ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
17/2012/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 07 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số
11-NQ/TW ngày 06 tháng 01 năm 2012 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ
phát triển Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006;
Căn cứ Quyết định số
222/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định sổ 1081/QĐ-TTg ngày 06/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030; Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung Xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm
nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
03/2012/NQ-HĐND ngày 05/4/2012 của HĐND thành phố Hà Nội về quy hoạch phát triển
nông nghiệp Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng năm 2030,
Xét đề
nghị của Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 80/SNN-KH
ngày 14/6/2012 và Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 456/TTr-KH&ĐT ngày
09/7/2012 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội đến
năm 2020, định hướng năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Quy
hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng năm
2030, với những nội dung chủ yếu sau:
1.
Quan điểm phát triển:
- Quy hoạch tổng thể phát
triển nông nghiệp thành phố Hà Nội phải bảo đảm phù hợp với Quy hoạch phát triển
nông nghiệp quốc gia và vùng Đồng bằng sông Hồng; phù hợp với Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm
2030; Quy hoạch chung Xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050 và các quy hoạch khác có liên quan.
- Phát triển nông nghiệp
hiện đại trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương thức sản xuất
tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh gắn
với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Phát triển nông nghiệp gắn với chuyển đổi cơ cấu
lao động trong nông nghiệp, quá trình đô thị hóa và xây dựng nông thôn mới văn
minh, tăng hiệu suất sử dụng đất và tăng nâng suất lao động nông nghiệp, nâng
cao thu nhập và đời sống của nông dân.
- Phát triển nông nghiệp
theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái, góp phần tạo cảnh quan môi trường,
thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái, hài hòa và bền vững với môi trường, từng
bước thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu.
- Phát triển nông nghiệp
theo hướng hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung chuyên canh, các
vành đai xanh, sinh thái và các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Phát triển nông nghiệp
gắn với nhu cầu thị trường, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, tiến
tới an ninh dinh dưỡng; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
2. Mục
tiêu phát triển:
a) Mục tiêu chung:
Tập trung phát triển nông
nghiệp theo hướng năng suất và chất lượng cao, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Tạo ra những vùng sản xuất hàng hóa tập trung lớn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và
xuất khẩu.
Ưu tiên phát triển những
cây, con có lợi thế; giảm dần diện tích sản xuất cây lương thực đi đôi với việc
phát triển lúa chất lượng cao; tăng sản xuất rau an toàn, hoa cây cảnh, cây ăn
quả nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt theo hướng nâng cao hiệu
quả kinh tế, hiệu quả sử dụng đất, nguồn nước, lao động và vốn đầu tư. Chuyển mạnh
phát triển chăn nuôi theo hình thức công nghiệp, tập trung ngoài khu dân cư;
Theo hướng ổn định tổng đàn lợn và gia cầm, tăng nhanh đàn bò sữa, phát triển
đàn bò thịt. Phát triển thủy sản theo hướng tập trung thâm canh, tăng nhanh
năng suất, phát triển bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể đến
năm 2020
- Tăng trưởng bình quân
GDP giai đoạn 2011 - 2020 là 1,5-2,0%/năm; giai đoạn 2021-2030 đạt 1,2 -
1,5%/năm.
Tốc độ tăng trưởng bình
quân giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2020 là 1,85/năm; giai đoạn 2021-2030 đạt khoảng 1,5%/năm.
- Tỷ trọng kinh tế nông
nghiệp trong GDP Thành phố năm 2020 khoảng 2%-2,5%
- Cơ cấu giá trị sản xuất
nông nghiệp năm 2020: Trồng trọt 34,5%; chăn nuôi 54,0%, thủy sản 11,5%;
- Giá trị sản xuất nông
nghiệp 01 ha đất nông nghiệp (giá thực tế): năm 2020 đạt trên 340 triệu đồng.
3.
Quy hoạch phát triển đến năm 2020:
3.1. Trồng trọt:
a) Sản xuất lương thực:
- Lúa:
Năm 2020, diện tích đất
canh tác trồng lúa là khoảng 92 nghìn ha; diện tích gieo trồng trên 150 nghìn hạ
năng suất 60 tạ/ha, sản lượng khoảng 920 nghìn tấn Tập trung chủ yếu tại các
vùng thuận lợi về tưới, tiêu, đất đai màu mỡ, vùng truyền thống.
