ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2013/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày
03 tháng 4 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ HỘI VÀ QUỸ XÃ HỘI, QUỸ TỪ THIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP, ngày 21 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP, ngày 13
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP, ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 30/2012/NĐ-CP, ngày 12
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 90/TTr-SNV, ngày tháng 21 tháng 3 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy định phân cấp quản lý hội và quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 1703/QĐ-UBND, ngày 14 tháng 9 năm 2010 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê
duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã, phường, thị trấn và
Quyết định số 1203/QĐ-UBND, ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc phân cấp quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động
tại các huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn. Bãi bỏ các nội dung phân cấp
công tác hội, quỹ tại Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 5 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở
Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan tổ chức triển
khai và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu Thủy
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
HỘI VÀ QUỸ XÃ HỘI, QUỸ TỪ THIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND, ngày 03 tháng 4 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc phân cấp quản lý
công tác hội; quỹ xã hội, quỹ từ thiện (gọi tắt là quỹ).
2. Quy định này áp dụng đối với các sở, ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các tổ chức hội, quỹ và cá nhân có liên quan
đến hoạt động của hội, quỹ trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Quy định này không áp dụng đối với các tổ chức:
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Liên đoàn Lao động; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh; Hội Nông dân; Hội Cựu chiến binh; Hội Liên hiệp phụ nữ; các tổ chức giáo
hội; các quỹ mà pháp luật có quy định riêng.
4. Công tác quản lý hội, quỹ được thực hiện theo
quy định của pháp luật và Quy định này.
Điều 2. Nguyên tắc phân cấp quản lý hội, quỹ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà
nước về công tác hội, quỹ, tạo điều kiện cho các hội, quỹ hoạt động có hiệu quả,
khuyến khích các hoạt động của hội, quỹ gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám
đốc Sở Nội vụ tham mưu theo dõi, quản lý hội,
quỹ thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
3. Việc phân
công phải gắn với công tác kiểm tra, báo cáo; các quyết định có liên
quan đến công tác quản lý hội, quỹ thuộc thẩm quyền quản lý các sở, ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phải được báo cáo kịp thời về Sở Nội vụ để
theo dõi, tổng hợp chung.
Chương
II
NỘI DUNG PHÂN CẤP
Điều 3. Công tác hội
1. Thành lập Ban Vận động thành lập hội.
2. Cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; giải thể; đổi tên hội.
3. Phê duyệt Điều lệ.
4. Công nhận hội có tính chất đặc thù.
5. Cho ý kiến tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội
bất thường đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, huyện, thị xã theo quy
định; việc thành lập pháp nhân trực thuộc hội theo đề nghị của hội.
6. Cho phép đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại
diện; xác nhận việc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại
diện đối với các tổ chức hội có phạm vi hoạt động trong nước hoặc liên tỉnh.
7. Theo dõi, hỗ trợ, định hướng hoạt động và thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ về công tác hội.
Điều 4. Công tác quỹ
1. Cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ
quỹ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên.
2. Đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động của quỹ; cho
phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ.
3. Thu hồi giấy phép thành lập và con dấu của quỹ.
4. Cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép
thành lập.
5. Công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động.
6. Công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ.
8. Thống kê, tổng hợp và thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ về công tác quỹ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN
Điều
5. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Quyết định cho phép thành lập; chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên hội đối với các hội có phạm vi hoạt động
trong tỉnh, huyện, thị xã.
2. Phê duyệt Điều lệ hội đối với hội có phạm vi
hoạt động trong tỉnh, huyện, thị xã.
3. Quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động
trong nước, liên tỉnh đặt văn phòng đại diện và chi nhánh tại địa phương theo
quy định của pháp luật.
4. Quyết định công nhận hội có tính chất đặc thù
đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn.
5. Cho ý kiến về việc thành lập pháp nhân trực
thuộc hội theo đề nghị của hội (nếu có).
6. Quyết định cấp phép thành lập, công nhận Điều
lệ, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể và đổi tên quỹ; đình chỉ hoạt động,
thu hồi giấy phép thành lập quỹ và giải quyết khiếu nại, tố cáo về quỹ có phạm
vi hoạt động trong tỉnh.
7. Cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ;
cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên quỹ; đình chỉ, tạm
đình chỉ hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ;
công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ;
cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập;
giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với:
a) Quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh;
b) Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản
để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn.
8. Xem xét và cho phép hội, quỹ có phạm vi hoạt
động tại địa phương nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
9. Báo cáo Bộ Nội vụ về tình hình tổ chức, hoạt
động và quản lý các tổ chức hội, quỹ trên địa bàn tỉnh định kỳ hàng năm theo
quy định.
Điều
6. Trách nhiệm, quyền hạn của thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh
1. Quyết định công nhận Ban Vận động thành lập hội
đối với hội dự kiến có phạm vi hoạt động trong tỉnh thuộc ngành, lĩnh vực do Sở
được giao quản lý theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định số
45/2010/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 1 Điều 1 Thông tư số 11/2010/TT-BNV, ngày
26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP, ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
2. Có ý kiến bằng văn bản về việc thành lập;
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên; phê duyệt Điều lệ; đại hội
nhiệm kỳ, đại hội bất thường đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh; việc
cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, giải thể, đổi tên quỹ; đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động; cho phép
quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt
động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại
giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập quỹ thuộc thẩm quyền quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, hoạt động trong lĩnh vực, ngành do sở quản
lý.
3. Theo dõi, hỗ trợ, định hướng hoạt động đối với
hội cấp tỉnh hoạt động trong lĩnh vực do sở quản lý; cung cấp các thông tin cần
thiết về chính sách, pháp luật, kế hoạch, chương trình công tác và phương hướng
phát triển của ngành, lĩnh vực để hội có cơ sở định hướng và xây dựng kế hoạch
hoạt động của hội; tạo điều kiện để hội tham gia các hoạt động phát triển sự
nghiệp y tế, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ, thể dục thể thao và khuyến
khích hoạt động của các tổ chức hội gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực do sở quản lý.
4. Lấy ý kiến của các hội để hoàn thiện các quy
định quản lý nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức hội tham gia
đóng góp ý kiến với vai trò phản biện xã hội đối với các chủ trương, chính
sách, kế hoạch, quy hoạch của ngành.
5. Rà soát, lập danh sách những tổ chức hội, quỹ
cấp tỉnh thuộc ngành, lĩnh vực thành lập không đúng thẩm quyền hoặc không đúng
quy định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ tổng hợp) xem xét
giải quyết.
6. Tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng, báo cáo năm
và báo cáo đột xuất (khi cần thiết) về công tác hội, quỹ thuộc ngành, lĩnh vực
do sở được giao quản lý.
Điều
7. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã (gọi chung là Ủy ban nhân dân huyện)
1. Quyết định cho phép thành lập; chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên hội đối với các hội có phạm vi hoạt động
trong xã, phường, thị trấn.
2. Phê duyệt Điều lệ hội đối với hội có phạm vi
hoạt động trong xã phường, thị trấn.
3. Quyết định công nhận Ban Vận động thành lập hội
đối với hội dự kiến có phạm vi hoạt động trong huyện, thị xã theo quy định tại
điểm c khoản 5 Điều 6 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 1 Điều
1 Thông tư số 11/2010/TT-BNV, ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nội vụ Quy định
chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP, ngày 21 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ.
Giao các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện phối hợp với các xã, phường, thị trấn xem xét quyết định thành lập Ban Vận
động thành lập hội đối với hội dự kiến có phạm vi hoạt động trong xã, phường,
thị trấn thuộc ngành, lĩnh vực do Phòng được giao quản lý theo quy định tại địa
phương.
4. Xem xét, có ý kiến về nhân sự Ban Chấp hành và
thời gian tổ chức Đại hội nhiệm kỳ của các tổ chức hội có phạm vi hoạt động
trong huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn.
5. Theo dõi, hỗ trợ, định hướng hoạt động đối với
hội có phạm vi hoạt động trong huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn; cung cấp
các thông tin cần thiết về chính sách, pháp luật, kế hoạch, chương trình công
tác và phương hướng phát triển của địa phương để hội có cơ sở định hướng và xây
dựng kế hoạch hoạt động của hội; tạo điều kiện để hội tham gia các hoạt động
phát triển sự nghiệp y tế, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ, thể dục thể
thao và khuyến khích hoạt động của các tổ chức hội gắn với việc thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
6. Lấy ý kiến của các hội để hoàn thiện các quy
định quản lý nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức hội tham gia
đóng góp ý kiến với vai trò phản biện xã hội đối với các chủ trương, chính
sách, kế hoạch, quy hoạch phát triển của địa phương.
