Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND phê chuẩn chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất lúa giống và lúa hàng hóa chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Số hiệu 01/2012/NQ-HĐND
Ngày ban hành 18/04/2012
Ngày có hiệu lực 29/04/2012
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Dương Hoàng Nghĩa
Lĩnh vực Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2012/NQ-HĐND

Trà Vinh, ngày 18 tháng 4 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

PHÊ CHUẨN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA GIỐNG VÀ LÚA HÀNG HÓA CHẤT LƯỢNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thuỷ sản đến năm 2020;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 11/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thuỷ sản đến năm 2020;

Xét Tờ trình số 1035/TTr-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc phê chuẩn một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất lúa giống và lúa hàng hóa chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê chuẩn một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất lúa giống và lúa hàng hóa chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, cụ thể như sau:

1. Quy định chung

a) Khái niệm về lúa chất lượng cao: Lúa chất lượng cao là lúa được sản xuất từ những giống có chất lượng cao theo tiêu chí và danh mục của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; sản xuất theo quy trình (3 giảm, 3 tăng; 1 phải, 5 giảm) đảm bảo các chỉ tiêu về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, hàm lượng một số kim loại nặng, hàm lượng Nitrat và các chỉ tiêu côn trùng, nấm mốc chủ yếu có trong hạt gạo dưới mức giới hạn tối đa đăng ký trong quy trình.

b) Phạm vi điều chỉnh: Quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất lúa giống và lúa hàng hóa chất lượng cao trên địa bàn tỉnh.

c) Đối tượng áp dụng: Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình là thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác (gọi tắt là tổ chức, cá nhân) trong tỉnh tham gia sản xuất lúa giống và lúa hàng hóa chất lượng cao theo quy hoạch đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 898/QĐ-UBND ngày 19/5/2010 và kế hoạch của tỉnh theo từng giai đoạn.

2. Chính sách hỗ trợ

a) Hỗ trợ sản xuất lúa giống chất lượng cao

Tổ chức, cá nhân là thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác tham gia sản xuất lúa giống chất lượng cao cấp siêu nguyên chủng và nguyên chủng theo chương trình, kế hoạch của tỉnh được hỗ trợ một lần bằng 50% chi phí sản xuất giống theo định mức chuyên ngành;

Tổ chức, cá nhân là thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác tham gia sản xuất lúa giống chất lượng cao cấp xác nhận (xác nhận 1 và xác nhận 2) theo chương trình, kế hoạch của tỉnh được hỗ trợ một lần bằng 30% chi phí sản xuất giống theo định mức chuyên ngành.

b) Hỗ trợ sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao

Tổ chức, cá nhân sử dụng giống lúa xác nhận (xác nhận 1 và xác nhận 2) để sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao theo quy hoạch của tỉnh được hỗ trợ 40% vốn đầu tư giống (theo định mức 100 kg/ha) trong 02 năm đầu. Mức hỗ trợ tính theo giá lúa giống thị trường của từng thời điểm.

3. Thu hồi sau đầu tư

Thu hồi nộp ngân sách nhà nước bằng 30% số kinh phí đã hỗ trợ sản xuất lúa giống chất lượng cao quy định tại điểm a, khoản 2 nêu trên. Thời gian thu hồi không quá 6 tháng sau khi dự án kết thúc.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện; Ban Kinh tế - Ngân sách và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khoá VIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 18/4/2012 và có hiệu lực kể từ ngày 29/4/2012./.

 

 

CHỦ TỊCH




Dương Hoàng Nghĩa