Vùng sản xuất lúa hàng
hóa chất lượng cao 40 nghìn ha canh tác (chiếm khoảng 43% diện tích canh tác
lúa), tập trung tại 8 huyện trọng điểm lúa.
- Cây ngô: ổn định diện
tích gieo trồng khoảng 23 nghìn ha, trong đó vụ đông 17 - 18 nghìn ha. Phấn đấu
đến năm 2015 năng suất ngô bình quân đạt trên 50 tạ/ha, sản lượng đạt 115 nghìn
tấn; năm 2020 năng suất bình quân trên 55 tạ/ha, sản lượng khoảng 126 nghìn tấn.
Tập trung chủ yếu tại vùng bãi ven sông.
b) Rau đậu thực phẩm:
- Năm 2020, diện tích
gieo trồng 34 nghìn ha; sản lượng khoảng 680 nghìn tấn, trong đó diện tích trồng
rau an toàn khoảng 18 - 19 nghìn hạ sản lượng rau an toàn khoảng 380 nghìn tấn.
Tập trung tại vùng bãi ven sông, vùng đồng bằng.
c) Cây ăn quả: Năm 2015,
diện tích trồng cây ăn quả là 15,5 nghìn ha, sản lượng 230 nghìn tấn; năm 2020
diện tích khoảng 17 nghìn ha; sản lượng đạt khoảng 260 nghìn tấn. Phát triển đa
dạng các loại cây ăn quả, trong đó ưu tiên phát triển một số loại cây ăn quả
giá trị kinh tế cao, lợi thế như: bưởi Diễn, cam Canh, nhãn chín muộn, chuối
nuôi cấy mô... Tập trung chủ yếu tại vùng đồi gò, vùng bãi ven sông.
d) Hoa cây cảnh: Xây dựng
các vùng trồng hoa tại một số xã ở các huyện: Từ Liêm, Mê Linh, Đông Anh, Đan
Phượng, Gia Lâm ...
Từng bước hiện đại hóa
các vùng sản xuất hoa định hướng xuất khẩu quy mô 50 ha/vùng tại huyện Mê Linh,
Từ Liêm và Đan Phượng ...
e) Phát triển cây đậu
tương: quy mô diện tích khoảng 31 - 33 nghìn ha gieo trồng; sản lượng 59 - 62
nghìn tấn. Vùng sản xuất tập trung đậu tương chủ yếu tại các huyện Phú Xuyên, Ứng
Hòa, Mỹ Đức, Chương Mỹ, Phúc Thọ, Thường Tín.
f) Cây chè: Ổn định diện
tích hiện có ở các huyện vùng gò đồi với diện tích 2,7 nghìn đến 3 nghìn ha. Đầu
tư cải tạo vườn chè cũ bằng các giống mới có năng suất, chất lượng cao nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất chè; đến năm 2015 cải tạo khoảng 1 nghìn ha, giai đoạn
2016 -2020 cải tạo khoảng 1 nghìn ha. Dự kiến năm 2020 năng suất chè búp tươi đạt
từ 80 tạ/ha trở lên. Vùng tập trung ở các huyện Ba Vì, Sóc Sơn.
3.2. Chăn nuôi
Phát triển các loại gia
súc, gia cầm theo hướng chăn nuôi trang trại, công nghiệp, bán công nghiệp,
chăn nuôi tập trung ngoài khu dân cư gắn với các cơ sở giết mổ, chế biến và xử
lý chất thải, đảm bảo an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường.
a) Quy hoạch đàn vật
nuôi:
- Đàn lợn: Tổng đàn lợn đến
năm 2015 đạt khoảng 1,4 - 1,5 triệu con và ổn định tổng đàn đến năm 2020. Sản
lượng thịt lợn hơi xuất chuồng năm 2015 dự kiến đạt 330 nghìn tấn (tăng bình
quân 1,5%/năm). Đến năm 2020 sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt trên 340
nghìn tấn (tăng bình quân 0,6%/năm).
Từng bước đưa chăn nuôi lợn
trên địa bàn Hà Nội theo hướng sản xuất giống, vừa cung cấp giống lợn con cho
chăn nuôi trang trại trên địa bàn và cung cấp cho các tỉnh khác (đạt trên 6 triệu
con lợn giống/năm); giảm chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư hiện nay từ 70% xuống
còn 40% năm 2015 và tiếp tục giảm vào năm 2020. Phát triển chăn nuôi vùng tập
trung xa khu dân cư tại các huyện có điều kiện về đất đai như: Mỹ Đức, Ứng Hòa,
Thanh Oai, Chương Mỹ, Sơn Tây, Thạch Thất, Ba Vì, Sóc Sơn, Phú Xuyên, Thạch Thất,
Đông Anh.
