ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 514/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày
05 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THANH
TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG DO NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị
định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông
tư số 137/2013/TT-BTC ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản
lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao
thông do ngân sách nhà nước cấp;
Căn cứ Thông
tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài chính về thủ tục
thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước
bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, sử dụng và thanh
toán, quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách nhà
nước cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; các mức chi được áp dụng từ
ngày 01 tháng 01 năm 2015; bãi bỏ công văn số 266/UBND-KTTH ngày 10 tháng 5 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bồi dưỡng cán bộ chuyên trách và phụ cấp
kiêm nhiệm thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh văn phòng Ban An toàn giao
thông tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Giám đốc Kho
bạc Nhà nước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- VPCP (I, II);
- Bộ Tài chính;
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- CT, các PCT/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH-NSương.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN
KINH PHÍ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG DO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 514/QĐ-UBND-HC ngày 05/6/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp)
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này áp
dụng đối với việc quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm
trật tự an toàn giao thông (sau đây viết tắt là TTATGT) do ngân sách nhà nước
cấp theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ và Thông tư số 137/2013/TT-BTC ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài
chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá
nhân sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT; bao
gồm: Sở Giao thông vận tải, Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban An toàn giao thông
các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các lực lượng
của các ngành tỉnh, địa phương trực tiếp, gián tiếp tham gia đảm bảo TTATGT.
Điều 3. Nguồn kinh phí
1. Kinh phí bảo
đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách nhà nước cấp từ nguồn chi sự nghiệp
kinh tế theo phân cấp ngân sách hiện hành (cụ thể: ngân sách cấp tỉnh cấp kinh
phí bảo đảm TTATGT do các cơ quan cấp tỉnh thực hiện; ngân sách cấp huyện cấp
kinh phí bảo đảm TTATGT do các cơ quan cấp huyện thực hiện; ngân sách cấp xã
cấp kinh phí bảo đảm TTATGT do cấp xã thực hiện).
2. Các khoản hỗ
trợ, viện trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho hoạt động đảm bảo
TTATGT.
3. Nguồn thu khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nội dung chi
1. Chi xây dựng
kế hoạch, xây dựng các chương trình, đề án về công tác đảm bảo TTATGT và biện
pháp phối hợp các ban, ngành, đoàn thể và chính quyền các cấp trong việc thực
hiện các giải pháp bảo đảm TTATGT và khắc phục ùn tắc giao thông.
2. Chi tuyên
truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về bảo đảm TTATGT.
3. Chi công tác
chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc phối hợp hoạt động của các ngành, các tổ chức
và các đoàn thể trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT và khắc phục ùn tắc giao thông
trên địa bàn.
4. Chi bồi dưỡng
làm đêm, làm thêm giờ theo quy định hiện hành (chi bồi dưỡng Ban An toàn giao
thông, lực lượng trực tiếp và gián tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT các
cấp).
5. Chi hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT.
6. Chi khen
thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động bảo đảm
TTATGT theo quy định của pháp luật.
7. Chi khắc phục
điểm đen an toàn giao thông (điểm, đoạn đường mất an toàn giao thông) do tỉnh
quản lý và hỗ trợ phục vụ công tác giải tỏa hành lang an toàn giao thông.
8. Chi hội thảo,
hội nghị sơ kết, tổng kết; tập huấn các nghiệp vụ về công tác bảo đảm TTATGT.
9. Chi thăm hỏi
gia đình nạn nhân bị chết hoặc bị thương đang điều trị tại bệnh viện có hoàn
cảnh khó khăn trong các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng.
10. Chi hỗ trợ
ban đầu cho cán bộ bị thương, tai nạn hoặc gia đình cán bộ hy sinh khi thực
hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT.
11. Chi khác
trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT:
a) Chi hoạt động
tuần tra, kiểm soát công tác đảm bảo TTATGT;
b) Chi nhiên liệu
phục vụ công tác đảm bảo TTATGT;
c) Chi mua sắm,
sửa chữa trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác bảo đảm TTATGT. Việc mua
sắm tài sản, trang thiết bị thực hiện theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện
hành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Chi đầu tư,
trang bị hạ tầng phục vụ cho công tác bảo đảm TTATGT (lắp đặt các loại biển
báo, biển chỉ dẫn về an toàn giao thông, màn hình Led, cổng chào,...) theo
quyết định của cấp có thẩm quyền;
đ) Chi lương hợp
đồng cho cán bộ chuyên trách quản lý tham gia công tác bảo đảm TTATGT cấp huyện
(trường hợp biên chế không đảm bảo đủ nhân sự để quản lý công tác an toàn giao
thông);
e) Chi học tập
kinh nghiệm công tác bảo đảm TTATGT;
g) Chi thông tin
liên lạc, điện nước, văn phòng phẩm, trang phục, in ấn tài liệu phục vụ công
tác bảo đảm TTATGT;
h) Chi khác (nếu có).
