ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
330/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 05 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP
TÁC XÃ TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ
Nghị định số 193/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của
Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về tổ hợp
tác;
Căn cứ Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày
09 tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể;
Căn cứ Quyết định số 1804/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 25/TTr-SKHĐT ngày 29 tháng 01 năm 2021 về
việc trình phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021 - 2025 (kèm theo Chương
trình):
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
(Thủ trưởng) các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Liên minh Hợp tác
xã tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc (Thủ trưởng)
các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT; Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới tỉnh;
- Ban Quản lý dự án VnSat Kiên Giang;
- Các thành viên Ban Chỉ đạo Đổi mới, phát triển KTTT, HTX tỉnh;
- LĐVP, P. KT, P.TH;
- Lưu: VT, tmchau (01b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chín
|
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số
330/QĐ-UBND ngày 05/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
I. QUAN ĐIỂM
1. Hỗ
trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã phải phù hợp với chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã
cam kết.
2. Phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã phải dựa trên nội lực của tổ chức là chính,
Nhà nước tập trung hỗ trợ một số chính sách và bố trí ngân sách để tạo điều kiện
cho kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển.
3. Ưu
tiên hỗ trợ phát triển tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã gắn với chuỗi giá trị,
tăng trưởng xanh, phát triển bền vững và có tác động lớn tới thành viên, cộng đồng.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã cả chiều rộng và chiều sâu, trong đó đặc biệt chú trọng đến
nâng cao chất lượng hoạt động, hỗ trợ thành viên thông qua việc nâng cao nhận
thức của toàn dân về kinh tế tập thể, hợp tác xã; đồng thời, tăng cường năng lực
của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã nhằm phát huy
hơn nữa vai trò liên kết, hợp tác, hỗ
trợ thành viên và cộng đồng khu vực; tăng cường năng lực cạnh tranh của kinh tế
hộ gia đình, đặc biệt là kinh tế hộ nông dân trong điều kiện cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Thành lập mới 105 hợp tác xã (80 hợp tác xã nông nghiệp) và 560 tổ hợp tác gắn với
xây dựng cánh đồng lớn; 01 liên hiệp hợp tác xã; phấn đấu trên 90% hợp tác xã
có lãi, trong đó 55% hợp tác xã khá giỏi, 40% hợp tác xã trung bình, hạn chế thấp nhất hợp tác xã yếu kém; tổng số lao động thường
xuyên trong hợp tác xã (HTX) là 9.129 thành viên; tổng số lao động trong tổ hợp
tác (THT) là 14.106 người.
b) 100% số hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
c) 20% cán bộ quản lý hợp tác xã tốt
nghiệp đại học, cao đẳng trở lên trong tất cả các ngành, lĩnh vực.
d) Xây dựng 90 mô hình tổ chức kinh tế
tập thể ứng dụng công nghệ cao, có sản phẩm gắn với chuỗi giá trị, phát triển bền
vững.
đ) 50% tổng số tổ chức kinh tế tập thể,
hợp tác xã có liên kết với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể khác.
III. NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH
1. Thành lập mới,
củng cố tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã
a) Đối tượng hỗ trợ:
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
đang hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được
thành lập từ việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách.
- Người dân có nhu cầu thành lập tổ
chức kinh tế tập thể.
b) Nội dung hỗ trợ:
- Cung cấp thông tin, tư vấn, tập huấn,
phổ biến quy định pháp luật về kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Hỗ trợ, tư vấn xây dựng hoặc sửa đổi điều lệ; hướng dẫn và thực hiện các thủ tục sắp xếp, củng cố lại
tổ chức, hoạt động của tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã cho phù hợp với các
quy định hiện hành.
c) Số lượng:
- Hỗ trợ thành lập mới 105 hợp tác
xã, 01 liên hiệp hợp tác xã.
- Hỗ trợ thành lập từ việc hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách 100 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Hỗ trợ các hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã đang hoạt động, hoạt động kém hiệu quả hoặc có nhu cầu phát triển, mở rộng
150 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Hỗ trợ người
dân có nhu cầu thành lập tổ chức kinh tế tập thể là 560 tổ chức.
d) Nguồn kinh phí và mức hỗ trợ: ngân
sách địa phương bảo đảm 100%.
2. Nâng cao
năng lực, nhận thức cho khu vực kinh tế tập thể
a) Đối tượng hỗ trợ
- Thành viên, người lao động đang làm
công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các tổ chức kinh tế tập thể.
- Công chức làm nhiệm vụ quản lý Nhà
nước về kinh tế tập thể tại các Sở, ngành và địa phương (bao gồm: công chức
chuyên trách và công chức kiêm nhiệm).