- Đàn bò:
+ Bò thịt: năm 2015 tổng
đàn 170 nghìn con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng khoảng 8,2 nghìn tấn; Năm
2020, tổng đàn khoảng 150 - 155 nghìn con, sản lượng thịt hơi 8 nghìn tấn. Chăn
nuôi bò thịt trọng điểm ở vùng đồi gò, vùng bãi ven sông;
+ Bò sữa: năm 2015 là 15
nghìn con, sản lượng sữa khoảng 25 nghìn tấn, năm 2020 tăng lên 20 nghìn con, sản
lượng sữa khoảng 36 nghìn tấn. Chăn nuôi bò sữa chủ yếu ở Ba Vì, Gia Lâm, Quốc
Oai, Đông Anh;
- Gia cầm: Trong giai đoạn
2011 - 2020, tổng đàn gia cầm ổn định vào khoảng 15 triệu con/năm. Áp dụng biện
pháp nuôi thâm canh tập trung, tăng số lứa gia cầm xuất chuồng. Sản lượng thịt
gia cầm xuất chuồng khoảng 59 nghìn tấn năm 2015 và đạt trên 66 nghìn tấn năm
2020 (đàn gà chiếm trên 80% tổng đàn); phương thức nuôi chú trọng vào nuôi tập
trung thâm canh; phấn đấu tới năm 2015 có khoảng 40 - 50% số lượng gia cầm được
chăn nuôi tập trung và năm 2020 có trên 70%.
Hướng bố trí sản xuất: Địa
bàn trọng điểm chăn nuôi gia cầm là các huyện vùng gò đồi và một số huyện có điều
kiện đất rộng như Chương Mỹ, Đông Anh, Ba Vì, Quốc Oai, Sóc Sơn, Thanh Oai, Ứng
Hoà, Phúc Thọ, Phú Xuyên, Thạch Thất, có tổng đàn gia cầm chiếm trên 85% toàn
Thành phố.
b) Quy hoạch các khu chăn
nuôi tập trung
- Đối với các khu chăn
nuôi tập trung đã xây dựng, tiến hành rà soát tiến tới xóa bỏ và di dời các khu
chăn nuôi nằm gần khu dân cư, khu vực dự kiến quy hoạch khu đô thị khu công
nghiệp, gây ô nhiễm môi trường. Quy hoạch nâng cấp mở rộng quy mô những khu
chăn nuôi tập trung có điêu kiện.
- Xây dựng mới các khu
chăn nuôi tập trung ngoài khu dân cư ở các huyện Ba Vì, Chương Mỹ, Thường Tín,
Thanh Oai, Ứng Hoà, Đan Phượng, Phúc Thọ, Quốc Oai, Thạch Thất, Mê Linh, Sóc
Sơn.
3.3. Lâm nghiệp:
Tổng diện tích đất lâm
nghiệp có rừng đến năm 2020 là 26.707 nghìn ha, nâng tỷ lệ che phủ rừng từ 7,3%
hiện nay lên 8,0% vào năm 2020; trong đó:
- Rừng phòng hộ: Tổng diện
tích rừng phòng hộ bảo vệ môi trường là 9 nghìn ha, chủ yếu tập trung tại các
huyện: Sóc Sơn, Ba Vì, Mỹ Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thị xã Sơn Tây và Chương Mỹ;
- Rừng đặc dụng: Tổng diện
tích rừng đặc dụng là: 13,546 nghìn ha bao gồm: bao gồm khu K9, Vật Lại, vườn
Quốc gia Ba Vì và khu Hương Sơn (Mỹ Đức);
- Rừng sản xuất: Tổng diện
tích rừng sản xuất là 4.161 nghìn ha, trồng rừng thay thế theo hướng chuyển đổi
cơ cấu rừng kinh tế bằng các loài cây đa tác dụng. Phân bố tại 5 huyện, thị là:
Ba Vì, Thạch Thất, thị xã Sơn Tây, Quốc Oai và Chương Mỹ.
