ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
3342/2013/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
25 tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, PHÂN CẤP QUẢN LÝ SỬ DỤNG CHUNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ
THUẬT TRONG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26
tháng 11 năm 2003; Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Quy hoạch Đô thị số 30/2009/QH12
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng
9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 2129/SXD-HT ngày 23 tháng 7 năm 2013 về việc đề nghị ban hành quy định
về quản lý, phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô
thị trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy định về quản lý, phân cấp quản lý sử dụng chung công trình
hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hồi
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ, PHÂN CẤP QUẢN LÝ SỬ DỤNG CHUNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRONG ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3342/2013/QĐ-UBND ngày 25/9/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý, phân cấp quản lý
sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến quản
lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa; các Sở, ban, ngành (cấp tỉnh); Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là UBND cấp huyện) theo phân cấp quản lý phải tuân
thủ nội dung của Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc chung về
quản lý xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải
được quy hoạch, xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng đảm bảo tính đồng bộ,
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất, tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng,
bảo đảm cảnh quan và môi trường; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; các
quy định về kỹ thuật; bảo đảm an toàn, mỹ quan đô thị và các yêu cầu về quốc
phòng, an ninh, phù hợp định hướng phát triển lâu dài.
2. Các đô thị mới và khu đô thị mới; các tuyến đường,
phố xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng phải được đầu tư xây dựng các công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ
thuật theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân sở hữu công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung có trách nhiệm tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có đường
dây, cáp và đường ống bố trí vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã
xây dựng theo quy định.
4. Việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung phải tuân thủ quy định về dấu hiệu nhận biết tại Điều 11 Nghị định số
72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật (sau đây gọi là Nghị định số 72/2012/NĐ-CP).
5. Tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung phải có trách nhiệm cùng với nhà nước, chủ đầu tư
các công trình hạ tầng kỹ thuật quản lý, bảo vệ các công trình này theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Lưu trữ hồ sơ công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung sau
khi xây dựng hoàn thành phải được lưu trữ hồ sơ theo các quy định của pháp luật
về lưu trữ.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định
tại khoản 1, Điều 12 của Quy định này có trách nhiệm quản lý hồ sơ thiết kế và
hồ sơ hoàn công công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung; cung cấp thông tin về
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo
quy định của pháp luật.
3. Chủ đầu tư các công trình có trách nhiệm bàn
giao hồ sơ thiết kế và hoàn công công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung sau
khi đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình cho cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền cấp phép xây dựng công trình theo quy định.
Điều 5. Phân loại và cấp công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
Việc phân loại và cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Thông tư số
10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung
về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
03:2012/BXD về nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp
và hạ tầng kỹ thuật đô thị ban hành kèm theo Thông tư số 12/2012/TT-BXD ngày
28/12/2012 của Bộ Xây dựng.
Chương 2.
QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG
KỸ THUẬT SỬ DỤNG CHUNG
Điều 6. Quy hoạch xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung là một đồ án quy hoạch chuyên ngành hoặc là một nội dung của đồ án
quy hoạch đô thị và được lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý theo quy định của
Luật Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn khác có liên
quan.
2. Quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung được phê duyệt làm cơ sở cho các hoạt động đầu tư xây dựng ở các bước
tiếp theo.
3. Đối với các đô thị đã có quy hoạch xây dựng được
phê duyệt nhưng chưa có các nội dung được quy định tại khoản 2, 3, 4, Điều 7,
Nghị định số 72/2012/NĐ-CP, phải bổ sung ngay khi điều chỉnh quy hoạch. Trường
hợp công trình hạ tầng sử dụng chung chưa có trong quy hoạch đô thị, khi đầu tư
xây dựng phải có ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch tại
địa phương.
Điều 7. Yêu cầu đối với quy hoạch
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Phải lựa chọn các hình thức bố trí công trình hạ
tầng kỹ thuật phù hợp với từng loại đô thị và xu hướng phát triển lâu dài của
đô thị.
2. Vị trí tương đối của các hạng mục công trình khi
bố trí vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải đảm bảo kết nối tương
thích và đồng bộ, không ảnh hưởng lẫn nhau và đến sự an toàn trong quá trình quản
lý, khai thác sử dụng của chính các công trình đó và các công trình khác có
liên quan.
3. Việc đấu nối các công trình hạ tầng kỹ thuật với
nhau và với các công trình khác trong đô thị phải đảm bảo thuận tiện, an toàn
và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng có liên quan.
4. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Công an tỉnh bảo đảm các yêu cầu về quốc phòng, an ninh; đồng thời, bảo đảm an
toàn, bảo vệ bí mật các công trình quốc phòng, an ninh theo Nghị định số 04/CP
ngày 16/01/1995 của Chính phủ và Quyết định số 2649/1999/QĐ-BQP ngày 17/12/1999
của Bộ Quốc phòng về quy định quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân
sự.