Điều 5. Mức
chi
1. Mức chi bồi dưỡng:
- Cấp tỉnh: mức chi 1.000.000
đồng/tháng đối với Trưởng ban; 900.000 đồng/tháng đối với Phó trưởng Ban;
800.000đồng/tháng đối với Thành viên;
- Cấp huyện: mức chi 500.000
đồng/tháng đối với Trưởng ban; 400.000 đồng/tháng đối với Phó trưởng Ban;
300.000đồng/tháng đối với Thành viên;
- Cấp xã: mức chi 200.000
đồng/tháng đối với Trưởng ban; 150.000 đồng/tháng đối với Thành viên.
b) Lực lượng trực tiếp, gián
tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT:
- Bồi dưỡng lực lượng thanh tra
Sở Giao thông vận tải trực tiếp tham gia đảm bảo TTATGT ban đêm: mức chi
100.000 đồng/người/ca;
- Bồi dưỡng lực lượng thanh tra
Sở Giao thông vận tải trực tiếp tham gia thường xuyên công tác bảo đảm TTATGT
từ 20 ngày/tháng trở lên: mức chi 1.500.000 đồng/tháng/người;
- Bồi dưỡng lực lượng thanh tra
Sở Giao thông vận tải và công chức Văn phòng Ban An toàn giao thông không tham
gia trực tiếp công tác bảo đảm TTATGT: mức chi 1.200.000 đồng/người/tháng;
- Bồi dưỡng công chức các đơn
vị có liên quan phụ trách tham mưu trong công tác dự toán và quyết toán kinh
phí an toàn giao thông (Văn phòng Ủy ban nhân dân, Kho bạc Nhà nước, Sở Tài
chính, mỗi đơn vị không quá 5 người), mức chi: 600.000 đồng/người/tháng (chi và
quyết toán tại Văn phòng Ban An toàn giao thông, theo danh sách đơn vị cung cấp).
- Bồi dưỡng công chức các đơn
vị có liên quan gián tiếp tham gia công tác đảm bảo TTATGT cấp huyện: mức chi
300.000 đồng/người/tháng (tối đa không quá 3 người, do Ủy ban nhân dân huyện
quyết định).
2. Chi công tác phí, hội nghị,
tập huấn: thực hiện theo Quyết định số 40/2010/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị
đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp; Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 31/01/2013 của Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Quy định chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
3. Chi tuyên truyền phổ biến
pháp luật: thực hiện theo Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND ngày 31/7/2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật cho người dân tại cơ sở trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp; trường hợp có tổ chức các hội thi thì định mức chi cho soạn đề,
ra đề, chấm thi áp dụng theo Quyết định số 653/QĐ-UBND-HC ngày 21/7/2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh duyệt định mức chi tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ
thông; bổ túc trung học phổ thông; xét tuyển, thi tuyển vào lớp 6, lớp 10 và
thi học sinh giỏi các môn văn hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
4. Chi khen thưởng: thực hiện
theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 25/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Thi đua Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Luật Thi đua Khen thưởng.
5. Chi mua sắm: thực hiện theo
Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012
của Bộ Tài chính quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
6. Chi thăm hỏi gia đình nạn
nhân bị chết hoặc bị thương đang điều trị tại bệnh viện có hoàn cảnh khó khăn
trong các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng: mức chi tối đa 3.000.000
đồng/người và do Ban An toàn giao thông cấp tỉnh chi.
7. Chi hỗ trợ ban đầu cho cán
bộ bị thương, tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT: tùy theo tính
chất, mức độ thương tật, tai nạn, Trưởng Ban An toàn giao thông cấp tỉnh quyết
định mức chi nhưng không quá 03 lần mức lương cơ sở/người; trường hợp cán bộ,
chiến sĩ hy sinh khi làm nhiệm vụ đảm bảo TTATGT: mức chi không quá 6 lần mức
lương cơ sở/người.
8. Đối với hợp đồng lao động
cán bộ chuyên trách tham gia công tác đảm bảo TTATGT: áp dụng theo luật lao
động và theo quy định hiện hành.
9. Các khoản chi khác thực hiện
theo định mức, tiêu chuẩn và chế độ quy định hiện hành.
Trường hợp các văn bản áp dụng
để thực hiện chế độ chính sách đảm bảo an toàn giao thông tại Điều 5 Quy định
này có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản khác thì áp dụng theo quy
định của văn bản mới.
Điều 6. Lập,
phân bổ, chấp hành và quyết toán
Việc lập, phân bổ, chấp hành và
quyết toán kinh phí bảo đảm TTATGT thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật; Quy định này hướng dẫn thêm một số nội
dung sau:
1. Lập dự toán:
a) Cấp tỉnh:
Sở Giao thông vận tải lập dự
toán kinh phí đảm bảo TTATGT của cả tỉnh (bao gồm: kinh phí của thanh tra Sở
Giao thông vận tải, Ban An toàn giao thông cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã) gửi
Sở Tài chính xem xét, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách hàng năm, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
b) Cấp huyện:
Phòng Kinh tế - Hạ tầng (hoặc
Phòng Quản lý đô thị) lập dự toán kinh phí đảm bảo TTATGT của huyện, thị xã,
thành phố (bao gồm: kinh phí của Ban An toàn giao thông cấp huyện và cấp xã),
gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách hàng
năm, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp theo
quy định.
c) Cấp xã:
Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự
toán kinh phí đảm bảo TTATGT của cấp mình (trong đó: ghi rõ nguồn ngân sách xã
đảm bảo từ nguồn thu phạt an toàn giao thông của xã hưởng và nguồn ngân sách
cấp trên hỗ trợ), tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách hàng năm để trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định.
2. Quản lý, cấp phát và thanh
toán:
Việc quản lý, cấp phát và thanh
toán kinh phí sự nghiệp kinh tế bảo đảm TTATGT thực hiện theo văn bản hướng dẫn
của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, cấp phát và thanh toán các khoản chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
3. Công tác quyết toán:
a) Các đơn vị được giao dự toán
kinh phí sự nghiệp kinh tế bảo đảm TTATGT có trách nhiệm quyết toán theo quy
định;
b) Việc xét duyệt và thẩm định
báo cáo quyết toán theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm
định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
Ban An toàn giao thông tỉnh có
trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra định kỳ, đột xuất các đơn vị về
tình hình thực hiện nhiệm vụ và kinh phí bảo đảm TTATGT.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị có văn bản gởi về Sở Tài chính, Ban An
toàn giao thông tỉnh để tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.