Quyết định 33-NH/QĐ năm 1983 về Chế độ tín dụng, tiền tệ, thanh toán và lãi suất có phân biệt đối với các xí nghiệp hoạt động tốt hoặc yếu kém do Tổng giám đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
Số hiệu | 33-NH/QĐ |
Ngày ban hành | 09/04/1983 |
Ngày có hiệu lực | 01/04/1983 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký | Nguyễn Duy Gia |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng |
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33-NH/QĐ |
Hà Nội, ngày 09 tháng 4 năm 1983 |
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ nghị định số 35-CP
ngày 9-2-1981 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số lĩnh vực quản lý Nhà nước;
Căn cứ quyết định số 163-CP ngày 16-6-1977 của Hội đồng Chính phủ quy định về
cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước;
Căn cứ quyết định số 172-HĐBT ngày 9-10-1982 của Hội đồng bộ trưởng về tiền
tệ, tín dụng, thanh toán trong thời gian trước mắt,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. - Ban hành kèm theo quyết định này Chế độ tín dụng, tiền tệ, thanh toán và lãi suất có phân biệt đối với các xí nghiệp hoạt động tốt hoặc yếu kém.
Điều 2. - Chế độ này thi hành từ ngày 1 tháng 4 năm 1983; cụ thể hoá điểm 2 phần II trong thông tư số 95-NH/TT ngày 24-11-1982 của tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành quyết định số 172-HĐBT ngày 9-10-1982 của Hội đồng bộ trưởng về tiền tệ, tín dụng, thanh toán trong thời gian trước mắt.
Điều 3. - Các đồng chí chánh văn phòng, giám đốc các Ngân hàng chuyên nghiệp, vụ, cục, ban ở Ngân hàng trung ương, giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương, trưởng ngân hàng huyện, quận, thị xã, thành phố (thuộc tỉnh) chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định này.
|
Nguyễn Duy Gia (Đã ký) |
TÍN DỤNG, TIỀN TỆ, THANH TOÁN VÀ LÃI SUẤT CÓ PHÂN BIỆT ĐỐI VỚI
CÁC XÍ NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TỐT HOẶC YẾU KÉM
(Ban hành theo quyết định số 33-NH/QĐ ngày 9-4-1983 của tổng giám đốc Ngân
hàng Nhà nước).
Điều 1. - Ngân hàng Nhà nước áp dụng chế độ tín dụng, tiền tệ, thanh toán và lãi suất có phân biệt đối với xí nghiệp quốc doanh hoạt động tốt hoặc yếu kém để phục vụ và thúc đẩy các xí nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, chấp hành đúng đắn các nguyên tắc, chế độ quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước và thực hiện tốt các quan hệ tín dụng, tiền mặt, thanh toán với ngân hàng.
Điều 2. Việc áp dụng chế độ tín dụng, tiền tệ, thanh toán và lãi suất có phân biệt đối với từng xí nghiệp, xí nghiệp liên hợp, phải được thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước theo các chế độ tín dụng, quản lý tiền mặt, thanh toán không dùng tiền mặt, lãi suất tín dụng hiện hành và văn bản này. Các địa phương không được quy định chế độ riêng.
Điều 3. - Bản chế độ này áp dụng đối với các xí nghiệp, công ty thương nghiệp, vật tư, xí nghiệp liên hợp kể cả các xí nghiệp công tư hợp doanh thuộc các ngành, các cấp (từ huyện trở lên) quản lý (sau đây gọi tắt là xí nghiệp).
II. TIÊU CHUẨN PHÂN BIỆT XÍ NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TỐT HOẶC YẾU KÉM
Điều 4. - Xí nghiệp hoạt động tốt là xí nghiệp đạt những tiêu chuẩn sau:
1. Được công nhận là xí nghiệp hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được duyệt theo những quy định của Nhà nước về đánh giá hoàn thành kế hoạch sản xuất, kinh doanh xây dựng cơ bản.
2. Chấp hành đúng đắn các nguyên tắc, chế độ quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, nhất là quản lý giá cả, vật tư, giao nộp sản phẩm, nộp lợi nhuận và quỹ tiền lương được các cơ quan có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản khi xét duyệt và công bố hoàn thành kế hoạch hàng năm.
3. Thực hiện tốt quan hệ tín dụng với ngân hàng theo nội dung:
- Xây dựng được kế hoạch tín dụng phù hợp với kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính và gửi tới ngân hàng đúng hạn.
- Thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch tín dụng vốn cố định, vốn lưu động hàng quý và cả năm đã được thoả thuận giữa xí nghiệp và ngân hàng.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả kinh tế, trả nợ đúng hạn, không thiếu vật tư bảo đảm nợ. Giữ được vốn lưu động tự có, tăng vòng quay vốn lưu động, gửi các loại quỹ chưa sử dụng vào tài khoản thích hợp tại ngân hàng.
4. Thực hiện tốt quan hệ tiền mặt với ngân hàng.
- Xây dựng kế hoạch tiền mặt hàng quý có chất lượng, gửi tới ngân hàng đúng hạn.
- Thực hiện tốt các chỉ tiêu nộp, lĩnh tiền mặt tại ngân hàng, chấp hành mức tồn quỹ tiền mặt, toạ chi (nếu có) đúng như thoả thuận với ngân hàng.
- Sử dụng tiền mặt đúng mục đích, đúng chế độ quản lý tiền mặt của Nhà nước. Chi lương, chi thưởng đúng chế độ. Gửi báo cáo tới ngân hàng đúng hạn định.