ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------
|
Số: 03/2015/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 24 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN
KINH PHÍ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16/12/2012;
Căn cứ
Thông tư số 137/2013/TT-BTC ngày 07/10/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý,
sử dụng và thanh quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân
sách nhà nước cấp; Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 của Bộ Tài chính
quy định về thủ tục, nộp tiền phạt, biên lai thu phạt và kinh phí từ ngân sách
nhà nước đảm bảo hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của liên ngành: Tài chính, Giao thông vận tải tại Tờ trình số 393/TTrLN-STC-SGTVT ngày 09/4/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí ngân sách
nhà nước cấp đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 296/QĐ-UBND
ngày 25/03/2008 của UBND tỉnh Quy định về thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng
tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường
thủy trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Giao thông vận tải; Giám đốc Kho bạc
nhà nước tỉnh; Thường trực Ban an toàn giao thông tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN
TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 24/4/ 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm công tác trật tự an
toàn giao thông (sau đây viết tắt là TTATGT) trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các tổ chức, cá
nhân sử dụng kinh phí Ngân sách Nhà nước thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an
toàn giao thông, bao gồm: Ban An toàn giao thông (cấp tỉnh, cấp huyện), Thanh
tra Sở Giao thông Vận tải và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Riêng lực lượng Công an các cấp tham gia công tác bảo đảm trật tự an
toàn giao thông thì kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do Bộ Công an bảo
đảm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư số 137/2013/TT-BTC ngày
07/10/2013 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nguồn kinh phí, công tác quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước cấp đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn
1. Kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp từ
nguồn chi sự nghiệp kinh tế theo phân cấp quản lý ngân
sách hiện hành; các khoản hỗ trợ, viện trợ của các tổ chức
cá nhân trong và ngoài nước cho hoạt động đảm bảo trật tự an toàn giao thông và
nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, cá
nhân sử dụng kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông phải chi theo nội dung
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và trong dự toán chi ngân sách nhà nước đã được
giao, đảm bảo đúng quy định hiện hành của nhà nước; chịu sự kiểm tra, kiểm soát
của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện thanh, quyết toán kinh phí hàng
năm theo quy định hiện hành.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nội dung chi bảo đảm trật tự an toàn giao thông
1. Nội dung chi đảm
bảo trật tự an toàn giao thông của cấp tỉnh
a) Chi xây dựng kế
hoạch và biện pháp phối hợp các ban, ngành và chính quyền các cấp trong việc thực
hiện các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông và khắc phục ùn tắc giao
thông.
b) Chi xây dựng các
chương trình, đề án về bảo đảm trật tự an toàn giao thông; nhân rộng các mô
hình điểm về bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
c) Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
d) Chi công tác chỉ
đạo, kiểm tra, đôn đốc việc phối hợp hoạt động của các ngành, các tổ chức và
các đoàn thể trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông và khắc phục ùn
tắc giao thông trên địa bàn.
đ) Chi khắc phục sự cố
bảo đảm an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông.
e) Chi hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
f) Chi khen thưởng đối
với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động bảo đảm trật tự an
toàn giao thông theo quy định của pháp luật.
g) Chi thăm hỏi gia
đình nạn nhân bị chết trong các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng hoặc nạn nhân
các vụ tai nạn giao thông có hoàn cảnh khó khăn.
h) Chi hỗ trợ ban đầu
cho cán bộ bị thương, tai nạn hoặc gia đình cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm
vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
i) Chi hội thảo, hội
nghị sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
k) Chi bồi dưỡng làm
đêm, làm thêm giờ theo quy định hiện hành.
l) Chi khác trong
lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
- Chi bồi dưỡng cho
lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông ban đêm.
- Các khoản chi khác
phục vụ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông (nếu có).
2. Nội dung chi đảm
bảo trật tự an toàn giao thông của cấp huyện
a) Chi xây dựng kế
hoạch và các biện pháp, giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông và khắc phục
ùn tắc giao thông.
b) Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
c) Chi công tác chỉ
đạo, kiểm tra, đôn đốc việc phối hợp hoạt động của các đơn vị, các tổ chức và
các đoàn thể trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông và khắc phục ùn
tắc giao thông trên địa bàn.
d) Chi khắc phục sự cố bảo đảm an toàn giao thông, chống ùn tắc giao
thông.