Điều 8. Nội dung quy hoạch công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong đồ án quy hoạch xây dựng đô thị
Quy hoạch công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
được lập như một nội dung của đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, nội dung của quy
hoạch được lập theo hướng dẫn tại Luật Quy hoạch đô thị và Nghị định số
39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian ngầm đô thị và
các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.
Điều 9. Đầu tư xây dựng, sử dụng
chung các công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Đối với các đô thị mới và khu đô thị mới:
a) Việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung trong các đô thị mới, khu đô thị mới phải đảm bảo tính đồng
bộ theo quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Chủ đầu tư xây dựng các khu đô thị, trung tâm dịch
vụ, thương mại và công trình giao thông có trách nhiệm bố trí mặt bằng để các tổ
chức, cá nhân có đủ năng lực theo quy định của pháp luật xây dựng công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung.
c) Chủ đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, dự án đầu tư
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đảm bảo việc sử dụng chung công trình.
2. Đối với các khu đô thị hiện hữu:
Tại các đô thị, khu đô thị, trung tâm dịch vụ,
thương mại và công trình giao thông đã có các công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật
đảm bảo cho việc sử dụng chung; các tổ chức, cá nhân không được xây dựng hệ thống
đường dây, cáp và đường ống mà phải phối hợp sử dụng chung cơ sở hạ tầng với
các công trình hạ tầng kỹ thuật sẵn có; UBND cấp huyện phải có kế hoạch từng bước
đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung.
3. Khi thi công, vận hành, các công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, các tiêu chuẩn ngành và an
toàn theo quy định, đảm bảo yêu cầu sử dụng chung và hiệu quả kinh tế.
4. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo các hình thức đầu tư
phù hợp. Không khuyến khích việc đầu tư, xây dựng cho những dự án, công trình
xây dựng hệ thống đường dây, cáp và đường ống dùng riêng cho từng tổ chức,
doanh nghiệp.
5. Về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật thực
hiện theo quy định tại các Điều 12, Điều 13 và Điều 14, Nghị định số
72/2012/NĐ-CP.
6. Việc sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung thực hiện theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 72/2012/NĐ-CP.
Điều 10. Bảo trì công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải
được bảo trì theo quy định của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của
Chính phủ về bảo trì công trình và các quy định khác có liên quan.
2. Công trình hào và tuy nen kỹ thuật phải thực hiện
chế độ bảo trì thường xuyên và định kỳ; công trình đường dây, đường cáp, đường ống
và công trình cầu, hầm, đường đô thị phải thực hiện chế độ bảo trì định kỳ.
3. Khi thực hiện công tác bảo trì phải chú ý kiểm
tra nghiêm ngặt hệ thống đấu nối công trình, phải đảm bảo các quy định về phòng
chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
Điều 11. Trách nhiệm của các
cơ quan liên quan trong việc bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện bảo trì công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung.
b) Thực hiện bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung theo chỉ dẫn và quy định của nhà thầu thiết kế, nhà thầu cung ứng vật
tư, thiết bị công nghệ, thiết bị công trình và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
chuyên ngành.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng
công trình xây dựng bị xuống cấp, do không thực hiện quy trình bảo trì công
trình theo quy định.
d) Báo cáo định kỳ về công tác bảo trì và tình hình
hoạt động của công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung cho cơ quan quản lý nhà
nước theo phân cấp.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành, UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất việc thực hiện công tác bảo trì của chủ sở hữu hoặc chủ quản lý công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Chương 3.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG
TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG CHUNG
Điều 12. Trách nhiệm của các Sở,
ban, ngành
1. Sở Xây dựng
a) Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước
đối với hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong đô thị trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa.
b) Cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định tại khoản 1, Điều 14 của Nghị định số
64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp phép xây dựng.
c) Thủ tục hành chính cấp giấy phép xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong đô thị (số seri: T-THA-234606-TT và
số seri: T-THA-234607-TT) thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng: Thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 1696/QĐ-UBND ngày 23/5/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa.
d) Tổ chức, hướng dẫn lập quy hoạch chuyên ngành
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn tỉnh.
đ) Tổng hợp, lưu trữ cơ sở dữ liệu, cung cấp thông
tin về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị; báo cáo tình
hình quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật với UBND tỉnh và Bộ Xây
dựng theo quy định.
e) Tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý và đề nghị xử
lý theo thẩm quyền các vi phạm về quản lý, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung trên địa bàn tỉnh.
f) Tiếp nhận thông tin phản ánh về các trường hợp
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung không đúng quy định, không đảm
bảo an toàn; các sự cố về công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để kịp thời
phối hợp với các đơn vị có liên quan khắc phục và xử lý theo quy định.