3.4. Thủy sản
- Đối với vùng nuôi trồng
thủy sản tập trung, chú trọng đầu tư thâm canh để tăng nhanh năng suất, sản lượng,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường;
- Tận dụng diện tích mặt
nước các hồ chứa để kết hợp nuôi thủy sản;
- Đến năm 2015: tổng diện
tích nuôi trồng thủy sản 21,5 nghìn ha (trong đó diện tích tập trung có điều kiện
đầu tư thâm canh 10,1 nghìn ha), năng suất vùng nuôi trồng tập trung thâm canh
bình quân 9,5 tấn/ha, tổng sản lượng thủy sản khoảng 120 nghìn tấn.
- Đến năm 2020 diện tích
nuôi trồng thủy sản khoảng 22,5 nghìn ha (trong đó diện tích tập trung có điều
kiện đầu tư thâm canh 10,26 nghìn ha), năng suất vùng nuôi tập trung bình quân
17,5 tấn/ha, tổng sản lượng thủy sản khoảng 212 nghìn tấn.
Phát triển sản xuất thủy
sản tập trung chủ yếu tại các vùng trũng, thấp thuộc các huyện: Ba Vì, Chương Mỹ,
Ứng Hòa, Phú Xuyên, Mỹ Đức, Thanh Trì, Thanh Oai, Thường Tín, Sóc Sơn, Quốc
Oai.
4. Định
hướng phát triển nông nghiệp đến năm 2030:
Trên cơ sở mục tiêu và kết
quả giai đoạn 2011-2020, giai đoạn 2021-2030 tiếp tục tăng nhanh diện tích sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Mở rộng diện tích cây trồng
có năng suất, chất lượng cao. Tăng nhanh nông sản qua chế biến để đạt giá trị
gia tăng cao.
Công nghiệp hóa hoàn toàn
chăn nuôi, gia cầm, lợn; đẩy mạnh công nghiệp hóa chăn nuôi bò, thủy sản và một
số vật nuôi khác; phấn đấu không còn chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư;
Phát triển nông nghiệp gắn
với hình thành vành đai xanh, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh
quy mô lớn: Vùng rau sạch, lúa chất lượng cao, cây ăn quả, hoa, cây cảnh gắn với
hệ thống phân phối tiện lợi cho người dân. Nâng cao năng suất, chất lượng nông
sản hàng hóa, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, tăng giá trị sản xuất trồng
trọt trên đơn vị diện tích đất canh tác nông nghiệp.
Hình thành các vùng sản
xuất hàng hóa chuyên canh quy mô lớn (rau, hoa, chăn nuôi tập trung ngoài khu
dân cư, thủy sản tập trung thâm canh.
5. Định
hướng phát triển theo tiểu vùng
a. Vùng đồi gò:
Phát triển tập trung các
sản phẩm nông nghiệp chủ lực là cây ăn quả, cây chè, phát triển trang trại và
chăn nuôi gia súc tập trung (bò thịt chất lượng cao, bò sữa, lợn thương phẩm),
phát triển rừng kinh tế.
b. Vùng đồng bằng:
Tập trung sản xuất cây
lương thực: lúa, ngô, chăn nuôi lợn, gia cầm và nuôi trồng thủy sản:
Đối với vùng đất vàn, vàn
cao: Tập trung phát triển lúa hàng hóa chất lượng cao; trồng hoa cây cảnh, rau
đậu thực phẩm (chú trọng trồng rau an toàn), trồng cây công nghiệp hàng năm như
đậu tương (nhất là đậu tương đông)
Đối với vùng ruộng trũng:
với tổng diện tích khoảng 20 nghìn ha, trong đó đến năm 2010 đã chuyển đổi sang
nuôi trồng thủy sản gần 10 nghìn ha, còn lại hơn 10 nghìn ha; định hướng tiếp tục
chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản kết hợp chăn nuôi mỗi năm khoảng 200 - 250
ha.
c. Vùng bãi ven sông:
Vùng bãi ven sông (sông Hồng,
sông Đáy, sông Đuống ...) với diện tích tự nhiên 29,4 nghìn ha, định hướng tập
trung phát triển cây rau đậu thực phẩm, rau an toàn, cây ăn quả và chăn nuôi tập
trung theo hướng trang trại gắn với việc bảo vệ vành đai xanh của Hà Nội
6. Định
hướng bố trí các vùng sản xuất nông sản hàng hóa.
