ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 345/2012/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 20 tháng 3 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ THỰC HIỆN
BẢO HIỂM Y TẾ CHO NGƯỜI THUỘC HỘ GIA ĐÌNH NGHÈO, NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐANG
SINH SỐNG TẠI VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI KHÓ KHĂN, ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN;
NGƯỜI THUỘC HỘ GIA ĐÌNH CẬN NGHÈO; NGƯỜI THUỘC DIỆN HƯỞNG TRỢ CẤP BẢO TRỢ XÃ HỘI
HÀNG THÁNG; TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị
định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 của Liên Bộ Y tế
- Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý thực hiện bảo hiểm y tế
cho người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; người thuộc hộ
gia đình cận nghèo; người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng;
trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này
thay thế các Quyết định: Quyết định số 1046/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm
2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng Ban hành Quy định phân cấp quản lý thực
hiện bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số
đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó
khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Quyết định số 1941/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng
10 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung Khoản 2, Điều
5 của Quy định phân cấp quản lý thực hiện bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia
đình nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ban hành kèm
theo Quyết định số 1046/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng; Quyết định số 2620/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2010 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc bãi bỏ Khoản 2, Điều 7 của Quy định phân cấp quản
lý thực hiện bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu
số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó
khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ban hành kèm theo Quyết định số
1046/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị; thủ trưởng các
sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Hải Hầu
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ
CHO NGƯỜI THUỘC HỘ GIA ĐÌNH NGHÈO, NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐANG SINH SỐNG TẠI
VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI KHÓ KHĂN, ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN; NGƯỜI THUỘC HỘ
GIA ĐÌNH CẬN NGHÈO; NGƯỜI THUỘC DIỆN HƯỞNG TRỢ CẤP BẢO TRỢ XÃ HỘI HÀNG THÁNG;
TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 345/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng được
hưởng chế độ, chính sách bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 13, 14, 17, 20
Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế:
a) Người thuộc
diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng;
b) Người thuộc
hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ;
c) Trẻ em dưới
6 tuổi;
d) Người thuộc
hộ gia đình cận nghèo.
2. Đối tượng thực
hiện phân cấp:
a) Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
c) Ủy ban nhân
dân cấp xã.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
phân cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và cấp xã quản lý thực hiện về bảo
hiểm y tế (BHYT) cho các đối tượng được hưởng chế độ, chính sách BHYT theo quy
định tại Khoản 13, 14, 17, 20 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng.
Điều 3. Nguyên tắc của việc phân cấp
1. Thực hiện đảm
bảo chính xác, không bỏ sót, không trùng lặp với các loại hình BHYT khác, cấp
phát kịp thời cho đối tượng, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng được thụ
hưởng chế độ, chính sách BHYT.
2. Mỗi người chỉ
được cấp một thẻ BHYT. Trường hợp 1 người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham
gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch số
09/2009/TTLT-BYT-BTC thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác
định theo thứ tự quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch số
09/2009/TTLT-BYT-BTC.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo tổ
chức triển khai, thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT trên địa bàn tỉnh.
2. Bảo đảm kinh
phí đóng BHYT cho các đối tượng được hưởng chế độ, chính sách BHYT theo quy định.
3. Thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHYT.
4. Quản lý, sử
dụng nguồn kinh phí theo quy định.
Điều 5. Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
a) Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện triển khai, rà soát, thống kê, lập danh sách tăng giảm đối
tượng, thẩm định, phê duyệt danh sách mua thẻ BHYT hàng năm; riêng đối với trẻ
em dưới 6 tuổi, lập danh sách tăng giảm đối tượng, thẩm định, phê duyệt danh
sách mua thẻ BHYT hàng quý.
b) Phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình triển khai
thực hiện chế độ, chính sách mua thẻ BHYT trên địa bàn toàn tỉnh; tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện 6 tháng, năm hoặc đột xuất.
2. Sở Tài
chính: Cấp kinh phí cho các huyện, thị; hướng dẫn phòng Tài chính - Kế hoạch
chuyển kinh phí mua thẻ BHYT cho Bảo hiểm xã hội các huyện, thị.
3. Bảo hiểm xã
hội tỉnh:
a) Đối với đối
tượng thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; đối tượng hưởng trợ
cấp bảo trợ xã hội hàng tháng: Trước ngày 30 tháng 8 hàng năm, cung cấp danh
sách phát hành thẻ năm trước theo từng xã (bằng đĩa mềm) gửi phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội huyện, thị để làm cơ sở cho việc rà soát, thống kê danh
sách tăng, giảm năm tiếp theo.
b) Đối với trẻ
em dưới 6 tuổi: Cung cấp danh sách phát hành thẻ BHYT hàng quý theo từng xã trước
ngày 10 của tháng kế tiếp sau khi kết thúc quý cho phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội cấp huyện để làm cơ sở cho việc rà soát, thống kê danh sách tăng giảm
quý tiếp theo.
c) Đối với đối
tượng thuộc hộ gia đình cận nghèo: Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các huyện, thị phối
hợp với phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn đối tượng tham gia
BHYT hàng năm theo quy định.
d) Hướng dẫn Bảo
hiểm xã hội các huyện, thị: Thực hiện in và giao thẻ BHYT cho các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn mình quản lý; cung cấp danh sách phát thẻ BHYT cho phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân cấp xã; tiếp nhận, chỉnh sửa
và in thẻ mới cho các trường hợp sai thẻ hoặc sót thẻ.