7. Rà soát, lập danh sách những tổ chức hội có
phạm vi hoạt động trong huyện, thị xã hoạt động trên địa bàn thành lập không
đúng thẩm quyền hoặc không đúng quy định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Nội vụ tổng hợp) xem xét giải quyết.
8. Cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ;
cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên quỹ; đình chỉ, tạm
đình chỉ hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ;
công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ;
cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập;
giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong phạm vi huyện,
thị xã, xã, phường, thị trấn (không phải do tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài
sản để thành lập).
9. Hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra, giám sát việc
chấp hành pháp luật về hội, quỹ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về hội quỹ theo quy định của pháp luật và thẩm quyền được phân cấp.
10. Báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất
về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý các tổ chức hội, quỹ trên địa bàn
huyện, thị xã.
Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở
Nội vụ
1. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê
duyệt Điều lệ hội đối với các hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, huyện, thị
xã.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh đặt văn phòng đại
diện và chi nhánh tại địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
công nhận hội có tính chất đặc thù đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh,
huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn.
5. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý
kiến về việc thành lập pháp nhân trực thuộc hội theo đề nghị của hội (nếu có).
6. Xem xét, có văn bản chấp thuận việc tổ
chức Đại hội nhiệm kỳ đối với các tổ chức hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh
theo quy định; cho ý kiến về nhân sự tham gia Ban Chấp hành hội.
7. Quyết định công nhận Ban Vận động thành lập hội
đối với hội có dự kiến phạm vi hoạt động trong tỉnh thuộc ngành nội vụ và các
ngành, lĩnh vực không thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của các sở, ngành trên
địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
của Chính phủ và khoản 1 Điều 1 Thông tư số 11/2010/TT-BNV, ngày 26 tháng 11
năm 2010 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP,
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
8. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phương
án xử lý những tổ chức hội cấp tỉnh, cấp huyện thành lập không đúng thẩm quyền
hoặc không đúng quy định của Nhà nước.
9. Theo dõi, quản lý và phối hợp với các sở,
ngành, huyện, thị xã có liên quan giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá
trình tổ chức và hoạt động của các tổ chức hội.
10. Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, giải thể, đổi tên quỹ; đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động; cho phép
quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt
động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại
giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập quỹ thuộc thẩm quyền quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của hội, quỹ
trên địa bàn tỉnh; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ hoạt động trong phạm
vi tỉnh theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; phối hợp với các
ngành hữu quan hướng dẫn về chính sách, pháp luật đối với quỹ.
12. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ và
chấp hành quy định pháp luật của Nhà nước về hội đối với hội hoạt động trên địa
bàn tỉnh.
13. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ quản lý nhà nước
về công tác hội, quỹ trên địa bàn tỉnh.
14. Báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất
(khi cần thiết) về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý các tổ chức hội, quỹ
trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở
Tài chính
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
thực hiện quản lý nhà nước về tài chính đối với hội, quỹ hoạt động ở địa
phương.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí hoạt
động theo biên chế được giao đối với các hội có tính chất đặc thù, được Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định giao biên chế.
3. Phối hợp với các sở, ngành liên quan trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ kinh phí đối với tổ chức hội theo quy định của
pháp luật.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
tài chính của quỹ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm về tài chính
đối với các quỹ hoạt động trên địa bàn tỉnh.
5. Định kỳ hàng năm và đột xuất, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh tình hình cấp kinh phí hoạt động cho các hội đặc thù và xem xét hỗ
trợ kinh phí đối với các tổ chức hội thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có
trách nhiệm thực hiện việc quản lý công tác hội, quỹ theo đúng quy định của Nhà
nước và Quy định này.
Điều 11. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Điều 12. Trong quá trình thực hiện, nếu
có những vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã kịp thời phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để
thống nhất, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của Nhà nước và tình
hình thực tế của địa phương./.