Vùng sản xuất rau đậu thực
phẩm, vùng rau an toàn, rau cao cấp ở Đông Anh, Gia Lâm, Sóc Sơn, Thanh Trì;
khu vực ven sông Đáy và bãi sông Hồng thuộc các huyện Phúc Thọ, Đan Phượng,
Hoài Đức, Quốc Oai, Chương Mỹ, Thường Tín, Phú Xuyên và Ứng Hoà và một số địa
bàn thuộc các huyện.
Vùng hoa, cây cảnh phát
triển tập trung ở các huyện Mê Linh, Từ Liêm, Đông Anh, Gia Lâm, Sóc Sơn, Đan
Phượng, Quốc Oai, Hoài Đức, Thường Tín, TX Sơn Tây. Đưa diện tích trồng hoa,
cây cảnh đến năm 2020 ổn định khoảng 4,6 nghìn ha gieo trồng (khoảng 2,3 nghìn
ha canh tác).
Vùng sản xuất lúa hàng
hóa chất lượng cao: Bố trí vùng sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao tập trung
với quy mô khoảng 40 nghìn ha đất canh tác tại các huyện, trong đó chủ yếu tập
trung tại các huyện trọng điểm lúa của Thành phố là: Ứng Hoà, Sóc Sơn, Chương Mỹ,
Ba Vì, Phú Xuyên, Mỹ Đức, Thanh Oai, Thường Tín.
Phát triển các vùng sản
xuất cây ăn quả, tập trung đầu tư phát triển các cây ăn quả đặc sản để củng cố
và nâng cao thương hiệu sản phẩm trên thị trường: cam Canh, bưởi Diễn (vùng bãi
ven sông Hông, sông Đáy), nhãn chín muộn vùng đồi gò ... Đưa diện tích trồng
cây ăn quả đến năm 2020 khoảng 17 nghìn ha.
Vùng trồng chè: Chủ yếu
thuộc các xã vùng đồi, gò các huyện: Ba Vì, Sóc Sơn, Chương Mỹ,
Vùng phát triển chăn
nuôi:
Vùng phát triển chăn nuôi
đại gia súc: Chăn nuôi bò thịt thương phẩm, bò sữa tại các huyện vùng đồi gò và
vùng bãi bồi ven sông Đà, sông Hồng, sông Đuống, sông Cà Lồ ...;
Vùng phát triển chăn nuôi
gia cầm: chủ yếu tại các huyện vùng đồi gò, một số xã vùng bãi;
Chăn nuôi lợn thương phẩm
ở hầu hết ở các huyện.
Phát triển lâm nghiệp:
Tăng cường đầu tư trồng rừng mới, cải tạo rừng kinh tế, phủ xanh đất trồng trọt,
bảo vệ môi trường và tạo cảnh quan, thúc đẩy phát triển du lịch. Nâng cao năng
lực phòng cháy, chữa cháy rừng, quản lý, bảo vệ rừng.
7.
Các giải pháp chủ yếu thực hiện Quy hoạch.
7.1. Quản lý quy hoạch:
Tổ chức công bố quy hoạch
sau khi được phê duyệt. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quy hoạch tại các huyện thị.
Hoàn thành xây dựng các
quy hoạch chi tiết: chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, thủy lợi, đê điều; các khu
sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, xác định các phân khu quy hoạch để
hình thành các vùng sản xuất tập trung.
7.2. Giải pháp về vốn: Tổng
vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 khoảng 60.168,9 tỷ đồng
(Vốn có nguồn gốc ngân sách 22.941,4 tỷ đồng, chiếm 38,1%), trong đó: Giai đoạn
2011-2015 là 30.184,9 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020 là 29.984 tỷ đồng;
Thu hút mọi nguồn vốn đầu
tư phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản, bao gồm vốn đầu tư trong nước (ngân
sách nhà nước, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, của dân,...), vốn đầu tư nước
ngoài.
7.3. Xây dựng và ban hành
các cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp, dồn điền đổi thửa, đầu tư phát
triển sản xuất nông nghiệp. Trong đó tập trung cho hỗ trợ sản xuất giống, ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật, đào tạo, cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất nông nghiệp hàng
hóa...
7.4. Nâng cao nâng lực, hiệu
quả các dịch vụ phát triển sản xuất nông nghiệp; khuyến nông, bảo vệ thực vật,
thú y, cấp thoát nước, sản xuất cung ứng giống cây trồng, vật nuôi.
