sau:
- 1 Lúa-2 rau đậu thực phẩm.
- 2 lúa-1 rau, đậu thực phẩm
- Chuyên rau, đậu thực phẩm.
- Chuyên hoa, cây cảnh
b. Khu vực 2, gồm các huyện/thị: Ba
Vì, Sơn Tây, Phúc Thọ, Thạch Thất, Quốc Oai, Đông Anh, Mê Linh, Sóc Sơn có kinh
nghiệm về canh tác lúa, thâm canh rau màu, có thể xem xét các công thức sau:
- 2 lúa-ngô, lạc
- 2 lúa-rau, đậu thực phẩm
- 2 lúa-khoai tây/lang
- 1 lúa-2 màu (ngô, lạc...)
- Chuyên rau, đậu thực phẩm.
c. Khu vực 3, gồm các huyện như: Mỹ Đức,
Ứng Hòa, Phú Xuyên, Thường Tín, Thanh Oai, Chương Mỹ có kinh nghiệm về canh tác
lúa, sản xuất đậu tương và đa canh thực hiện theo các công thức sau:
- 2 lúa-đậu tương
- 2 lúa-rau, đậu thực phẩm
- 2 lúa-khoai tây/lang
- 1 lúa-cá (không đào ao)
- Đa canh lúa-cá-vịt (không đào ao).
4.3. Về quy trình sản xuất và giống
- Từng bước xây dựng kế hoạch áp dụng
quy trình sản xuất theo GAP vào sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa chất lượng
cao phục vụ thị trường nội thành.
- Thực hiện áp dụng phòng trừ dịch hại
tổng hợp IPM, ICM vào sản xuất đối với vùng sản xuất tập trung chất lượng cao.
- Duy trì, bảo tồn, các giống địa phương,
có năng suất và chất lượng tốt, phù hợp với các điều kiện sản xuất nhằm đảm bảo
sự đa dạng sinh học và làm nguyên liệu cho công tác nghiên cứu, lai tạo giống mới.
- Sử dụng giống lúa có năng suất chất
lượng cao, sức chống chịu tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái của từng tiểu
vùng sinh thái ứng phó với những thay đổi tiêu cực của biến đổi khí hậu.
- Chủ động diện tích cây trồng vụ
đông bằng cách sử dụng các giống có thời gian sinh trưởng ngắn. Đưa các cây có
giá trị kinh tế cao, dễ bảo quản, vận chuyển và tiêu thụ vào sản xuất, nhất là
các giống có ưu thế lai, khả năng thích ứng rộng.
4.4. Về cơ chế, chính sách:
- Thực hiện điều tra, đánh giá, phân
hạng, lập kế hoạch sử dụng đất lúa.
- Lồng ghép theo các chương trình, dự
án khác để hoàn thiện hệ thống thủy lợi, kiên cố hóa kênh mương và xây dựng đường
giao thông nội đồng; làm bờ bao khoanh vùng chống lũ; cải tạo đất ruộng bị xô
lũ, bồi lấp do thiên tai, tạo điều kiện thuận lợi áp dụng khoa học, kỹ thuật,
cơ giới hóa và nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Tăng cường năng lực cho công tác
nghiên cứu khoa học, khuyến nông, thông tin và hợp tác quốc tế liên quan đến
lĩnh vực sản xuất lúa gạo;
- Chọn tạo và sản xuất đủ các giống
cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, chống chịu tốt với sâu
bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận;
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng cơ giới
hóa đồng bộ từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến nông sản (nhất là lúa
gạo); đặc biệt thúc đẩy nhanh cơ giới hóa khâu thu hoạch để giảm thất thoát,
tăng chất lượng của sản phẩm;
- Ưu đãi về thuế và hỗ trợ thiết bị
công nghệ cho các cơ sở bảo quản và chế biến nông sản.
- Xây dựng các vùng sản xuất nông sản
an toàn dịch bệnh, các vùng sản xuất lúa tập trung áp dụng quy trình thực hành
sản xuất lúa tốt (GAP), có liên kết với các doanh nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh.
