ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
34/2014/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN, KINH PHÍ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN
TOÀN GIAO THÔNG DO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày
20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi
phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày
13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và đường sắt;
Căn cứ Thông tư số 137/2013/TT-BTC ngày
07/10/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán
kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách nhà nước cấp;
Căn cứ Công văn số 338/HĐND-KTNS ngày 23/7/2014
của Thường trực HĐND thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị
tại Tờ trình số 3020/TTrLS: TC-GTVT ngày 4/6/2014 của liên Sở: Sở Tài chính - Sở
Giao thông vận tải, Báo cáo thẩm định số 1322/STP-VBPQ ngày 27/5/2014 của Sở Tư
pháp, Báo cáo số 4803/STC-GTĐT ngày 07/8/2014 của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý, sử dụng
và thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân
sách nhà nước cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 52/2009/QĐ-UBND
ngày 16/02/2009 của UBND Thành phố về quản
lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo đảm trật
tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
Thành phố, Giám đốc các Sở: Tài chính, Giao thông vận tải; Giám đốc Kho bạc Nhà
nước Hà Nội; Thường trực Ban An toàn giao thông Thành phố, Chủ tịch UBND các quận,
huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT: Thành ủy, HĐND TP;
- Chủ tịch UBNDTP;
- Các PCT UBND TP;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ, TP;
- Trung tâm TH công báo TP;
- VPUB: các PCVP, TH, GT, NC, KT;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN
GIAO THÔNG DO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
34/2014/QĐ-UBND ngày 45/8/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định về
quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao
thông (viết tắt TTATGT) do ngân sách nhà nước cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Các nội dung khác không quy định ở văn bản này thì
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 137/2013/TT-BTC ngày 07/10/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm
trật tự an toàn giao thông do ngân sách nhà nước cấp và các văn bản quy định hiện
hành khác.
2. Đối tượng áp dụng: các tổ chức, cá nhân sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước cấp thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao
thông trên địa bàn Thành phố, gồm: Thanh tra Giao thông vận tải, Ban An toàn
giao thông Thành phố và lực lượng trực tiếp, phối hợp khác tham gia bảo đảm trật
tự an toàn giao thông thuộc UBND Thành phố.
Riêng lực lượng Công an Thành phố: căn cứ nhiệm vụ
chính trị địa phương giao bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tùy theo khả năng
cân đối ngân sách, ngân sách địa phương xem xét, hỗ trợ theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Nội dung chi bảo đảm
TTATGT trên địa bàn Thành phố Hà Nội (Điều 3 Thông tư số
137/2013/TT-BTC ngày 07/10/2013 của Bộ Tài chính)
1. Nội dung chi của Thanh tra Giao thông vận tải:
- Chi xây dựng kế hoạch và biện pháp phối hợp các Sở,
ban, ngành và chính quyền các cấp trong việc thực hiện các giải pháp bảo đảm
TTATGT và khắc phục ùn tắc giao thông;
- Chi xây dựng các chương trình, đề án về bảo đảm
TTATGT; nhân rộng các mô hình điểm về bảo đảm TTATGT;
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật
về bảo đảm TTATGT;
- Chi công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc phối hợp hoạt động của các ngành, các tổ chức
và các đoàn thể trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT và khắc phục ùn tắc giao thông
trên địa bàn;
- Chi hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT;
- Chi khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong hoạt động bảo đảm TTATGT theo quy định của pháp luật;
- Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị thương, tai nạn
hoặc gia đình cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT;
- Chi hội thảo, hội nghị sơ kết, tổng kết công tác
bảo đảm TTATGT;
- Chi bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ theo quy định
hiện hành;
- Chi khác trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT.
2. Nội dung chi của Ban An toàn giao thông Thành phố:
Ban An toàn giao thông Thành phố được chi theo các
nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung chi sau:
- Chi khắc phục sự cố đảm bảo an toàn giao thông,
chống ùn tắc giao thông;
- Chi thăm hỏi gia đình nạn nhân bị chết trong các
vụ tai nạn giao thông hoặc nạn nhân có hoàn cảnh khó khăn; thăm hỏi nạn nhân bị
thương trong vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng
và đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 3. Mức chi bảo đảm
TTATGT (Điều 4 Thông tư số 137/2013/TT-BTC ngày 07/10/2013 của Bộ
Tài chính)
1. Mức chi cho công tác bảo đảm TTATGT thực hiện
theo định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định.
