THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
34/2005/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 2 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 34/2005/QĐ-TTG NGÀY 22 THÁNG 02 NĂM
2005 BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
41-NQ/TW NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2004 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG
THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về
bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ
Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
41-NQ/TW NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2004 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG
THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22
tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)
I. MỤC TIÊU:
Chương trình
hành động cụ thể hoá các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện Nghị quyết số
41-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước nhằm ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục ô nhiễm, suy
thoái, sự cố môi trường, phục hồi và từng bước nâng cao chất lượng môi trường,
kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ
xã hội và bảo vệ môi trường phục vụ mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
II. NHIỆM VỤ:
1. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo
vệ môi trường:
Phổ biến, quán
triệt rộng rãi Nghị quyết của Bộ Chính trị, Chương trình hành động của Chính phủ,
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về bảo
vệ môi trường.
Hình thành và
tăng cường năng lực cho các bộ phận tuyên truyền môi trường trong các cơ quan,
tổ chức, đoàn thể ở Trung ương và địa phương; xây dựng chương trình truyền
thông môi trường trên các phương tiện truyền thông đại chúng ở trung ương, địa
phương;
Đẩy mạnh việc
thực hiện Đề án đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc
dân; chú trọng giáo dục truyền thống yêu thiên nhiên, nếp sống gần gũi, gắn bó
với môi trường; tăng cường công tác tuyên truyền đối với các cơ sở sản xuất
kinh doanh để giúp các cơ sở này nhận thức rõ trách nhiệm và tự giác thực hiện
các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Xây dựng và áp dụng
tiêu chí về môi trường trong công tác thi đua khen thưởng; công bố công khai
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm tạo dư luận xã hội lên án
nghiêm khắc đối với những hành vi đó.
2. Tăng cường công tác quản lý về bảo vệ môi trường:
Hoàn thiện hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan, sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ môi trường, xây dựng Luật Đa
dạng sinh học và các văn bản hướng dẫn thi hành; rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội
dung bảo vệ môi trường đối với các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành có
liên quan chưa phù hợp.
Xác định rõ
trách nhiệm và phân công, phân cấp hợp lý nhiệm vụ bảo vệ môi trường giữa các bộ,
ngành và các địa phương; tăng cường sự liên kết, phối hợp giữa các cơ quan chức
năng trong việc bảo vệ môi trường.
Kiện toàn tổ chức
quản lý môi trường ở các Bộ, ngành; xác định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức bảo
vệ môi trường trong cơ cấu tổ chức của Bộ, ngành; nâng cao năng lực quản lý bảo
vệ môi trường cho cán bộ của các Bộ, ngành; tăng cường chức năng, nhiệm vụ của
Bộ Công an trong việc thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường.
Nâng cao năng lực
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở cấp địa phương, tăng biên chế chuyên
trách, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ quan quản lý về bảo vệ môi
trường ở địa phương, chú trọng ở cấp quận, huyện, phường, xã.
Tăng cường công
tác quản lý môi trường tại khu vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, quy định việc
thành lập đơn vị quản lý môi trường trong các ban quản lý khu công nghiệp, khu
chế xuất, các doanh nghiệp.
Sớm nghiên cứu,
xây dựng cơ chế phối hợp giữa uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thuộc lưu vực các sông trong việc bảo vệ môi trường lưu vực sông.
Tăng cường năng
lực giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường.
3. Thể chế hoá yêu cầu bảo vệ môi trường trong việc lập, thẩm định,
phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án phát triển kinh tế-xã hội:
Xây dựng Nghị định
quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ
chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, trong
đó chú trọng vai trò và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường,
các cơ quan, đoàn thể và cộng đồng dân cư có liên quan; bảo đảm tỷ lệ vốn thích
hợp để thực hiện các yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định trong tổng vốn đầu
tư của dự án phát triển; thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động môi trường đối
với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển.
