Kế hoạch 144/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Tây Ninh ban hành

Số hiệu 144/KH-UBND
Ngày ban hành 18/01/2021
Ngày có hiệu lực 18/01/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tây Ninh
Người ký Trần Văn Chiến
Lĩnh vực Doanh nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 144/KH-UBND

Tây Ninh, ngày 18 tháng 01 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Thực hiện Công văn số 4476/BKHĐT-HTX ngày 14/7/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh Tây Ninh xây dựng Kế hoạch phát trin kinh tế tập thể giai đoạn 2021 -2025 như sau:

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ (KTTT, HTX) GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX GIAI ĐOẠN 2016-2020

1. Tình hình chung

1.1. Về tổ hp tác (THT)

Tính đến 31/12/2020, toàn tỉnh ước tính có 112 THT hoạt động theo Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về Tổ hp tác, tăng 7 tổ so với 31/12/2016. Hoạt động chính của các THT gồm: chăn nuôi gia súc, gia cầm; sản xuất rau, củ, quả, thủy nông và các hoạt động dịch vụ nông nghiệp kèm theo; mây tre đan lát, làm chổi, may gia công, sản xuất bánh tráng... và tổ vay vốn. Tổng số THT hoạt động hiệu quả là 75 tổ; 20 THT phát trin thành hợp tác xã.

Số thành viên THT ước đến thời điểm 31/12/2020 là 2.250 thành viên, tăng 250 thành viên so với thời điểm 31/12/2016; thành viên THT chính là lao động thường xuyên trong các THT.

Tổng số vốn hoạt động, giá trị tài sản của THT ước đến thời điểm năm 2020 là 5.600 triệu đồng, tăng 1.000 triệu đồng so với thời điểm 30/12/2016. Doanh thu bình quân của THT ước đến thời điểm năm 2020 là 380 triệu đồng/năm, tăng 80 triệu đồng/năm so với thời điểm 30/12/2016. Thu nhập bình quân của thành viên, lao động của THT ước đến thời điểm năm 2020 là 47 triệu đồng/năm, tăng 10 triệu đồng/năm so với thời điểm 30/12/2016.

1.2. Về hợp tác xã (HTX)

Số lượng HTX ước đến ngày 31/12/2020 là 140 HTX, tăng 49 HTX so với thời điểm 31/12/2016, trong đó có số lượng HTX thành lập mới giai đoạn 2016-2020 là 80 HTX; số lượng HTX đang hoạt động là 126 HTX, ngưng hoạt động là 14 HTX; số lượng HTX đã chuyển đổi, giải thể là 35 HTX; không có HTX thành lập doanh nghiệp, số HTX hoạt động hiệu quả theo Luật Hợp tác xã 2012[1] hin là 98 HTX.

Số thành viên HTX ước đến 31/12/2020 là 39.125 thành viên, giảm 3.245 thành viên so với thời điểm 31/12/2016; số lượng thành viên mới tham gia vào HTX giai đoạn 2016 - 2020 là 16.268 thành viên (trung bình năm phát triển 3.254 thành viên mới); số lao động làm việc trong khu vực HTX ước đến 31/12/2020 là 7.650 lao động, tăng 2.938 lao động so với thời điểm 31/12/2016; số lao động mới giai đoạn 2016-2020 là 8.197 lao động (trung bình năm có 1.639 lao động mới).

Doanh thu bình quân của HTX năm 2020 ước đạt 16.000 triệu đồng/năm, tăng 2.000 triệu đồng so với thời điểm 31/12/2016; Lãi bình quân của 1 HTX ước năm 2020 là 505 triệu đồng/năm, tăng hơn 105 triệu đồng so với 31/12/2016; Thu nhập bình quân của thành viên, lao động của HTX năm 2020 ước là 75 triệu đồng/người/ năm, tăng 23 triệu đồng/người/năm so với thời điểm 31/12/2016.

Tổng số nợ đọng của HTX tính đến thời điểm 31/12/2020 là 1.100 triệu đồng (nợ phát sinh trong giai đoạn từ 01/01/1997 đến 31/12/2020), tổng số nợ đọng của thành viên với HTX 0 đồng.

Số lượng cán bộ quản lý HTX là 626 người, trong đó số lượng cán bộ quản lý đạt trình độ sơ, trung cp là 315 người; slượng cán bộ quản lý đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên; số cán bộ có trình độ sau đại học là 200 người; số cán bộ HTX được hỗ trợ bảo hiểm xã hội là 315 người; tỷ lệ cán bộ đã qua đào tạo nghề so với tổng số lao động.