- Công chức, viên chức của Liên minh
Hợp tác xã các cấp, các Hiệp hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội.
- Giảng viên về kinh tế tập thể trong
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
b) Điều kiện hỗ trợ
- Được tổ chức kinh tế tập thể, đơn vị
chủ quản cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ với chuyên ngành phù
hợp với vị trí công tác và nhu cầu của đơn vị; đủ điều kiện tuyển sinh của cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng có năng lực và trình độ phù hợp với khóa học.
- Đối với trường hợp cử đi đào tạo
dài hạn: ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên, đối tượng được hỗ trợ phải dưới
50 tuổi và cam kết bằng văn bản làm việc trong khu vực kinh tế tập thể ít nhất
gấp đôi thời gian tham gia khóa đào tạo, chịu trách nhiệm bồi hoàn kinh phí đào
tạo đối với Nhà nước trong trường hợp không thực hiện cam kết.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Đào tạo:
+ Đối với thành viên, người lao động
của tổ chức kinh tế tập thể, số lượng hỗ trợ 3.051 người: học phí theo mức quy
định của cơ sở đào tạo; kinh phí mua giáo trình của khóa học; chi phí ăn, ở.
+ Đối với công chức, viên chức của
các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể, Liên minh Hợp tác xã, các Hiệp
hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, giảng viên, số lượng hỗ trợ 50 người:
cấp học bổng đào tạo, nghiên cứu dài hạn trong nước và nước ngoài về hợp tác xã
và các chuyên ngành hỗ trợ trực tiếp cho công tác quản lý Nhà nước về kinh tế tập
thể. Học bổng bao gồm: toàn bộ kinh phí đi lại, tài liệu, giáo trình, học phí,
bảo hiểm, chi phí ăn ở và sinh hoạt theo quy định.
- Bồi dưỡng:
+ Đối với thành viên, người lao động
của tổ chức kinh tế tập thể, số lượng hỗ trợ 3.051 người: chi phí đi lại từ trụ
sở đến cơ sở bồi dưỡng (trừ vé máy bay); kinh phí mua tài liệu của chương trình khóa học; các khoản chi phí tổ chức, quản lý lớp học; thuê hội trường;
thù lao giảng viên; tham quan, khảo sát; chi phí ăn, ở theo định mức được áp dụng
tương tự như đối với công chức Nhà nước.
+ Đối với công chức, viên chức của
các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể, Liên minh Hợp tác xã, các Hiệp
hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, giảng viên, số lượng hỗ trợ 50 người:
cấp học bổng bồi dưỡng ngắn hạn ở nước ngoài (bao gồm: toàn bộ kinh phí đi lại,
tài liệu, giáo trình, học phí, bảo hiểm, chi phí ăn ở và sinh hoạt theo quy định
của chế độ tài chính hiện hành) và tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn
trong nước.
- Hỗ trợ đưa lao động trẻ về làm việc
tại tổ chức kinh tế tập thể, số lượng hỗ trợ 50 người: hỗ trợ lương cho người
lao động tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học về làm việc tại các tổ chức
kinh tế tập thể.
d) Nguồn kinh phí và mức hỗ trợ:
- Đào tạo:
+ Đối với thành viên, người lao động
của tổ chức kinh tế tập thể: ngân sách địa phương bảo đảm 100% kinh phí trả học
phí, tài liệu học tập theo quy định của cơ sở đào tạo; hỗ trợ kinh phí ăn ở cho
học viên ít nhất bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu vùng.
+ Đối với công chức, viên chức các cơ
quan quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể, Liên minh Hợp tác xã, các Hiệp hội, tổ
chức chính trị, chính trị - xã hội, giảng viên: ngân sách
Trung ương bảo đảm 100% kinh phí.
- Bồi dưỡng:
+ Đối với thành viên, người lao động
tổ chức kinh tế tập thể: ngân sách Trung ương bảo đảm 100% kinh phí đi lại, tổ
chức lớp học và mua tài liệu học tập; hỗ trợ 100% chi phí ăn ở đối với các tổ
chức kinh tế tập thể nằm trong vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật
hiện hành (bao gồm: các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc
diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các xã đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển và hải đảo); đối với các vùng khác: hỗ trợ 90% đối với các tổ chức
kinh tế tập thể hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, 80%
đối với các tổ chức kinh tế tập thể khác.
+ Đối với công chức, viên chức của
các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể, Liên minh Hợp tác xã, các Hiệp
hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, giảng viên: ngân sách Trung ương bảo
đảm 100% kinh phí.