Xây dựng và áp
dụng các tiêu chí môi trường trong bộ chỉ tiêu phát triển bền vững của Việt
Nam.
Rà soát, điều
chỉnh các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển quốc gia,
ngành, địa phương hiện chưa đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, phát triển
bền vững.
4. Tăng cường nguồn lực tài chính, đẩy mạnh áp dụng các biện pháp
kinh tế, tạo sự chuyển biến cơ bản trong đầu tư bảo vệ môi trường:
Tiếp tục thể chế
hoá việc áp dụng công cụ kinh tế; nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền ban hành
văn bản hướng dẫn thu và sử dụng các loại phí, lệ phí bảo vệ môi trường theo
danh mục đính kèm Pháp lệnh phí và lệ phí; khẩn trương xây dựng Luật Thuế bảo vệ
môi trường.
Phân định rõ
các nội dung chi từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động sự nghiệp môi trường.
Trên cơ sở đó hình thành mục chi ngân sách nhà nước riêng cho các hoạt động sự
nghiệp môi trường, xây dựng kế hoạch thực hiện để đến năm 2006 bố trí không dưới
1% tổng chi ngân sách nhà nước cho mục chi các hoạt động sự nghiệp môi trường
và bảo đảm tăng dần hàng năm theo tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Đa dạng hoá đầu
tư bảo vệ môi trường để bảo đảm có đủ nguồn lực bảo vệ môi trường, cần chú trọng
huy động mọi nguồn lực trong toàn xã hội để đầu tư bảo vệ môi trường.
Rà soát, sửa đổi,
bổ sung cơ chế, chính sách, biện pháp cụ thể để khuyến khích các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước đầu tư cho bảo vệ môi trường. Các cấp chính quyền địa
phương có trách nhiệm huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư đóng
góp công sức, tiền của... để đầu tư bảo vệ môi trường. Đầu tư bảo vệ môi trường
cần được lồng ghép với các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
Rà soát, hoàn
thiện và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ vốn, ưu đãi, khuyến khích
về thuế, các biện pháp trợ giá đối với hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với
thông lệ quốc tế. Hoàn thiện cơ chế, đẩy mạnh hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam.
Tăng tỷ lệ đầu
tư cho bảo vệ môi trường từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
5. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường:
Thể chế hoá các
quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của các tổ chức, đoàn thể, cộng
đồng dân cư, cá nhân tham gia công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt trong quá
trình xây dựng, ban hành và thực hiện các quyết định có liên quan về bảo vệ môi
trường.
Đa dạng hoá các
loại hình hoạt động bảo vệ môi trường, khuyến khích sự tham gia của khu vực tư
nhân, có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thực
hiện các dịch vụ bảo vệ môi trường; khuyến khích thành lập các tổ chức đánh
giá, tư vấn, giám định, công nhận, chứng nhận về bảo vệ môi trường.
Xây dựng phong
trào toàn dân bảo vệ môi trường, xây dựng và phát triển các điển hình tiên tiến
trong hoạt động bảo vệ môi trường.
Chú trọng xây dựng
và thực hiện hương ước, quy định, cam kết bảo vệ môi trường; phát triển các mô
hình cộng đồng dân cư tự quản trong hoạt động bảo vệ môi trường.
6. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ và
đào tạo nguồn nhân lực cho bảo vệ môi trường:
Đẩy mạnh nghiên
cứu xây dựng luận cứ khoa học phục vụ công tác hoạch định chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường.
Tổng kết, đánh
giá, đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản; hoàn thiện quy hoạch tổng thể của hệ thống
quan trắc, dự báo, cảnh báo về tài nguyên và môi trường, đồng thời tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ của hệ thống.
Nghiên cứu, ứng
dụng và chuyển giao công nghệ môi trường, công nghệ sạch, thân thiện môi trường,
phát triển các công nghệ xử lý và tái chế, tái sử dụng chất thải; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong bảo vệ môi trường; xây dựng và nhân rộng các mô
hình về sản xuất sạch hơn; hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường,
tạo thị trường, thúc đẩy các doanh nghiệp dịch vụ môi trường, phát triển kinh tế
môi trường.