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến đối với các cơ sở bảo quản, chế biến nông sản.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ
để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày
13/04/2015 của Chính phủ và các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất
nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn của TP Hà Nội.
- Khuyến khích các huyện giữ đất lúa
thông qua việc điều tiết phân bổ ngân sách đảm bảo lợi ích giữa các địa phương
có điều kiện phát triển công nghiệp với các địa phương chuyên trồng lúa.
- Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
có nhu cầu đầu tư sản xuất lúa được tạo điều kiện về đất đai và được hưởng các
ưu đãi đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh theo quy định.
- Hỗ trợ hoàn thiện các loại hình tổ
chức sản xuất lúa gạo theo hướng liên kết các hộ nông dân để hình thành các tổ
chức hợp tác, hợp tác xã sản xuất lúa tập trung; tạo điều kiện gắn với doanh
nghiệp tiêu thụ; khuyến khích nông dân góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
trong sản xuất lúa gạo.
- Hỗ trợ cho vay vốn ngân hàng để người
sản xuất mua vật tư nông nghiệp; hỗ trợ giống, vật tư trong trường hợp bị thiên
tai nặng nề để khắc phục hậu quả, khôi phục sản xuất theo Quyết định số
142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế chính sách hỗ
trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại
do thiên tai, dịch bệnh.
4.5. Về thông tin, tuyên truyền,
nâng cao nhận thức:
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền về các quan điểm, mục tiêu, định hướng và nội dung định hướng quy hoạch
chuyển đổi, phát triển sản xuất lúa theo hướng bền vững tới tất cả các cấp, các
ngành, các tổ chức, nông dân, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các hội nghị, hội thảo.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về định hướng Quy hoạch này cho các tổ chức, HTX, cá
nhân, nông dân, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh lúa gạo
và nông sản trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn TP Hà Nội.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn:
- Công bố công khai toàn bộ tài liệu
quy hoạch sản xuất lúa, chuyển đổi đất lúa của Thành phố trên các phương tiện
thông tin và các quận/huyện khi quy hoạch được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài Nguyên
và Môi trường quản lý quy hoạch sản xuất lúa, chuyển đổi đất lúa trên phạm vi
toàn Thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao.
- Hướng dẫn UBND các huyện, quận, thị
xã xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện Quy hoạch; theo dõi các quận/huyện
trong việc triển khai thực hiện quy hoạch; đánh giá tình hình thực hiện, báo
cáo UBND Thành phố theo định kỳ.
- Thực hiện và đề xuất điều chỉnh quy
hoạch khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng khác có
liên quan của Thành phố, hoặc khi có tác động của thiên tai làm thay đổi diện
tích, cơ cấu, khả năng sử dụng đất lúa, hoặc xuất hiện yếu tố mang lại hiệu quả
kinh tế cao hơn;
- Hướng dẫn việc đẩy mạnh ứng dụng
khoa học kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất để phát triển sản xuất lúa gạo và
chuyển đổi đất lúa bền vững, hiệu quả.
2. Các sở, ban, ngành có liên quan
thuộc Thành phố:
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao giải
quyết các thủ tục hành chính có liên quan và phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn trong quá trình triển khai thực hiện Quy hoạch.
3. Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã:
- Trực tiếp quản lý, tổ chức và chỉ đạo
thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển sản xuất lúa gạo và chuyển đổi đất lúa
trên địa bàn đã được phê duyệt;
- Công khai toàn bộ tài liệu về quy
hoạch, kế hoạch phát triển sản xuất lúa gạo và chuyển đổi đất lúa tại trụ sở
UBND các cấp trong suốt thời kỳ quy hoạch.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn tổ
chức thực hiện quy hoạch trên địa bàn; thông tin rộng rãi để mọi người dân hiểu,
thực hiện, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, ban, ngành của Thành phố; Chủ
tịch UBND các quận, huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Thành ủy (để bc);
- Thường trực HĐND Thành phố; (để bc);
- Đ/c Chủ tịch UBND TP; (để bc);
- Bộ NN&PTNT;
- Phó Chủ tịch UBNDTP Vũ Hồng Khanh;
- Phó chủ tịch UBNDTP Trần Xuân Việt;
- VPUBNDTP:
+ PCVP NN Sơn;
+ Các phòng: NNNT, TNMT, TH;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Việt
|
PHẦN PHỤ LỤC
(Kèm theo Quyết định
số 3467/QĐ-UBND, ngày 24 tháng 7 năm 2015 của UBND Thành phố)
Phụ
lục 1: Định hướng vùng chuyên canh lúa nước tập trung thành phố Hà Nội đến năm
2020
Đơn vị tính: ha
TT
|
Hạng mục
|
Lúa chất lượng
cao
|
Lúa cao sản
|
Lúa nếp
|
ƯTH 2015
|
2020
|
ƯTH 2015
|
2020
|
ƯTH 2015
|
2020
|
Toàn thành phố
|
30.900
|
40.300
|
52.250
|
65.915
|
5.050
|
4.000
|
1
|
Sóc Sơn
|
2.000
|
3.000
|
4.000
|
6.000
|
|
|
2
|
Đông Anh
|
2.000
|
2.000
|
3.000
|
4.000
|
800
|
500
|
3
|
Gia Lâm
|
1.170
|
1.120
|
|
|
|
|
4
|
Mê Linh
|
2.100
|
2.530
|
2.000
|
4.000
|
|
|
5
|
Ba Vì
|
2.000
|
4.000
|
5.000
|
6.000
|
300
|
300
|
6
|
Phúc Thọ
|
1.430
|
2.000
|
4.000
|
6.000
|
|
|
7
|
Quốc Oai
|
1.300
|
1.800
|
4.000
|
6.000
|
|
|
8
|
Thạch Thất
|
1.600
|
2.500
|
4.000
|
5.000
|
700
|
500
|
9
|
Chương Mỹ
|
2.000
|
4.200
|
4.500
|
5.000
|
400
|
400
|
10
|
Thanh Oai
|
3.000
|
4.250
|
4.750
|
4.415
|
750
|
500
|
11
|
Thường Tín
|
2.400
|
2.400
|
4.000
|
5.000
|
|
|
12
|
Phú Xuyên
|
3.400
|
3.500
|
4.000
|
3.500
|
1.000
|
800
|
13
|
Ứng Hòa
|
4.000
|
3.000
|
5.000
|
6.000
|
1.100
|
1.000
|
14
|
Mỹ Đức
|
2.500
|
4.000
|
4.000
|
5.000
|
|
|
Phụ lục 2. Định hướng chuyển đổi cây trồng trên đất lúa thành phố Hà Nội
theo mùa vụ đến năm 2020
Đơn vị tính: ha
TT
|
Hạng mục
|
Diện tích gieo
trồng năm 2012
|
Chuyển đổi giai
đoạn 2013-2015
|
Ước thực hiện
2015
|
Chuyển đổi giai
đoạn 2016-2020
|
Diện tích gieo
trồng năm 2020
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Vụ Đông
xuân
|
Vụ Mùa
|
Vụ Đông xuân
|
Vụ Mùa
|
Tổng diện tích lúa chuyển đổi
|
6.487
|
3.035
|
3.452
|
|
14.471
|
7.440
|
7.031
|
|
1
|
Lúa
|
205.347
|
|
|
|
198.860
|
|
|
|
184.389
|
2
|
Ngô
|
20.700
|
864
|
864
|
|
21.564
|
1.450
|
1.450
|
|
23.014
|
3
|
Đậu tương
|
11.900
|
559
|
559
|
|
12.459
|
1.259
|
1.259
|
|
13.718
|
4
|
Vừng, lạc
|
5.000
|
|
|
|
5.000
|
|
|
|
5.000
|
5
|
Rau
|
29.800
|
904
|
452
|
452
|
30.704
|
4.062
|
2.031
|
2.031
|
34.766
|
6
|
Hoa
|
4.501
|
1.060
|
560
|
500
|
5.561
|
2.200
|
1.200
|
1.000
|
7.761
|
7
|
Cây thức ăn chăn nuôi
|
1.700
|
|
|
|
1.700
|
|
|
|
1.700
|
8
|
Kết hợp nuôi trồng TS
|
20.811
|
3.000
|
500
|
2.500
|
23.811
|
5.000
|
1.000
|
4.000
|
28.811
|
9
|
Cây khác (khoai các loại...)