đ) Đôn đốc, tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
và quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế theo quy định.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các phòng
chuyên môn cấp huyện
1. Uỷ ban nhân
dân cấp huyện
a) Tổ chức phổ
biến, quán triệt các văn bản hướng dẫn của cấp trên cho các xã, phường, thị trấn
và mọi người dân trên địa bàn để thực hiện.
b) Tổ chức các
lớp tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác Lao
động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, cấp xã để tổ chức triển khai thực hiện
chính sách trên địa bàn được chính xác, kịp thời.
c) Chỉ đạo các
phòng chuyên môn của huyện xây dựng kế hoạch dự toán kinh phí mua thẻ BHYT hàng
năm; quản lý, theo dõi danh sách đối tượng được hưởng chế độ, chính sách BHYT
theo quy định.
d) Phê duyệt
danh sách mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 1
Quy định này.
đ) Thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHYT trên địa bàn
mình quản lý.
e) Thực hiện
báo cáo định kỳ 6 tháng, năm và đột xuất về tình hình thực hiện chính sách mua
thẻ BHYT cho người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống
tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đối tượng hưởng trợ cấp bảo
trợ xã hội hàng tháng; trẻ em dưới 6 tuổi; người thuộc hộ gia đình cận nghèo
trên địa bàn huyện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan cấp trên.
2. Các phòng
chuyên môn cấp huyện
a) Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội:
- Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp xã rà soát, thống kê danh sách tăng, giảm các trường hợp được
hưởng chế độ, chính sách BHYT theo quy định tại Khoản 13, 14, 17, 20 Điều 12 Luật
Bảo hiểm y tế trên địa bàn mình quản lý. Thẩm định danh sách, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt trước ngày 05 tháng 12 hàng năm; đối với trẻ
em dưới 6 tuổi, thẩm định danh sách, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê
duyệt trước ngày 15 của tháng kế tiếp sau khi kết thúc quý; giao danh sách
tăng, giảm đối tượng mua thẻ BHYT đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê
duyệt cho Bảo hiểm xã hội huyện, thị để in thẻ;
- Phối hợp với
phòng Tài chính - Kế hoạch căn cứ mức đóng và mức hỗ trợ bảo hiểm y tế quy định
tại Điều 3 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP của Chính phủ, xây dựng dự toán ngân sách
đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 1 Quy định này;
- Phối hợp với
các phòng, ban của huyện kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả báo cáo
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 6 tháng, năm hoặc đột xuất.
b) Phòng Tài
chính - Kế hoạch:
- Phối hợp với
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch kinh phí mua thẻ BHYT
hàng năm; kiểm tra, rà soát sự tăng giảm hàng tháng của các đối tượng; tổng hợp
dự toán và quyết toán nguồn kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế hàng năm cho các đối
tượng quy định tại Khoản 1, Điều 1 Quy định này;
- Vào đầu tháng
mỗi quý, căn cứ số tiền đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại Khoản 1,
Điều 1 Quy định này để chuyển kinh phí cho bảo hiểm xã hội huyện, thị thực hiện.
c) Bảo hiểm xã
hội huyện:
- Tiếp nhận
danh sách tăng, giảm đối tượng mua thẻ BHYT đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị phê duyệt do phòng Lao động - Thương binh và Xã hội giao; in và giao
thẻ cho Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trước 10 ngày (ngày làm việc)
kể từ ngày nhận danh sách với phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cung cấp danh
sách phát thẻ BHYT cho phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân
dân cấp xã; tiếp nhận, chỉnh sửa và in thẻ mới cho các trường hợp sai thẻ hoặc
sót thẻ;
- Phối hợp với
phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện báo cáo quyết toán nguồn kinh phí đóng bảo
hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 1 Quy định này theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 7. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chỉ đạo các
trưởng thôn, xóm, tổ dân phố rà soát, thống kê danh sách tăng, giảm hàng năm;
kiểm tra, đối chiếu xác định đảm bảo đúng người được hưởng chế độ theo quy định.
2. Nhận thẻ
BHYT, giao thẻ cho các trưởng thôn, xóm, tổ dân phố để cấp phát cho đối tượng;
kiểm tra, phát hiện các trường hợp tăng, giảm; sai, sót thẻ để đề nghị cơ quan
Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp huyện bổ sung hoặc sửa
sai về thẻ BHYT.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Căn cứ vào nội
dung Quy định phân cấp, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý về chính
sách BHYT cho người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống
tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; người thuộc
hộ gia đình cận nghèo; người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng
tháng; trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 9. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai nội dung Quy định phân cấp quản lý thực hiện BHYT cho người thuộc
hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; người thuộc hộ gia đình cận
nghèo; người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng; trẻ em dưới 6
tuổi trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình
tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều
chỉnh./.