Triển khai thực hiện Đề án xây dựng hợp tác xã kiểu mới gắn với chuỗi giá trị phát triển sản xuất bền vững của Liên minh HTX Việt Nam, UBND tỉnh chỉ đạo Liên minh HTX chọn 05 HTX lĩnh vực nông nghiệp để xây dựng mô hình điểm vệ liên kết chuỗi giá trị, đã từng bước thực hiện từ khâu tư vấn trực tiếp, tập huấn chuyên sâu cho Hội đồng quản trị và tập huấn mở rộng cho các thành viên HTX về kiến thức liên quan đến hợp tác xã kiểu mới, phương pháp xây dựng phương án sản xuất kinh doanh và tham gia xây dựng chuỗi giá trị. Ngoài ra, tỉnh còn chỉ đạo Liên minh Hợp tác xã phối hp với các Trung tâm tư vấn, cơ sở đào tạo cán bộ HTX xây dựng 10 mô hình HTX kiểu mới trên địa bàn tỉnh, ưu tiên tại các xã xây dựng nông thôn mới từ nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới với kinh phí gần 1,6 tđồng. Các HTX được hỗ trợ tư vấn xây dựng điểm bước đầu được củng cố về tổ chức quản lý, năng lực hoạt động, trách nhiệm giữa thành viên HTX, ngày càng nhiều HTX từng bước khắc phục được tình trạng trì trệ, yếu kém, nỗ lực vươn lên, phát triển với quy mô lớn hơn, chất lượng hoạt động ổn định và có tính bền vững hơn; thành viên tham gia tự nguyện không chỉ ở các cá nhân, kinh tế hộ gia đình mà còn ở các trang trại, cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ, góp phần tạo ra lượng sản phm hàng hóa và dịch vụ không nhỏ đáp ứng nhu cu sản xuất và tiêu dùng.

2. Tình hình phát triển KTTT theo ngành, lĩnh vực

Trong 5 năm qua, khu vực KTTT đã có những chuyển biến tích cực, HTX tăng cả về số lượng lẫn chất lượng, quy mô đầu tư ngày càng được mở rộng, lĩnh vực hoạt động ngày càng phong phú, đa dạng. Nhiu HTX đã tiếp tục đi mới, chủ động áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xut kinh doanh, mở rộng dịch vụ, tăng cường cht lượng phục vụ nhm nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của HTX đối với các loại hình doanh nghiệp khác. Cụ thể kết quả đạt được trong từng lĩnh vực như sau:

2.1 Hợp tác xã

a) Lĩnh vực nông - lâm- ngư nghiệp (gọi chung HTX nông nghiệp)

Ước đến 31/12/2020, toàn tỉnh có 90 HTX nông nghiệp, tăng 33 HTX so với 31/12/2016, trong đó HTX dịch vụ thủy lợi là 8 HTX, thủy sản là 3 HTX, sản xuất rau an toàn là 6 HTX, dịch vụ nông nghiệp là 73 HTX. Số lượng thành viên là 2.540 thành viên, tăng 1.315 thành viên so với thời điểm 31/12/2016.

Tổng nguồn vốn hiện nay khoảng 365,2 tỷ đồng. Tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ năm 2020 ước đạt 100 tỷ đồng (trung bình là 1 tỷ/ HTX/năm) tăng 40 tỷ đồng 31/12/2016; Tổng lợi nhuận ước đạt 350 triệu/HTX/năm. Giải quyết việc làm thường xuyên cho 980 lao động, tăng 450 lao động so với thời điểm 31/12/2016. Thu nhập lao động trung bình 5 -6 triệu đng/tháng/người.

5 năm qua, các HTX thuộc lĩnh vực nông nghiệp đã có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng, cơ bản khắc phục được tình trạng yếu kém kéo dài; đã xuất hiện thêm nhiều loại hình, mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho các hộ gia đình đặc biệt là ở khu vực nông thôn. Đây là nhân t góp phn đ cao tinh thn tương thân, tương ái vì cộng đng, thúc đy phát trin kinh tế địa phương. Một smô hình HTX nông nghiệp điển hình tiên tiến trong lĩnh vực nông nghiệp được xây dựng và nhân rộng như: HTX Mãng Cầu Thạnh Tân, thành phố Tây Ninh; HTX rau an toàn Long Mỹ, xã Long Thành Bắc, Hòa Thành; HTX DV TM Nông nghiệp Phước Ninh, Dương Minh Châu; HTX Lộc Khê, Gia Lộc, Trảng Bàng; HTX Chăn nuôi Hiệp Phát, Lộc Hưng, Trảng Bàng; HTX giống cây trong và DVNN Bàu Đồn; HTX Tân Tiến, Sui Ngô, Tân Châu.

b) Lĩnh vực Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN)

Tính đến 31/12/2020, toàn tỉnh ước có 6 HTX CN-TTCN, tăng 01 HTX so với thời điểm 31/12/2016. Số lượng thành viên: 160 thành viên, giảm 40 thành viên so với thời điểm 31/12/2016.

Quy mô sản xuất kinh doanh của các HTX CN-TTCN có sự khác nhau tùy theo lĩnh vực kinh doanh cụ thể nhưng chủ yếu thuộc mức nhỏ và vừa. Hoạt động chủ yếu của các HTX này là kinh doanh sản xuất các sản phẩm làm từ tre, tm vông; gia công sản phm may mặc, sản xuất gô lạng ván ép.

[...]