|
8.200
|
100
|
100
|
|
8.300
|
500
|
500
|
|
8.800
|
TT
|
Hạng mục
|
Diện tích gieo
trồng năm 2012
|
Chuyển đổi giai
đoạn 2013-2015
|
Ước thực hiện
2015
|
Chuyển đổi giai
đoạn 2016-2020
|
Diện tích gieo
trồng năm 2020
|
Tổng số
|
Trong đó
|
|
Trong đó
|
Vụ Đông xuân
|
Vụ Mùa
|
Tổng số
|
Vụ Đông xuân
|
Vụ Mùa
|
I
|
Sóc Sơn
|
Diện tích lúa chuyển đổi
|
400
|
400
|
|
|
600
|
600
|
|
|
1
|
Lúa
|
18.527
|
|
|
|
18.127
|
|
|
|
17.527
|
2
|
Ngô
|
1.814
|
400
|
400
|
|
2.214
|
600
|
600
|
|
2.814
|
II
|
Đông Anh
|
Diện tích lúa chuyển đổi
|
300
|
150
|
150
|
|
1.662
|
831
|
831
|
|
1
|
Lúa
|
13.375
|
|
|
|
13.075
|
|
|
|
11.413
|
2
|
Rau các loại
|
2.700
|
300
|
150
|
150
|
3.000
|
1.662
|
831
|
831
|
4.662
|
III
|
Gia Lâm
|
Diện tích lúa chuyển đổi
|
580
|
300
|
280
|
|
1.350
|
775
|
575
|
|
1
|
Lúa
|
6.002
|
|
|
|
5.422
|
|
|
|
4.072
|
2
|
Rau các loại
|
1.050
|
80
|
40
|
40
|
1.130
|
350
|
175
|
175
|
1.480
|
3
|
Hoa, cây cảnh
|
81
|
500
|
260
|
240
|
581
|
1.000
|
600
|
400
|
1.581
|
IV
|
Thanh Trì
|
Diện tích lúa chuyển đổi
|
100
|
50
|
50
|
|
200
|
100
|
100
|
|
1
|
Lúa
|
2.702
|
|
|
|
2.602
|
|
|
|
2.402
|
2
|
Rau các loại
|
1.635
|
100
|
50
|
50
|
1.735
|
200
|
100
|
100
|
1.935
|
V
|
Mê Linh
|
Diện tích lúa chuyển đổi
|
434
|
252
|
182
|
|
1.540
|
790
|
750
|
|
1
|
Lúa
|
9.775
|
|
|
|
9.341
|
|
|
|
7.801
|
2
|
Ngô
|
1.129
|
50
|
50
|
|
1.179
|
|
|
|
1.179
|
3
|
Rau các loại
|
4.500
|
304
|
152
|
152
|
4.804
|
1.400
|
700
|
700
|
6.204
|
4
|
Hoa, cây cảnh
|
1.753
|
80
|
50
|
30
|
1.833
|
140
|
90
|
50
|
1.973
|
VI
|
Ba Vì
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích lúa chuyển đổi
|
414
|
414
|
|
|
850
|
850
|
|
|
1
|
Lúa
|
14.018
|
|
|
|
13.604
|
|
|
|
12.754
|
2
|
Ngô
|
3.535
|
414
|
414
|
|
3.949
|
850
|
850
|
|
4.799
|
VII
|
Phúc Thọ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích lúa chuyển đổi
|
40
|
40
|
|
|
70
|
70
|
|
|
1
|
Lúa
|
8.557
|
|
|
|
8.517
|
|
|
|
8.447
|
2
|
Đậu tương
|
2.358
|
40
|
40
|
|
2.398
|
70
|
70
|
|
2.468
|
VIII
|
Đan Phượng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích lúa chuyển đổi
|
190
|
105
|
85
|
|
430
|
225
|
205
|
|
1
|
Lúa
|
3.370
|
|
|
|
3.180
|
|
|
|
2.750
|
2
|
Rau các loại
|
730
|
50
|
25
|
25
|
780
|
250
|
125
|
125
|
1.030
|
3
|
Hoa, cây cảnh
|
567
|
140
|
80
|
60
|
707
|
180
|
100
|
80
|
887
|
IX
|
Hoài Đức
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích lúa chuyển đổi
|
70
|
35
|
35
|
|
200
|
