ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2016/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 30 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÔNG TÁC QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
99/2006/NĐ-CP ngày 15/9/2006 của Chính phủ về công tác kiểm tra việc thực hiện
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
Căn cứ Thông tư
01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định
mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ
yếu;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn
tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm
chủ yếu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 30/TTr-SKHĐT ngày 01/6/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định một số nội dung về công tác quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15/9/2016.
Bãi bỏ Điều
5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 của Quy định một số vấn đề về công
tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quản lý đầu tư xây dựng công trình
sử dụng ngân sách Nhà nước của tỉnh Kon Tum ban hành kèm theo Quyết định số
28/2011/QĐ-UBND ngày 26/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÔNG TÁC QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2016/QĐ-UBND ngày 30/8/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với
công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa
bàn tỉnh Kon Tum (sau đây gọi tắt là quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội).
Quy hoạch xây dựng và quy hoạch
sử dụng đất không áp dụng quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2. Tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố thông tin về quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 3. Chủ trương, kinh
phí lập mới và điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1. Căn cứ các quy định của Trung
ương và tình hình thực tế, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố đề xuất việc lập mới hoặc điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
thuộc ngành, huyện, thành phố quản lý gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp).
Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn mẫu văn bản đề xuất lập mới hoặc điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trương lập mới hoặc điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ ngân sách hằng
năm cho công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo danh mục, dự toán
kinh phí đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với khả năng cân đối ngân
sách tỉnh và đúng quy định hiện hành.
Điều 4. Lập, thẩm định và
phê duyệt đề cương nhiệm vụ, dự toán quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1. Việc lập, thẩm định, phê
duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Mục 1 Chương
II Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn mẫu tờ trình phê duyệt đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí quy
hoạch.
2. Cơ quan thường trực thẩm
định quy hoạch (Sở Kế hoạch và Đầu tư) có trách nhiệm triển khai lấy ý kiến các
cơ quan liên quan về đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; tổng hợp ý kiến thẩm định; phối hợp cơ quan lập quy hoạch
hoàn chỉnh đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí và lập báo cáo kết
quả thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: Việc thẩm định đề cương nhiệm vụ và dự
toán kinh phí quy hoạch thực hiện theo hình thức thành lập Hội đồng thẩm định.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng
thẩm định do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch Hội đồng, các thành
viên gồm đại diện: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, một số Sở, ban ngành
thuộc tỉnh và chuyên gia am hiểu lĩnh vực quy hoạch.
4. Dự toán chi phí quy hoạch
thực hiện theo Thông tư 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các quy định hiện hành, đồng thời phải loại trừ các khoản chi phí do kế
thừa được từ các số liệu, tài liệu đã có. Chỉ số giá tiêu dùng được sử dụng khi
lập dự toán do Cục Thống kê tỉnh Kon Tum ban hành tại thời điểm gần nhất.
Điều 5. Tổ chức lập quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1. Về trách nhiệm lập và
trình phê duyệt quy hoạch: Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ và khoản 6 Điều 1 Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ.
2. Nội dung, yêu cầu, trình
tự, thủ tục lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội: Thực hiện theo quy định
tại Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 và Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ; Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
Điều 6. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan, thẩm định và phê duyệt quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1. Thẩm định, phê duyệt quy
hoạch:
Thực hiện theo quy định tại
Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều
21, Điều 22, Điều 23, Điều 24 Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Về việc lấy ý kiến của Bộ
quản lý ngành đối với quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh:
Sau khi quy hoạch được bổ
sung, hoàn chỉnh theo ý kiến tham gia của các Sở, ban ngành, huyện, thành phố
thuộc tỉnh, trước khi đề nghị thành lập Hội đồng thẩm định, cơ quan lập quy hoạch
chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh gửi
văn bản và hồ sơ quy hoạch đề nghị Bộ quản lý ngành tham gia ý kiến.
3. Về việc lấy ý kiến các Bộ,
ban ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh lân cận đối với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh:
Sau khi quy hoạch được bổ
sung, hoàn chỉnh theo ý kiến tham gia của các Sở, ban ngành, huyện, thành phố
thuộc tỉnh, trước khi đề nghị thành lập Hội đồng thẩm định, Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh gửi văn bản và hồ sơ quy hoạch đề nghị các Bộ,
ban ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh lân cận tham gia ý kiến.