Nâng cao năng lực
các tổ chức nghiên cứu khoa học, công nghệ về môi trường, thành lập Viện Nghiên
cứu chiến lược, chính sách tài nguyên và môi trường.
Đẩy mạnh công
tác đào tạo cán bộ chuyên môn và cán bộ quản lý cho lĩnh vực bảo vệ môi trường.
7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; đáp ứng yêu cầu về
môi trường trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:
Thực hiện đầy đủ
các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, các hoạt động hợp tác quốc tế
song phương và đa phương về môi trường, chú trọng nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ để bảo đảm hiệu quả của các hoạt động trên. Tăng cường công tác nội luật hoá
các điều ước quốc tế về bảo vệ môi trường mà Việt Nam đã phê chuẩn.
Hoàn thiện hệ
thống chính sách, tiêu chuẩn môi trường Việt Nam phù hợp với quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, đẩy mạnh việc phổ biến và áp dụng các tiêu chuẩn về môi trường
có liên quan đến sản phẩm và hàng hoá xuất nhập khẩu.
Xây dựng chiến
lược hợp tác và huy động tối đa các nguồn lực quốc tế, chú trọng việc nâng cao
năng lực xây dựng các chương trình, dự án, quản lý và sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài trợ quốc tế cho bảo vệ môi trường.
Tăng cường hợp
tác với các quốc gia có chung đường biên giới, nhất là có chung các con sông để
bảo vệ môi trường khu vực biên giới và kiểm soát ô nhiễm xuyên biên giới.
8. Kiểm soát ô
nhiễm và quản lý chất thải:
Xây dựng, phê duyệt và tổ chức
thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về kiểm soát ô nhiễm đến năm 2010; xây dựng,
phê duyệt và triển khai thực hiện các đề án bảo vệ môi trường đối với các lưu vực
sông đang bị ô nhiễm nặng.
Quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng
kỹ thuật môi trường đô thị, nông thôn, khu công nghiệp, tăng cường đầu tư cho
các cơ sở thu gom, xử lý, tái chế chất thải, trong đó chú trọng quy hoạch, xây
dựng các khu xử lý tập trung chất thải, đặc biệt là chất thải nguy hại, quản lý
tốt việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, xử lý chất thải tại các làng nghề, khu
chăn nuôi tập trung.
9. Bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học:
Tăng cường công
tác bảo vệ môi trường biển, vùng ven biển và các hải đảo; công tác bảo vệ và
phát triển rừng, đặc biệt đối với rừng nguyên sinh, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
rừng ngập mặn. Bảo vệ nghiêm ngặt các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia.
Xây dựng, phê
duyệt và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về bảo vệ đa dạng sinh học
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thực hiện
nghiêm các quy định về bảo vệ các giống loài động vật, thực vật quý hiếm có
nguy cơ bị tuyệt chủng trong danh mục cần bảo vệ; bảo vệ và chống thất thoát
các nguồn gen bản địa quý hiếm; ngăn chặn sự xâm nhập của sinh vật ngoại lai,
sinh vật biến đổi gen gây ảnh hưởng xấu đến con người và môi trường.
10. Khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên
thiên nhiên:
Sửa đổi, bổ
sung Luật Khoáng sản và các văn bản dưới luật về khai thác, sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm, khai thác tận thu, tránh thất thoát, lãng phí tài nguyên khoáng sản.
Quản lý tổng hợp
các nguồn tài nguyên đất, nước, khoáng sản, đa dạng sinh học, tài nguyên biển
và ven biển.
Xây dựng, tổ chức
thực hiện chính sách khuyến khích các mẫu hình tiêu thụ tiết kiệm, sử dụng năng
lượng tái tạo, năng lượng sạch, hạn chế khai thác, sử dụng các tài nguyên năng
lượng hoá thạch.