100
|
100
|
|
1
|
Lúa
|
4.601
|
|
|
|
4.531
|
|
|
|
4.331
|
2
|
Rau các loại
|
1.774
|
70
|
35
|
35
|
1.844
|
200
|
100
|
100
|
2.044
|
TT
|
Hạng mục
|
Diện tích gieo
trồng năm 2012
|
Chuyển đổi giai
đoạn 2013-2015
|
|
Chuyển đổi giai
đoạn 2016-2020
|
Diện tích gieo
trồng năm 2020
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Ước thực hiện
2015
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Vụ Đông xuân
|
Vụ Mùa
|
Vụ Đông xuân
|
Vụ Mùa
|
X
|
Thạch Thất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích lúa chuyển đổi
|
100
|
100
|
|
|
500
|
500
|
|
|
1
|
Lúa
|
9.534
|
|
|
|
9.434
|
|
|
|
8.934
|
2
|
Cây khác (khoai các loại...)
|
292
|
100
|
100
|
|
392
|
500
|
500
|
|
892
|
XI
|
Chương Mỹ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích lúa chuyển đổi
|
45
|
45
|
|
|
80
|
80
|
|
|
1
|
Lúa
|
18.611
|
|
|
|
18.566
|
|
|
|
18.486
|
2
|
Đậu tương
|
145
|
45
|
45
|
|
190
|
80
|
80
|
|
270
|
XII
|
Thường Tín
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích lúa chuyển đổi
|
30
|
30
|
|
|
50
|
50
|
|
|
1
|
Lúa
|
11.428
|
|
|
|
11.398
|
|
|
|
11.348
|
2
|
Đậu tương
|
1.424
|
30
|
30
|
|
1.454
|
50
|
50
|
|
1.504
|
XIII
|
Phú Xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích lúa chuyển đổi
|
710
|
210
|
500
|
|
1.400
|
400
|
1.000
|
|
1
|
Lúa
|
17.151
|
|
|
|
16.441
|
|
|
|
15.041
|
2
|
Đậu tương
|
2.599
|
210
|
210
|
|
2.809
|
400
|
400
|
|
3.209
|
3
|
Kết hợp nuôi trồng TS
|
1.367
|
500
|
|
500
|
1.867
|
1.000
|
|
1.000
|
2.867
|
XIV
|
Ứng Hòa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích lúa chuyển đổi
|
1.700
|
700
|
1.000
|
|
3.109
|
1.109
|
2.000
|
|
1
|
Lúa
|
21.633
|
|
|
|
19.933
|
|
|
|
16.824
|
2
|
Đậu tương
|
329
|
200
|
200
|
|
529
|
609
|
609
|
|
1.138
|
3
|
Kết hợp nuôi trồng TS
|
2.700
|
1.500
|
500
|
1.000
|
4.200
|
2.500
|
500
|
2.000
|
6.700
|
XV
|
Mỹ Đức
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích lúa chuyển đổi
|
1.034
|
34
|
1.000
|
|
1.550
|
550
|
1.000
|
|
1
|
Lúa
|
15.541
|
|
|
|
14.507
|
|
|
|
12.957
|
2
|
Đậu tương
|
140
|
34
|
34
|
|
174
|
50
|
50
|
|
224
|
3
|
Kết hợp nuôi trồng TS
|
3.096
|
1.000
|
|
1.000
|
4.096
|
1.500
|
500
|
1.000
|
5.596
|
XVI
|
Các quận nội thành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích lúa chuyển đổi
|
340
|
170
|
170
|
|
880
|
410
|
470
|
|
1
|
Lúa
|
2.889
|
|
|
|
2.549
|
|
|
|
1.669
|
2
|
Hoa, cây cảnh
|
624
|
340
|
170
|
170
|
964
|
880
|
410
|
470
|
1.844
|