đ) Chi khen thưởng đối
với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động bảo đảm trật tự an
toàn giao thông theo quy định của pháp luật.
e) Chi thăm hỏi gia
đình nạn nhân bị chết trong các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng hoặc nạn
nhân các vụ tai nạn giao thông có hoàn cảnh khó khăn.
f) Chi hỗ trợ ban đầu
cho cán bộ bị thương, tai nạn hoặc gia đình cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm
vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
g) Chi hội nghị sơ kết,
tổng kết công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
h) Chi bồi dưỡng làm
đêm, làm thêm giờ theo quy định hiện hành.
i) Chi khác phục vụ công
tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông (nếu có).
Điều
4. Mức chi
1. Mức chi cho công
tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông thực hiện theo định mức, chế độ chi tiêu
tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
2. Một số mức chi
quy định như sau:
a) Chi công tác phí, hội nghị, tập huấn
thực hiện theo quy định tại Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 23/12/2010 của
UBND tỉnh ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội
nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh.
b) Chi khen thưởng
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
c) Chi
tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông thực hiện
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của
Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở và các quy định cụ thể
hóa của UBND tỉnh.
d) Chi bồi dưỡng làm
đêm, làm thêm giờ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2005/TTLT-BNV-BTC
ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả
lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
đ) Chi thăm hỏi gia đình nạn nhân bị
chết trong các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng; Chi thăm hỏi gia đình nạn
nhân các vụ tai nạn giao thông có hoàn cảnh khó khăn; Chi hỗ trợ ban đầu cho
cán bộ bị thương, tai nạn hoặc gia đình cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo
đảm trật tự an toàn giao thông: Mức chi cụ thể tùy theo khả năng cân đối của địa
phương do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
e) Chi bồi dưỡng cho
các lực lượng như sau:
- Chi bồi dưỡng cho
lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông ban đêm tối
đa 100.000 đồng/người/ca. Số lượng, đối tượng tham gia trực tiếp do Thủ trưởng
đơn vị phân công, tự chịu trách nhiệm.
Điều
5. Công tác lập dự toán, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo đảm
TTATGT
1. Lập dự toán
a) Cấp tỉnh: Sở Giao thông vận tải
(cơ quan thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh) chủ trì lập dự toán kinh phí
đảm bảo trật tự an toàn giao thông của các đơn vị bao gồm Ban An toàn giao
thông tỉnh,Thanh tra giao thông vận tải, trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động gửi
cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm
báo cáo UBND tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
b) Cấp huyện: Ban An toàn giao thông
cấp huyện lập dự toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông gửi Phòng Tài
chính- Kế hoạch để thẩm định tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm báo
cáo Ủy ban nhân dân huyện, để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định.
c) Riêng
năm 2015: Các đơn vị thuộc tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố lập dự toán kinh
phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ gửi về Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính để liên ngành thẩm định, tổng hợp
trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí từ nguồn thu đã giao dự toán đầu năm cho các
đơn vị, các huyện thực hiện.
2. Quản lý, cấp phát và thanh toán
Việc quản lý, cấp phát, thanh toán
kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, cấp
phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
3. Công tác quyết toán
a) Các đơn vị được giao dự toán kinh
phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông có trách nhiệm quyết toán theo quy định.
b) Việc xét duyệt và thẩm định báo
cáo quyết toán theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và
thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp.
c) Hàng năm Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp tình
hình thu chi kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn, tình
hình quản lý và thực hiện công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, khó khăn
vướng mắc gửi Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều
6. Tổ chức thực hiện
1. Quy định này được
áp dụng thực hiện từ ngày 01/01/2015. Các cơ quan trong phạm vi chức năng và
nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện việc quản lý, sử dụng và
thanh toán, quyết toán kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông theo quy định
này.
2. Giao cho Ban an
toàn giao thông tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm
kiểm tra định kỳ, đột xuất các đơn vị về tình hình thực hiện nhiệm vụ và kinh
phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc cần phản ánh về Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được trích dẫn để áp dụng tại Quyết định này được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ được áp dụng theo văn bản
mới đó./.