Quyết định 1026/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2020

Số hiệu 1026/QĐ-UBND
Ngày ban hành 04/07/2016
Ngày có hiệu lực 04/07/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Lữ Văn Hùng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1026/QĐ-UBND

Hậu Giang, ngày 4 tháng 7 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VỊ THỦY ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu;

Xét đề nghị của Chủ tịch UBND huyện Vị Thủy và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Vị Thủy đến năm 2020, bao gồm những nội dung chính như sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

(1) Phát huy đồng bộ sức mạnh tổng hợp của tỉnh, của huyện và các thành phần kinh tế trong quá trình phát triển; khai thác nội lực đóng vai trò là nhân tố quyết định, nguồn lực bên ngoài là quan trọng. Phát triển kinh tế - xã hội của huyện phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hậu Giang và toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long.

(2) Ưu tiên đầu tư vào các ngành, lĩnh vực tạo thế và lực cho phát triển (kết cấu hạ tầng then chốt, lĩnh vực và sản phẩm chủ lực, công nghệ và nhân lực); đầu tư có trọng điểm vào một số lĩnh vực mà huyện có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh như sản xuất lúa chất lượng cao, cây ăn trái, gia cầm, nuôi trồng thủy sản, công nghiệp chế biến, công nghiệp hàng tiêu dùng, dịch vụ kho bãi và vận tải hàng hóa,…

(3) Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, xây dựng và quản lý cơ sở hạ tầng với phát triển các lĩnh vực xã hội, nhất là giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao; coi phát triển, xây dựng và quản lý cơ sở hạ tầng là nhiệm vụ trọng tâm, phát triển xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng; phát triển kinh tế là nhiệm vụ nền tảng và liên tục.

(4) Quá trình đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo thực hiện theo quy hoạch được phê duyệt. Gắn quá trình phát triển đô thị, xây dựng nông thôn mới với phát triển các ngành kinh tế, phát triển các mô hình sản xuất bền vững, có hiệu quả kinh tế cao.

(5) Phát triển kinh tế ở mức độ phù hợp, đảm bảo tính bền vững, gắn phát triển kinh tế với sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển kinh tế phải đồng thời với phát triển các lĩnh vực xã hội, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, từng bước thu hẹp khoảng cách phát triển giữa khu vực đô thị với nông thôn.

(6) Phát triển kinh tế phải đi đôi với giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

- Xây dựng, phát triển Vị Thủy giàu về kinh tế, phát triển về văn hoá, xã hội, mạnh về an ninh, quốc phòng và đảm bảo môi trường sinh thái; có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội từng bước hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới; bảo tồn và phát huy những giá trị tinh hoa văn hóa của dân tộc.

- Thực hiện đẩy nhanh tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới; trong đó tập trung thực hiện đồng thời việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật và tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng liên kết, hợp tác đa dạng, nhất là giữa người nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất, chế biến, bao tiêu sản phẩm. Hình thành chuỗi giá trị, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ. Tập trung phát triển sản phẩm có lợi thế so sánh, có khả năng cạnh tranh và thị trường tiêu thụ.

- Thực hiện các biện pháp đồng bộ để đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn, phát triển sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; chú trọng công nghiệp chế biến nông sản và công nghiệp sử dụng nhiều lao động để thúc đẩy tập trung ruộng đất, chuyển dịch cơ cấu lao động và kinh tế nông thôn.

2. Mục tiêu cụ thể

(1) Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân 3,15%/năm giai đoạn 2016 - 2020.

(2) Cơ cấu giá trị sản xuất đến năm 2020 (giá cơ bản): khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 53,57%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 20,37%, khu vực thương mại - dịch vụ 26,07%.

(3) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 5.000 - 6.000 tỷ đồng (giá hiện hành) cho giai đoạn 2016 - 2020, bình quân 1.000 - 1.200 tỷ đồng/năm.

(4) Thu ngân sách đạt 1.500 - 2.000 tỷ đồng giai đoạn 2016 - 2020 (giá hiện hành), trong đó thu nội địa đạt 150 - 170 tỷ đồng.

(5) Phấn đấu đến năm 2020 có 05 xã đạt 19/19 tiêu chí xã nông thôn mới.

(6) Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm trên 2%/năm giai đoạn 2016 - 2020.

[...]