2. Một số mức chi quy định như sau:
a) Chi bồi dưỡng cho cán bộ trực tiếp tham gia bảo
đảm TTATGT ban đêm: 100.000 đồng/người/ca.
b) Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị thương, tai nạn
hoặc gia đình của cán bộ hy sinh khi đang làm nhiệm vụ bảo đảm TTATGT:
- Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị thương, tai nạn:
2.000.000 đồng/người. Mức độ bị thương, tai nạn do Thủ trưởng đơn vị được giao
dự toán xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật và tự chịu trách nhiệm
về quyết định của mình.
- Chi hỗ trợ ban đầu cho gia đình cán bộ hy sinh:
5.000.000 đồng/người.
c) Chi thăm hỏi gia đình nạn nhân bị chết trong các
vụ tai nạn giao thông hoặc nạn nhân có hoàn cảnh khó khăn; thăm hỏi nạn nhân bị
thương trong vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng
và đặc biệt nghiêm trọng:
- Chi thăm hỏi gia đình nạn nhân bị chết: 2.000.000
đồng/gia đình.
- Chi thăm hỏi nạn nhân có hoàn cảnh khó khăn:
1.000.000 đồng/người. Nạn nhân có hoàn cảnh khó khăn là thành viên trong gia
đình hộ nghèo, cận nghèo, hộ có đối tượng bảo trợ xã hội, hộ có lao động chính ốm
đau thường xuyên và có mức sống thấp hơn mức trung bình ở nơi cư trú.
- Chi thăm hỏi nạn nhân bị thương trong vụ tai nạn
giao thông gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng:
1.000.000 đồng/người. Việc xác định hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc
biệt nghiêm trọng được thực hiện theo quy định tại khoản 4, 5 và 6 điều 5 Thông
tư số 58/2009/TT-BCA(C11) ngày 28/10/2009 của Bộ Công an quy định và hướng dẫn
thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tai nạn giao
thông đường bộ.
d) Chi khác bảo đảm TTATGT
- Chi bồi dưỡng cán bộ trực tiếp tham gia bảo đảm
TTATGT (Thanh tra giao thông): 1.000.000 đồng/người/tháng. Số lượng, đối tượng
tham gia trực tiếp do Thủ trưởng đơn vị được giao dự toán phân công, tự chịu
trách nhiệm.
- Chi bồi dưỡng cho thành viên của Ban An toàn giao
thông Thành phố: 700.000 đồng/người/tháng.
- Chi bồi dưỡng cho tổ giúp việc của Ban An toàn
giao thông Thành phố: 500.000 đồng/người/tháng.
- Chi bồi dưỡng cho cán bộ, lực lượng khác thuộc
các tổ chức, đơn vị của Thành phố tham gia trực tiếp, phối hợp giữ gìn TTATGT:
50.000 đồng/người/ca.
Điều 4. Lập, phân bổ, chấp hành
và quyết toán kinh phí bảo đảm TTATGT
(Điều 5 Thông tư số 137/2013/TT-BTC ngày 07/10/2013 của Bộ Tài chính)
Việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí
bảo đảm TTATGT thực hiện theo quy định Luật
Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
Luật.
1. Lập dự toán:
Hàng năm, căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của Trung
ương, Chỉ thị của UBND Thành phố về xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước, Hướng dẫn xây
dựng dự toán ngân sách nhà nước của Sở Tài chính, tình hình thực hiện nhiệm vụ
bảo đảm TTATGT năm báo cáo, yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm TTATGT năm kế hoạch, chế độ
chi tiêu tài chính hiện hành và mức chi quy định
tại Điều 3 quy định này, Sở Giao thông vận tải lập dự toán kinh phí thực hiện
nhiệm vụ bảo đảm TTATGT (bao gồm cả Ban An toàn giao thông Thành phố), gửi Sở
Tài chính xem xét, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách hàng năm báo cáo UBND Thành phố để trình HĐND Thành phố theo quy định.
2. Quản lý, cấp phát và thanh toán:
Việc quản lý, cấp phát và thanh toán kinh phí sự
nghiệp kinh tế bảo đảm TTATGT thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản
chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước và hướng dẫn của Sở Tài chính về tổ
chức thực hiện dự toán hàng năm.
3. Quyết toán kinh phí:
Các đơn vị được giao dự toán kinh phí sự nghiệp
kinh tế bảo đảm TTATGT có trách nhiệm quyết toán theo quy định. Việc xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn xét duyệt,
thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp.
Điều 5. Điều khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc,
các đơn vị có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét điều
chỉnh cho phù hợp./.