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên
quan và UBND cấp huyện; lập danh mục các tuyến đường trong các đô thị cần phải
xây dựng sửa chữa, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
h) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên
quan; đề xuất phương án xã hội hóa và việc sử dụng chung các công trình hạ tầng
kỹ thuật của các đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, UBND cấp huyện
và các cơ quan truyền thông; tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy định
này trên các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân biết và thực
hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên
quan và UBND cấp huyện; kiểm tra việc tuân thủ theo các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn
chuyên ngành Bưu chính viễn thông của các đơn vị thi công, xây dựng hệ thống
công trình đường dây, đường cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông,
truyền hình cáp... thực hiện đúng các quy định về sử dụng chung công trình hạ tầng
kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công thương
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên
quan và UBND cấp huyện; kiểm tra việc tuân thủ theo các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn
chuyên ngành điện lực của các đơn vị quản lý, khai thác và sử dụng hệ thống các
công trình đường dây tải điện trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn đơn vị quản lý Điện lực và vận
động các tổ chức, cá nhân; quản lý, khai thác hệ thống cột điện lực cho doanh
nghiệp viễn thông sử dụng chung cột điện lực để lắp đặt cáp, dây thuê bao và
các thiết bị viễn thông trong khi chưa tổ chức hạ ngầm được các công trình này.
4. Sở Giao thông Vận tải
Thực hiện trên các tuyến đường được phân cấp quản
lý:
a) Cung cấp thông tin và các tài liệu có liên quan
đến lộ giới, hiện trạng các tuyến đường cho cơ quan cấp phép, làm căn cứ cho việc
cấp phép xây dựng và thỏa thuận tuyến các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
dọc các tuyến đường này;
b) Khi triển khai cải tạo, nâng cấp các tuyến đường
phải thông báo cho các tổ chức, đơn vị có công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung dọc tuyến biết, phối hợp di dời;
c) Xem xét thỏa thuận và cấp phép thi công xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi đất dành cho đường bộ theo quy định.
5. Sở Tài chính
Hướng dẫn cơ chế thu, chi tài chính và các điều khoản
của hợp đồng giữa đơn vị quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với
các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng chung hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở,
ban, ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kế hoạch phân bổ vốn để xây dựng
mới công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung; kinh phí cải tạo, sắp xếp lại
các công trình đường dây, cáp và đường ống vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung.
b) Đề xuất những ưu đãi đầu tư cho các tổ chức, cá
nhân tham gia đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để cho
thuê.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn
Thực hiện thỏa thuận đấu nối các công trình hạ tầng
kỹ thuật trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế; do Ban quản
lý Khu kinh tế Nghi Sơn được giao quản lý, với công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung ngoài hàng rào theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của UBND
cấp huyện
1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, phối hợp kiểm tra
các hoạt động xây dựng, khai thác và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung theo địa bàn quản lý.
2. Cấp phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung thuộc địa giới hành chính trên địa bàn quản lý theo quy định tại khoản
2, Điều 14 của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp
phép xây dựng.
3. Thủ tục hành chính cấp giấy phép xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong đô thị (số seri: T-THA-234534-TT và
số seri: T-THA-234535-TT) thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện: Thực
hiện theo Quy định tại Quyết định số 2042/QĐ-UBND ngày 17/6/2013 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa.
4. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu, cung cấp thông
tin, báo cáo định kỳ cho UBND tỉnh, Sở Xây dựng về hiện trạng và tình hình quản
lý các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo địa bàn quản lý.
Điều 14. Trách nhiệm và quyền
hạn của các tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân: Khi xây dựng, lắp đặt các công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải chấp hành nghiêm các quy định của nhà
nước về quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung; phải được cấp có thẩm
quyền cấp phép và phải thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép, trừ trường
hợp được miễn giấy phép theo Luật Xây dựng.
2. Chủ đầu tư các khu đô thị mới, khu công nghiệp,
khu kinh tế trên địa bàn tỉnh: Khi tổ chức lập quy hoạch, thiết kế và thi công
xây dựng các công trình nêu trên thực hiện việc bố trí các công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung theo Quy định này và các quy định liên quan khác; gắn kết đồng
bộ với hạ tầng kỹ thuật của các khu vực lân cận theo hướng hiện đại, phát triển
lâu dài và đảm bảo mỹ quan.
3. Chủ đầu tư, chủ sở hữu các công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung: Sau khi đưa công trình vào khai thác sử dụng, phải thực hiện
duy tu, bảo trì các công trình theo quy định, đảm bảo an toàn khi vận hành, mỹ
quan và vệ sinh môi trường.
4. Trách nhiệm và quyền hạn của chủ sở hữu, đơn vị
quản lý vận hành và tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng chung công trình hạ tầng
kỹ thuật được quy định tại Điều 19, Điều 20 và Điều 21 của Nghị định số
72/2012/NĐ-CP.
Điều 15. Xử lý vi phạm
1. Sở Xây dựng, UBND cấp huyện có trách nhiệm kiểm
tra, phát hiện vi phạm về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật và
xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định quy hoạch,
đầu tư xây dựng, sử dụng, sở hữu, bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung thì bị truy cứu trách nhiệm và xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì; phối hợp với Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện hướng dẫn, đôn đốc,
giám sát việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng
mắc; nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung, đề nghị các Sở, ban, ngành có liên
quan, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến quản lý
và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong đô thị trên địa bàn
tỉnh kịp thời báo cáo Sở Xây dựng tổng hợp tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.