11. Bảo vệ môi
trường đô thị và vùng ven đô thị:
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch về kiểm soát ô nhiễm cho các đô thị và vùng ven đô.
Thực hiện các biện pháp đồng bộ
nhằm tiến tới thu gom và xử lý toàn bộ chất thải bằng các giải pháp thích hợp
nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở đô thị và vùng ven đô.
Triển khai đồng bộ các biện pháp
giảm tiếng ồn, khí độc, khói bụi thải từ các phương tiện giao thông, xử lý
nghiêm tình trạng ô nhiễm do các phương tiện giao thông, do các hoạt động xây dựng
gây ra.
Bảo vệ cảnh quan, phát triển cây
xanh, quy hoạch hợp lý và xây dựng hệ thống các công trình vệ sinh công cộng hợp
vệ sinh; ban hành và xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường khu du lịch,
giải trí, khu vực công cộng, hành vi phá hoại cảnh quan, cây xanh.
Sửa đổi, hoàn thiện các tiêu chuẩn
và hướng dẫn kỹ thuật về quy hoạch, xây dựng đô thị, nghĩa trang, các công
trình đô thị bảo đảm các yêu cầu về môi trường sinh thái, cảnh quan môi trường,
bảo tồn di sản văn hoá.
12. Bảo vệ môi
trường nông thôn:
Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói, giảm nghèo, chương trình dân số,
kế hoạch hoá gia đình; tổ chức phổ biến các hình thức mai táng phù hợp nhằm từng
bước xoá bỏ các tập tục lạc hậu về ma chay, mai táng không hợp vệ sinh gây ảnh
hưởng xấu đến sức khoẻ và môi trường; tổ chức thực hiện các giải pháp đồng bộ để
nâng tỷ lệ người dân nông thôn được dùng nước sạch và sử dụng nhà tiêu hợp vệ
sinh.
Đẩy mạnh việc phổ biến và áp dụng
biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp; thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm
ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi lạm dụng hoá chất trong canh tác, bảo quản,
chế biến hàng nông sản, thủy hải sản.
Quy hoạch và quản lý môi trường
trong phát triển làng nghề, cụm công nghiệp, trang trại chăn nuôi tập trung;
xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình cải thiện ô nhiễm môi trường làng
nghề.
Xây dựng và phổ biến các mô hình
sản xuất thân thiện môi trường, mô hình các làng kinh tế - sinh thái; tổ chức
phổ biến, hướng dẫn áp dụng các phương thức, kỹ thuật canh tác tiên tiến nhằm
ngăn chặn tình trạng thoái hoá và sa mạc hoá đất đai, sử dụng có hiệu quả tài
nguyên đất; xây dựng và phổ biến các mô hình nhà vệ sinh hợp vệ sinh, chi phí
thấp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Đề nghị Uỷ ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam
chủ trì xây dựng để Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề án phát động Phong trào
toàn dân tham gia bảo vệ môi trường trong Quý II năm 2005.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, các Tổng Công ty, các Khu công nghiệp có trách nhiệm:
- Nghiên cứu, quán triệt các nội
dung của Nghị quyết và Chương trình hành động, trong Quý II năm 2005 ban hành
Chương trình, kế hoạch hành động, các đề án ưu tiên của Bộ, ngành, địa phương;
cụ thể hoá các quan điểm, mục tiêu của Nghị quyết và Chương trình hành động này
trong xây dựng các kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm của Bộ, ngành, địa phương.
- Tổ chức triển khai đồng bộ các
nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Uỷ ban nhân dân các cấp ở địa
phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phân bổ, bố trí chi ngân sách nhà nước
cho hoạt động bảo vệ môi trường bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tế tại địa
phương, phù hợp với định hướng, mục tiêu chung đã được xác định tại Nghị quyết.
3. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ trong Quý IV năm 2005Đề án kiện
toàn và tăng cường năng lực cho bộ máy quản lý bảo vệ môi trường ở các bộ,
ngành, địa phương, khu chế xuất, khu công nghiệp.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ trong Quý III năm
2005 Nghị định quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định,
phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển.
5. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập phân ngành môi
trường, nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chí môi trường trong bộ chỉ tiêu phát
triển bền vững của Việt Nam.
6. Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên
cứu, đề xuất chủ trương, biện pháp để bảo đảm đến năm 2006 bố trí không dưới 1%
tổng chi ngân sách nhà nước cho mục chi các hoạt động sự nghiệp môi trường và
tăng dần hàng năm theo tốc độ tăng trưởng kinh tế, trình Chính phủ Đề án đa dạng
hoá các nguồn lực tài chính đầu tư cho bảo vệ môi trường trong Quý III năm
2005.
Bộ Tài chính (Tổng
cục Hải quan) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh thực hiện
các biện pháp kiểm soát, ngăn chặn việc nhập khẩu bất hợp pháp các loại hoá chất
độc hại, thuốc trừ sâu, phân bón, rác thải...
7. Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trình Chính phủ trong Quý IV năm
2005 Đề án tổng thể rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung bảo vệ môi trường đối
với các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành có liên quan.
8. Bộ Công an
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ nghiên cứu đề xuất
phương án thành lập lực lượng cảnh sát môi trường, tăng cường chức năng, nhiệm
vụ phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
9. Bộ Công nghiệp
trình Chính phủ trong Quý IV năm 2005 Đề án hạn chế và giảm dần việc sử dụng
hoá chất độc hại, các bao bì làm từ các loại vật liệu khó phân huỷ trong công
nghiệp, thay thế bằng các nguyên, vật liệu thân thiện môi trường.
10. Bộ Giao
thông vận tải trình Chính phủ trong Quý IV năm 2005 Đề án giảm thiểu ô nhiễm do
hoạt động giao thông vận tải.
11. Bộ Khoa học
và Công nghệ trình Chính phủ trong Quý II năm 2005 Đề án thúc đẩy chuyển giao
và ứng dụng công nghệ môi trường. Rà soát, hoàn chỉnh, ban hành bộ Tiêu chuẩn
môi trường Việt Nam.
12. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chính phủ trong Quý IV năm 2005 Đề án bảo
vệ môi trường làng nghề và các khu chăn nuôi tập trung.
13. Bộ Thuỷ sản
trình Chính phủ trong Quý IV năm 2005 Đề án tăng cường công tác bảo tồn đa dạng
sinh học biển.
14. Bộ Xây dựng
hướng dẫn thống nhất việc quy hoạch, xây dựng các tiêu chuẩn qui phạm về các
công trình kỹ thuật hạ tầng và vệ sinh môi trường đô thị, nông thôn, khu công
nghiệp trong Quý III năm 2005. Xây dựng, trình Chính phủ đề án qui hoạch tổng
thể quản lý chất thải rắn, nước thải cho các đô thị Việt Nam vào Quý IV năm
2005.
15. Viện Thi
đua Khen thưởng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
nghiên cứu bổ sung tiêu chí bảo vệ môi trường trong công tác thi đua, khen thưởng
của Nhà nước và tổ chức thực hiện.
16. Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Phối hợp với
Ban Khoa giáo Trung ương, Ban Kinh tế Trung ương, Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ, ngành, địa phương, các đoàn thể tổ chức
phổ biến rộng rãi nội dung Nghị quyết của Bộ Chính trị và Chương trình hành động
này.
- Trình Chính
phủ các đề án: Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường
trong Quý III năm 2005, kế hoạch quốc gia về bảo vệ đa dạng sinh học 2006-2010
trong Quý IV năm 2005, Luật Đa dạng sinh học trong Quý II năm 2007.
- Bộ Tài nguyên
và Môi trường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình này và định
kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.