ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2014/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 24
tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
BAN HÀNH QUY ĐỊNH LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐẢM
BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
23/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 57/2011/QĐ-TTg ngày
18/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ủy ban an toàn giao thông
Quốc gia và Ban an toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày
31/10/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai
thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực
lượng xử phạt vi phạm hành chính; Thông tư số 137/2013/TT-BTC ngày 07/10/2013 của
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh
phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách nhà nước cấp;
Theo đề nghị của Thường trực Ban an toàn giao
thông tỉnh tại Tờ trình số 73/TTr-ATGT ngày 26 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định lập, quản lý, sử dụng
và thanh toán, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp bảo đảm trật tự an
toàn giao thông của Ban an toàn giao thông các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ngành: Tài chính, Giao thông vận tải, Kho bạc Nhà nước Hà Nam, Ban an toàn giao
thông tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ban an toàn giao
thông các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính (b/cáo);
- Cục KT văn bản QPPL-Bộ Tư pháp (b/cáo);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên Ban ATGT tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể nhân dân;
- VPUB: LĐVP, GTXD (B);
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
LẬP,
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP BẢO
ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG CỦA BAN ATGT CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định lập, quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí ngân sách nhà
nước cấp bảo đảm trật tự an toàn giao thông (sau đây viết tắt là TTATGT) của
Ban ATGT các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn
vị có liên quan đến sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp để thực hiện nhiệm
vụ bảo đảm TTATGT trên địa bàn huyện, thành phố.
Điều 3. Nguyên tắc lập, quản
lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp bảo đảm TTATGT trên địa bàn
1. Kinh phí thực
hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT trên địa bàn do ngân sách nhà nước cấp từ nguồn
chi sự nghiệp kinh tế.
2. Việc lập, quản
lý, sử dụng kinh phí tại quy định này thực hiện theo định mức, tiêu chuẩn, chế
độ hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực
hiện thanh toán, quyết toán kinh phí hàng năm theo quy định hiện hành.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội dung chi bảo đảm trật
tự an toàn giao thông trên địa bàn
1) Chi hoạt động của Ban An toàn giao thông
các huyện, thành phố
- Chi tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật
về TTATGT; nhân rộng các mô hình điểm về bảo đảm TTATGT
- Chi xây dựng các chương trình, đề án về bảo đảm
TTATGT;
- Chi bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ theo quy định
hiện hành;
- Chi hoạt động kiểm tra về công tác bảo đảm
TTATGT;
- Chi công tác khen thưởng đối với tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong công tác bảo đảm TTATGT theo quy định của pháp luật.
2) Chi bảo đảm trật tự an toàn giao thông cấp
huyện
- Chi khắc phục sự cố đảm bảo an toàn giao thông,
chống ùn tắc giao thông;
- Chi hội thảo, hội nghị sơ kết, tổng kết công tác
bảo đảm TTATGT;
- Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị thương, tai nạn
hoặc gia đình cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT;
- Chi thăm hỏi gia đình nạn nhân bị chết hoặc nạn
nhân bị thương đang điều trị tại bệnh viện có hoàn cảnh khó khăn trong các vụ
tai nạn giao thông nghiêm trọng;
- Chi khác phục vụ trực tiếp công tác bảo đảm
TTATGT.
Điều 5. Mức chi
1. Mức chi cho công tác bảo đảm TTATGT thực hiện
theo định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
2. Mức chi bồi dưỡng cho cán bộ chiến sỹ trực tiếp
tham gia bảo đảm TTATGT ban đêm (bao gồm cả lực lượng khác tham gia trực tiếp
cho nhiệm vụ bảo đảm TTATGT theo quy định tại Nghị định số 27/2010/NĐ-CP ngày
24/3/2010 của Chính phủ): tối đa 100.000 đồng/người/ca.
3. Chi công tác phí, hội nghị, tập huấn thực hiện
theo quy định của UBND tỉnh tại Quyết định số 44/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của
UBND tỉnh Hà Nam về việc ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ
chức các hội nghị, chế độ chi tiếp khách đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập tỉnh Hà Nam.
4. Mức chi khen thưởng theo quy định tại Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP ngày 25/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thi đua khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua
khen thưởng;
5. Chi tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT theo quy định tại Thông tư liên tịch số
14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp quy định việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm
cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người
dân tại cơ sở.
6. Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ trực tiếp làm công
tác bảo đảm TTATGT bị thương, tai nạn hoặc gia đình của cán bộ hy sinh trong
khi làm nhiệm vụ bảo đảm TTATGT. Tùy theo tính chất, mức độ thương tật, tai nạn
của cán bộ trực tiếp làm công tác bảo đảm TTATGT,thủ trưởng đơn vị đề nghị cấp
có thẩm quyền quyết định mức chi.
7. Chi thăm hỏi gia đình nạn nhân trong các vụ tai
nạn giao thông nghiêm trọng bị chết, mức chi không quá: 2.000.000 đồng/người;
hoặc nạn nhân bị thương đang điều trị tại bệnh viện có hoàn cảnh khó khăn, mức
chi không quá: 1.000.000 đồng/người.
Điều 6. Lập, chấp hành, quyết
toán và kiểm tra kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông
1. Lập dự toán
Hàng năm, các đơn vị thụ hưởng kinh phí bảo đảm
TTATGT do ngân sách nhà nước cấp có trách nhiệm lập kế hoạch sử dụng kinh phí bảo
đảm TTATGT (bao gồm cả kinh phí của Ban ATGT huyện, thành phố) gửi cơ quan tài
chính cùng cấp xem xét, tổng hợp chung dự toán chi ngân sách hàng năm gửi Sở
Tài chính báo cáo UBND tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Quản lý, cấp phát và thanh toán
Việc quản lý, cấp phát, thanh toán kinh phí đảm bảo
TTATGT do ngân sách nhà nước cấp trong sự nghiệp kinh tế thực hiện theo văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản
chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
3. Công tác quyết toán
a) Các đơn vị được giao dự toán kinh phí sự nghiệp
kinh tế bảo đảm TTATGT phải mở sổ sách kế toán để ghi chép, hạch toán và có
trách nhiệm quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của
pháp luật.
b) Các khoản chi từ ngân sách nhà nước bảo đảm
TTATGT phải được hạch toán, quyết toán theo chương, mục và tiểu mục tương ứng
theo quy định Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.
c) Việc xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán
theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết
toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân
sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của các
ngành, địa phương, cơ quan liên quan
1. Sở Tài chính chủ trì theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn
việc quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí đảm bảo TTATGT được
quy định tại Quy định này, đồng thời là cơ quan thường trực tổng hợp và giải
quyết các vấn đề vướng mắc trong việc thực hiện của các ngành, các cấp.
2. Các ngành địa phương, cơ quan trong phạm vi chức
năng và nhiệm vụ có trách nhiệm bố trí lãnh đạo và cán bộ tổ chức, triển khai,
thực hiện việc quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí đảm bảo
TTATGT theo quy định này; triển khai hiệu quả nhiệm vụ được giao.
3. Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Tài chính có
trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện, thành phố kiểm tra định kỳ, đột xuất
các đơn vị về tình hình thực hiện nhiệm vụ và kinh phí bảo đảm TTATGT.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định
này, nếu có phát sinh vướng mắc hoặc có những kiến nghị đề xuất, các ngành, địa
phương, cơ quan kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.