- Đối với lao động trở về làm việc tại tổ chức kinh tế tập thể: ngân sách địa phương hỗ trợ
hàng tháng ít nhất bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu vùng, tối đa 03 năm/người,
tối đa 02 người/tổ chức kinh tế tập thể/năm.
3. Xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường
a) Đối tượng hỗ trợ: các tổ chức kinh
tế tập thể, hợp tác xã hoạt động trên tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế
quốc dân.
b) Điều kiện hỗ trợ: tổ chức kinh tế
tập thể, hợp tác xã có sản phẩm gắn với chuỗi giá trị, thực
hành sản xuất xanh, OCOP.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Kinh phí tham gia các hội chợ, triển
lãm, diễn đàn trong và ngoài nước; chứng nhận chất lượng, xây dựng thương hiệu,
nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, truy xuất nguồn gốc.
- Xây dựng một số trung tâm xúc tiến
thương mại (bán và giới thiệu sản phẩm); hỗ trợ chi phí thuê địa điểm và vận
hành một số điểm giới thiệu, bán sản phẩm cho các tổ chức kinh tế tập thể tại
các địa phương.
- Xây dựng và triển khai sàn giao dịch thương mại điện tử cho các tổ chức kinh tế tập thể.
d) Nguồn kinh phí và mức hỗ trợ:
- Ngân sách địa phương hỗ trợ 100%
kinh phí tham gia hội chợ, triển lãm trong nước; kinh phí thuê địa điểm và vận
hành một số điểm giới thiệu, bán sản phẩm cho các tổ chức kinh tế tập thể.
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ 100%
kinh phí tham gia hội chợ, triển lãm tại nước ngoài; tổ chức diễn đàn kinh tế tập
thể; hỗ trợ hợp tác xã trong việc đăng ký chứng nhận chất
lượng, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa; xây dựng và triển
khai sàn giao dịch thương mại điện tử; xây dựng một số trung tâm xúc tiến
thương mại của các tổ chức kinh tế tập thể và kinh phí duy trì, vận hành trung
tâm trong 03 năm đầu, các năm tiếp theo do các trung tâm tự
chủ.
4. Hỗ trợ đầu tư
kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm
a) Đối tượng hỗ trợ: các hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã (gọi chung là hợp tác xã) hoạt động trong lĩnh vực nông,
lâm, ngư, diêm nghiệp.
b) Cơ chế đầu tư:
- Điều kiện hỗ trợ:
+ Hợp tác xã căn cứ nhu cầu cần hỗ trợ
đầu tư dự án xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc chế biến sản phẩm
có đơn đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi hợp tác xã
tổ chức sản xuất, kinh doanh xem xét gửi Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổng hợp chung.
+ Căn cứ vào số lượng thành viên cụ
thể, ưu tiên các hợp tác xã có số lượng thành viên lớn, sản xuất theo cụm liên
kết ngành và chuỗi giá trị; hợp tác xã hoạt động trên các địa bàn đặc biệt khó
khăn.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Xây dựng nhà kho, xưởng phân loại
và đóng gói sản phẩm, xưởng sơ chế - chế biến và mua sắm trang thiết bị phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng thành
viên, số lượng hỗ trợ: 50 hợp tác xã.
+ Xây dựng công trình thủy lợi, giao
thông nội đồng trong lĩnh vực trồng trọt, lâm nghiệp, diêm nghiệp (gồm: cống,
trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, đập dâng, kênh, bể chứa nước, công trình
trên kênh và bờ bao các loại, hệ thống cấp nước đầu mối phục vụ tưới tiết kiệm;
đường trục chính giao thông nội đồng, đường ranh cản lửa, đường lâm nghiệp), số
lượng hỗ trợ: 50 hợp tác xã.
+ Xây dựng công trình kết cấu hạ tầng vùng nuôi trồng thủy, hải sản bao gồm: hệ thống cấp thoát nước đầu mối
(ao, bể chứa, cống, kênh, đường ống cấp, tiêu nước, trạm bơm), đê bao, kè, đường
giao thông, công trình xử lý nước thải chung đối với vùng nuôi trồng thủy sản;
hệ thống phao tiêu, đèn báo ranh giới khu vực nuôi, hệ thống neo lồng bè; nâng
cấp và phát triển lồng bè nuôi trồng hải sản tập trung của hợp tác xã nông nghiệp
trên biển, số lượng hỗ trợ: 50 hợp tác xã.
- Nguồn vốn và mức hỗ trợ:
+ Nguồn vốn: ngân sách Trung ương,
ngân sách địa phương, hợp tác xã và vốn hợp pháp khác.