7.5. Nâng cao năng lực quản
lý nhà nước các cấp về lĩnh vực nông nghiệp. Hoàn thiện đề án tăng cường đội ngũ
cán bộ nông nghiệp cấp xã. Tăng cường quản lý, củng cố, hỗ trợ và nâng cao chất
lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp
7.6. Xây dựng và tổ chức
thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án trọng tâm, phát triển các loại
cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao: đề án giống cây trồng vật nuôi, đề
án cây ăn quả, rau an toàn, hoa cây cảnh, chương trình lúa chất lượng cao, phát
triển vùng chè, cơ giới hóa nông nghiệp...
7.7. Đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng phục vụ sản xuất, thủy lợi, giao thông nội đồng, cơ sở sản
xuất giống,... chú ý đến cơ sở hạ tầng trong các khu sản xuất tập trung.
7.8. Đẩy mạnh ứng dụng
các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ trong canh tác, chăn nuôi gia súc, gia cầm,
và nuôi thủy sản. Các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ về thu hoạch, bảo quản và
chế biến nông sản hàng hóa. Các công nghệ mới như công nghệ sinh học, công nghệ
vật liệu mới, và công nghệ tin học trong các lĩnh vục sản xuất, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm. Các tiến bộ kỹ thuật trong công tác tổ chức quản lý, điều
hành nền sản xuất hàng hóa, kỹ thuật Marketting.
7.9. Giải pháp về thị trường:
Nâng cao năng lực dự báo thị trường. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, dự
báo thị trường.
Xây dựng mạng lưới chợ đầu
mối, chợ nông thôn nhằm tiêu thụ nông sản phẩm cho nông dân. Đầu tư xây dựng
các cơ sở chế biến nông sản để tạo thị trường đầu ra ổn định.
Xây dựng thương hiệu sản
phần từ việc áp dụng kỹ thuật sản xuất đạt tiêu chuẩn chất lượng và được công
nhận của cơ quan kiểm định trong nước và quốc tế, cho tới việc quảng bá cung cấp
sản phẩm tới người tiêu dùng.
Điều
2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn:
Tổ chức công bố công khai
quy hoạch, hướng dẫn các quận, huyện, thị xã rà soát, xây dựng quy hoạch phát
triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
Triển khai xây dựng và
trình UBND Thành phố phê duyệt các chương trình, dự án, đề án nhằm cụ thể hóa nội
dung quy hoạch.
Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban ngành có liên quan cụ thể hóa các nhiệm vụ, các giải pháp thực hiện quy
hoạch sản xuất nông nghiệp. Tham mưu cho UBND Thành phố ban hành các chủ
trương, chính sách có liên quan. Tổ chức phối hợp lồng ghép các chương trình để
triển khai thực hiện tốt quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp.
2. Sở Kế hoạch & Đầu
tư: Phối hợp với các sở Tài chính, nông nghiệp cân đối vốn và huy động các nguồn
tài trợ cho Phát triển nông nghiệp.
3. Sở Tài chính: Chủ trì,
phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp, bố trí vốn ngân sách hàng
năm cho Phát triển nông nghiệp, đảm bảo thực hiện quy hoạch.
4. Các Sở, Ban, ngành,
đơn vị có liên quan: Theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với
Sở NN&PTNT, các huyện, Thị xã tham gia, tạo điều kiện thực hiện quy hoạch,
góp phần thúc đẩy Phát triển nông nghiệp của Thành phố phù hợp với định hướng
quy hoạch chung.
5. Ủy ban nhân dân các Quận,
huyện, thị xã: Phối hợp với Sở NN & PTNT và các Sở ngành có liên quan tổ chức
chỉ đạo thực hiện quy hoạch phát triển nông nghiệp trên địa bàn.