4. Thành lập Hội đồng thẩm định
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội:
Sau khi quy hoạch đủ điều kiện
tổ chức thẩm định theo quy định, cơ quan lập quy hoạch đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định để tổ chức
thẩm định. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm có: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Ủy
ban nhân dân tỉnh; Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư; các
thành viên khác là đại diện các Sở, ban ngành, huyện, thành phố, hội, hiệp hội
cấp tỉnh, đơn vị có liên quan và các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực quy hoạch;
khi cần thiết mời đại diện các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, Mặt trận và các tổ chức đoàn thể tỉnh tham gia Hội đồng
với tư cách thành viên. Thư ký Hội đồng là lãnh đạo cấp phòng thuộc Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
Cơ quan thường trực thẩm định
có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất của các tổ chức, cá nhân có liên quan trước
khi tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định.
5. Kinh phí hoạt động của Hội
đồng thẩm định quy hoạch:
Kinh phí hoạt động của Hội đồng
thẩm định quy hoạch nằm trong dự toán kinh phí quy hoạch (khoản mục chi phí thẩm
định quy hoạch) được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư - Thủ trưởng cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định quy hoạch có trách nhiệm
lập và phê duyệt dự toán chi tiết cho công tác thẩm định.
Căn cứ dự toán chi tiết cho
công tác thẩm định được phê duyệt và đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan
lập quy hoạch chuyển chi phí thẩm định quy hoạch cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để
thực hiện công tác thẩm định của Hội đồng thẩm định quy hoạch. Việc quản lý,
thanh toán chi phí thẩm định quy hoạch thực hiện theo quy định hiện hành.
6. Về việc trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, thông qua quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh:
Cơ quan lập quy hoạch căn cứ
báo cáo thẩm định quy hoạch để hoàn chỉnh quy hoạch, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư
kiểm tra, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định trước khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch theo quy định.
Điều 7. Công bố quy hoạch
Sau khi quy hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm công bố rộng rãi quy
hoạch bằng các hình thức phù hợp (trừ các quy hoạch có nội dung mật không được
công khai theo quy định của pháp luật) để các cấp, các ngành, các tổ chức,
doanh nghiệp và nhân dân biết để thực hiện và giám sát. Việc công bố quy hoạch
thực hiện theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 Chương V Thông tư
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 8. Điều chỉnh quy hoạch
1. Việc điều chỉnh quy hoạch
phải đảm bảo tuân thủ theo Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30
Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
2. Về việc lấy ý kiến Bộ quản
lý ngành đối với điều chỉnh cục bộ quy hoạch: Căn cứ vào tính chất, phạm vi, mức
độ ảnh hưởng của quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến Bộ quản lý ngành theo
quy định.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
và kiểm tra, báo cáo thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1. Mọi tổ chức, cá nhân có
liên quan phải thực hiện nghiêm túc các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Công tác kiểm tra quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội thực hiện theo Nghị định số 99/2006/NĐ-CP ngày
15/9/2006 của Chính phủ về công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch. Các Sở, ban ngành Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức kiểm tra, đánh giá tình
hình thực hiện quy hoạch định kỳ hàng năm, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh qua
Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10/12 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Đối với các quy hoạch đã
được cấp có thẩm quyền thống nhất chủ trương lập, điều chỉnh quy hoạch, đã phê
duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí quy hoạch trước ngày Quy định tại
Quyết định này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện lại việc trình phê
duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí quy hoạch.
2. Đối với các quy hoạch đã
được cấp có thẩm quyền thống nhất chủ trương lập, điều chỉnh quy hoạch, đã phê
duyệt đề cương nhiệm vụ nhưng đến trước ngày Quy định tại Quyết định này có hiệu
lực thi hành chưa phê duyệt dự toán: Thực hiện việc lập, thẩm định và phê duyệt
dự toán kinh phí quy hoạch theo Quy định tại Quyết định này.
3. Đối với các quy hoạch đã
được cấp có thẩm quyền thống nhất chủ trương lập, điều chỉnh quy hoạch, nhưng đến
trước ngày Quy định tại Quyết định này có hiệu lực thi hành mà đề cương nhiệm vụ
và dự toán kinh phí quy hoạch chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Thực hiện
việc lập, thẩm định và phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí quy hoạch
theo Quy định tại Quyết định này.
Trong quá trình triển khai
thực hiện Quy định tại Quyết định này, nếu có vướng mắc, các Sở, ban ngành thuộc
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, xử lý./.