+ Mức hỗ trợ:
Ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối đa
100%; căn cứ mức vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ, vốn đề xuất đối ứng của hợp
tác xã, vốn từ các nguồn hợp pháp khác và tính chất của dự án/phương án cấp
chính quyền địa phương xem xét, quyết định mức hỗ trợ cho dự án/phương án từ
nguồn ngân sách địa phương.
Đối với dự án có tính chất liên vùng,
khu vực do các Bộ, cơ quan Trung ương quản lý: ngân sách Trung ương đầu tư tối
đa 100% tổng mức đầu tư của dự án.
- Phương thức hỗ trợ: Nhà nước hỗ trợ
cho hợp tác xã thông qua việc xây dựng, mua sắm, bàn giao cho hợp tác xã theo
quy định; trường hợp hợp tác xã có đủ năng lực, cấp có thẩm quyền xem xét giao
cho hợp tác xã tự thực hiện dự án, mua sắm với tổng mức vốn
dưới 03 tỷ đồng.
c) Cơ chế quản lý sau đầu tư:
Hỗ trợ của Nhà nước là tài sản không
chia của hợp tác xã. Hợp tác xã tự trang trải chi phí cho vận hành, bảo dưỡng
công trình sau khi công trình được đưa vào hoạt động; khi hợp tác xã giải thể
thì phần giá trị tài sản được hình thành từ khoản hỗ trợ của Nhà nước được chuyển
cho chính quyền địa phương nơi hợp tác xã đã tiến hành đăng ký thành lập quản
lý.
5. Các hỗ trợ khác đối với khu vực kinh tế tập thể,
hợp tác xã thực hiện theo quy định hiện hành.
IV. KINH PHÍ VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh
phí thực hiện Chương trình
- Ngân sách Trung ương, ngân sách địa
phương bố trí vốn đầu tư phát triển trong Kế hoạch vốn đầu
tư công trung hạn và kinh phí sự nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 để thực hiện
Chương trình.
- Kinh phí lồng ghép trong các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 -2025.
- Kinh phí huy động, đóng góp từ các
tổ chức, cá nhân khác.
2. Tổ chức thực hiện
a) Lồng ghép triển khai thực hiện các
nhiệm vụ và giải pháp về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh
tế tập thể vào Chương trình này:
Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Giám đốc (Thủ trưởng) các cơ
quan, tổ chức có liên quan theo chức năng nhiệm vụ, tổ chức lồng ghép triển
khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp tại Kế hoạch số
125/KH-UBND ngày 21/8/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09-3-2020
của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 215-KH/TU ngày 03-7-2020 của Tỉnh ủy Kiên Giang
về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Đồng thời, thực
hiện một số nhiệm vụ, đề án chủ yếu theo Phụ lục đính kèm, hằng năm báo cáo kết
quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 01/12 để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng kế hoạch hằng năm để thực hiện Chương trình này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ
để thực hiện Chương trình trong Kế hoạch trung hạn và kế
hoạch hàng năm giai đoạn 2021 - 2025.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Trung ương để thực hiện
Chương trình.
- Hằng năm tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hỗ trợ phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo
quy định.
c) Sở Tài chính:
- Hàng năm phối hợp với các cơ quan
chuyên môn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025.
- Hướng dẫn cơ chế tài chính, quản
lý, sử dụng kinh phí của Chương trình.
- Hướng dẫn phương thức hỗ trợ các hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp
quy định tại khoản 4, phần III của Chương trình này.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và tổng
hợp nhu cầu kinh phí thực hiện hằng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh để tổng hợp.
- Thực hiện nội dung của Chương
trình: hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm; xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều kiện cụ thể hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và
chế biến sản phẩm.
đ) Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiện toàn bộ máy và sắp xếp,
bố trí đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hợp tác xã từ tỉnh đến
huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn đảm bảo hợp lý, khoa học, không chồng
chéo.
- Tham gia thực hiện một số nội dung
hỗ trợ của Chương trình phù hợp lĩnh vực quản lý Nhà nước chuyên ngành.
e) Sở Thông tin và Truyền thông: chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, các cơ quan truyền thông tuyên truyền,
triển khai nội dung của Chương trình này đến các cơ quan
quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác và người dân.
g) Các Sở, ngành có chức năng quản lý
Nhà nước theo lĩnh vực quản lý Nhà nước được phân công có trách nhiệm:
- Tham gia thực hiện một số nội dung
hỗ trợ của Chương trình phù hợp lĩnh vực quản lý Nhà nước chuyên ngành.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
chuyên ngành việc thực hiện Chương trình, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi
về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 01/12 để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, địa phương, các hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã và các đơn vị có liên quan tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện
hằng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện một số nội dung của
Chương trình như: thành lập mới, củng cố tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã; mở
lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực kinh tế tập thể;
xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; hỗ trợ nhãn hiệu tập thể và truy xuất
nguồn gốc sản phẩm cho hợp tác xã.