Điều
3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh văn
phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp & Phát triển nông thôn;
Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các Quận, huyện, thị xã; thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, các tổ chức có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Các Bộ: NN&PTNT, XD, KH&CN;
- Thường trực Thành ủy,
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Đồng chí Chủ tịch UBND TP; (để báo cáo)
- Các PCT UBND Thành phố;
- Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND TP;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã,
- VP: TU, HĐND TP;
- CVP, các PVP UBND TP;
- Các phòng chuyên viên NCTH VP UBNDTP;
- Lưu VT, NNNT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Việt
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2011-2020
(Kèm theo Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 09/7/2012 của UBND TP Hà Nội
phê duyệt quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030)
TT
|
Hạng
mục
|
Quy
mô, địa điểm
|
A
|
Chương trình, dự án
phát triển trồng trọt
|
|
1
|
Dự án phát triển cây ăn
quả đặc sản tập trung gắn với môi trường đô thị và du lịch sinh thái
|
2.000 ha
|
2
|
Dự án phát triển lúa chất
lượng cao vùng tập trung
|
40.000 ha
|
3
|
Dự án phát triển rau an
toàn vùng tập trung ứng dụng công nghệ cao
|
6.000 ha
|
4
|
Dự án phát triển hoa,
cây cảnh vùng tập trung ứng dụng công nghệ cao
|
2.100 ha
|
5
|
Dự án nâng cấp các cơ sở
sản xuất giống cây trồng
|
|
6
|
Xây dựng trạm khảo nghiệm,
nhân giống cây trồng
|
|
7
|
Hỗ trợ giống cây trồng
cho vùng sản xuất tập trung
|
các huyện
|
8
|
Dự án phát triển cơ giới
hóa trong nông nghiệp
|
các huyện
|
9
|
Dự án phát triển sản xuất
cây trồng vụ đông
|
các huyện
|
B
|
Chương trình, dự án
phát triển chăn nuôi
|
|
10
|
Dự án hỗ trợ nâng cao
năng suất, chất lượng bò thịt
|
các huyện
|
11
|
Dự án hỗ trợ nâng cao
năng suất, chất lượng chăn nuôi lợn thịt
|
các huyện
|
12
|
Dự án hỗ trợ phát triển
chăn nuôi bò sữa
|
các huyện tập trung
|
13
|
Dự án phát triển đàn
gia cầm theo hướng tập trung
|
các huyện tập trung
|
14
|
Dự án hỗ trợ VSATTP
trong chăn nuôi
|
các huyện
|
15
|
Các dự án hỗ trợ xây dựng
cơ sở hạ tầng vùng chăn nuôi tập trung
|
1.400 ha
|
16
|
Dự án hỗ trợ đào tạo
cán bộ HTXNN và nông dân
|
các huyện
|
17
|
Hỗ trợ sản xuất giống vật
nuôi
|
các huyện
|
18
|
Xây dựng mô hình bảo tồn
và phát triển giống vật nuôi bản địa
|
các huyện
|
19
|
Dự án nâng cấp các cơ sở
sản xuất giống vật nuôi
|
|
C
|
Chương trình, dự án
phát triển thủy sản
|
|
20
|
Các dự án chuyển đổi
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung
|
|
21
|
Dự án nâng cấp các cơ sở
sản xuất giống thủy sản
|
|
22
|
Dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng cơ sở chế biến thủy sản
|
|
D
|
Chuơng trình, dự án
phát triển lâm nghiệp
|
|
23
|
Dự án rà soát lại và
giao rừng, cho thuê rừng
|
các huyện
|
24
|
Dự án đóng mốc giới 3
loại rừng
|
các huyện
|
25
|
Xây dựng trạm bảo vệ rừng
|
các huyện
|
26
|
Dự án xây dựng trại rừng
và trồng cây phân tán
|
các huyện
|
27
|
Dự án làm giàu rừng tự
nhiên nghèo kiệt
|
Ba Vì, Mỹ Đức
|
28
|
Dự án nâng cấp rừng
phòng hộ bảo vệ môi trường
|
|
29
|
Dự án trồng rừng trên
diện tích đất trồng đồi trọc chưa có rừng và diện tích trồng lại rừng, sau
khai thác
|
|
30
|
Dự án nâng cao năng lực
hệ thống phòng chống cháy rừng
|
|
31
|
Dự án phát triển giống
cây lâm nghiệp
|
|
E
|
Dự án khu nông nghiệp
công nghệ cao
|
|
32
|
Dự án xây dựng khu nông
nghiệp công nghệ cao Hà Nội
|
|
F
|
Dự án hỗ trợ công tác
nghiên cứu khoa học, quy hoạch
|
|
G
|
Các dự án khác
|
|
33
|
Dự án tăng cường năng lực
hệ thống BVTV, khuyến nông, thú y
|
|
34
|
Dự án hỗ trợ khuyến
nông, xây dựng mô hình nông nghiệp
|
|
35
|
Dự án tăng cường năng lực
chi cục thủy sản
|
|
Ghi chú: Về
vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng của các chương trình, dự án nêu trên được
tính toán, lựa chọn và xác định chính xác cụ thể trong giai đoạn lập và trình
duyệt dự án đầu tư.