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch,
hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương lập danh sách tổ chức kinh tế tập thể,
hợp tác xã có sản phẩm gắn với chuỗi giá trị, thực hành sản
xuất xanh, OCOP.
- Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các
Sở, ngành, địa phương, các đơn vị có liên quan thực hiện Chương trình.
i) Đề nghị Ủy
ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội như: Hội
Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
tỉnh và các tổ chức đoàn thể khác tham gia tuyên truyền, phổ biến các nội dung
của Chương trình này.
k) Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch và tổng hợp nhu cầu
kinh phí thực hiện các nội dung của Chương trình hằng năm gửi Liên minh Hợp tác
xã tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm
tra, giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình trên
địa bàn.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình trên địa bàn gửi về Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 01/12 để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu
tư) để xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG
TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 330/QĐ-UBND ngày 05/02/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
TT
|
Nhiệm vụ, Đề án
|
Cơ
quan chủ trì xây dựng
|
Cơ
quan phối hợp
|
Sản
phẩm hoàn thành
|
Thời gian trình
|
1
|
Xây
dựng Kế hoạch/Đề án phát triển kinh
tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Kế
hoạch/Đề án của UBND tỉnh
|
2020
- 2021
|
2
|
Tổng
kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 Hội nghị lần thứ
5, Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả kinh tế tập thể
|
Ban
Chỉ đạo Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh
|
Các
Sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Báo
cáo Ban cán sự Đảng UBND tỉnh
|
2021
- 2022
|
3
|
Tổng
kết 10 năm triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012
|
Ban
Chỉ đạo Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh
|
Các
Sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Báo
cáo Ban cán sự Đảng UBND tỉnh
|
2021
- 2022
|
4
|
Kế
hoạch định hướng Chiến lược Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn
2021 - 2030
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
2020
|
5
|
Chương
trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai
đoạn 2021 - 2025
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Chương
trình của UBND tỉnh
|
2020-2021
|
6
|
Xây
dựng các đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông
nghiệp gắn với quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Đề
án của UBND tỉnh
|
Sau
khi Thủ tướng Chính phủ ký ban hành
|
7
|
Xây
dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp cho một
số sản phẩm chủ lực, có quy mô lớn, có sức lan tỏa trên cơ
sở hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ nông sản
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
Sau
khi Thủ tướng Chính phủ ký ban hành
|
8
|
Tổng
kết, đánh giá kết quả thực hiện đối với các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
bao gồm: số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 về phê duyệt Đề án Phát triển 15.000 hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả đến năm 2020; số
490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 về phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai
đoạn 2018 - 2020 và số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 về phê duyệt Đề án thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại
vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Báo
cáo tổng kết của UBND tỉnh
|
2020-2021
|
9
|
Xây
dựng Đề án khởi nghiệp phát triển hợp tác xã nông nghiệp
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Đề
án của UBND tỉnh
|
Sau
khi Thủ tướng Chính phủ ký ban hành
|
10
|
Củng
cố, kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước về hợp tác xã
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2021
- 2022
|
11
|
Đề
án tổ chức, củng cố lại hoạt động của các hợp tác xã theo đúng
bản chất của Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn
|
Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
|
Các
Sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Đề
án của UBND tỉnh
|
2021
- 2022
|
12
|
Đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị cho các bộ quản lý, thành viên hợp
tác xã
|
Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
|
Các
Sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Kế
hoạch, Đề án,... của UBND tỉnh
|
2021
- 2022
|
13
|
Xây
dựng và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, quy mô cấp tỉnh
|
Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
|
Các
Sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Mô
hình, Báo cáo
|
2021
- 2022
|
14
|
Đề án
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
|
Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
|
Các
Sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Đề
án của UBND tỉnh
|
Sau
khi Thủ tướng Chính phủ ký ban hành
|
15
|
Đề
án xây dựng và phát triển hợp tác xã tiêu dùng
|
Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
|
Các
Sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Đề
án của UBND tỉnh
|
Sau
khi Thủ tướng Chính phủ ký ban hành
|
16
|
Đề
án nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu sản phẩm chủ lực,
quy mô lớn theo chuỗi giá trị, bảo đảm xây dựng nông thôn mới bền vững
|
Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
|
Các
Sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Đề
án của UBND tỉnh
|
Sau
khi Thủ tướng Chính phủ ký ban hành
|