Thông tư 3-NH/TT-1983 hướng dẫn thi hành Quyết định 33-NH/QĐ-1983 về chế độ tín dụng, tiền tệ, thanh toán và lãi suất có phân biệt đối với xí nghiệp hoạt động tốt hoặc yếu kém do Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu 3-NH/TT
Ngày ban hành 09/04/1983
Ngày có hiệu lực 24/04/1983
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Nguyễn Văn Chuẩn
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3-NH/TT

Hà Nội ngày 09 tháng 4 năm 1983

 

THÔNG TƯ

CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 3-NH/TT NGÀY 9-4-1983 HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 33-NH/QĐ VỀ CHẾ ĐỘ TÍN DỤNG, TIỀN TỆ, THANH TOÁN VÀ LÃI SUẤT CÓ PHÂN BIỆT ĐỐI VỚI XÍ NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TỐT HOẶC YẾU KÉM

Ngày 9 tháng 4 năm 1983, tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành quyết định số 33-NH/QĐ về chế độ tín dụng, tiền tệ, thanh toán và lãi suất có phân biệt đối với xí nghiệp hoạt động tốt hoặc yếu kém. Bản chế độ đã cụ thể hoá điểm 2 phần II trong thông tư số 95-NH/TT ngày 24 tháng 11 năm 1982 của tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước , có giá trị áp dụng lâu dài. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay, cơ chế quản lý kinh tế đang được cải tiến, bổ sung, việc áp dụng chế độ tín dụng, tiền tệ, thanh toán và lãi suất có phân biệt cần được thực hiện từng bước. Nhằm giúp các ngân hàng địa phương triển khai thực hiện tốt chế độ nói trên, Ngân hàng Nhà nước trung ương hướng dẫn một số điểm cụ thể thực hiện trong năm 1983 như sau.

I. VẬN DỤNG CÁC TIÊU CHUẨN ĐỂ PHÂN LOẠI XÍ NGHIỆP

1. Đối với loại xí nghiệp hoạt động tốt, điều 4 của chế độ quy định 5 tiêu chuẩn, năm 1982 xí nghiệp phải đạt tới mức độ như sau:

a) Tiêu chuẩn 1:

- Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch giá trị sản lượng hàng hoá thực hiện từ 110% trở lên so với kế hoạch chính thức được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc kế hoạch điều chỉnh trước ngày 30 tháng 9 năm 1982 (nếu được điều chỉnh).

- Thực hiện kế hoạch nộp ngân sách đạt từ 105% trở lên hoặc giảm lỗ bằng 5% trở lên theo kế hoạch lỗ đã được duyệt.

- Duy trì, bảo đảm đủ vốn lưu động tự có theo kế hoạch, thực hiện kế hoạch vòng quay vốn lưu động đạt từ 105% trở lên.

b) Tiêu chuẩn 2:

- Giao nộp sản phẩm cho Nhà nước đủ so với số vật tư Nhà nước cung ứng cho xí nghiệp và số vật tư xí nghiệp tự tìm kiếm theo kế hoạch sản xuất bổ sung (trừ phần sản phẩm của phần tự tìm kiếm vật tư để đổi lấy vật tư tiếp tục sản xuất theo kế hoạch, được cơ quan quản lý cấp trên duyệt).

- Sử dụng quỹ tiền lương, tiền thưởng đúng chế độ quy định.

c) Tiêu chuẩn 3:

- Gửi kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính trong đó có kế hoạch vay vốn, báo cáo thực hiện các kế hoạch ấy và bảng tổng kết tài sản hàng tháng (nếu có), quý, năm đến ngân hàng đúng hạn.

- Không có nợ ngân hàng quá hạn và nợ thiếu vật tư bảo đảm.

d) Tiêu chuẩn 4:

- Gửi kế hoạch tiền mặt, báo cáo thực hiện kế hoạch tiền mặt hàng quý tới ngân hàng đúng hạn, có chất lượng.

- Thực hiện tốt kế hoạch nộp, lĩnh tiền mặt đã thoả thuận với ngân hàng, không toạ chi sai chế độ, không để tồn quỹ tiền mặt vượt mức quy định.

- Sử dụng tiền mặt đúng mục đích ghi trong séc lĩnh tiền mặt.

đ) Tiêu chuẩn 5:

- Có hợp đồng mua, bán vật tư sản phẩm với những khách hàng chủ yếu, thực hiện đúng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đã ghi trong hợp đồng kinh tế.

- Không bị phạt vì vi phạm kỷ luật thanh toán.

- Không chiếm dụng vốn sai chế độ, giảm bớt tổi thiểu 30% số dư nợ dây dưa khó đòi từ năm trước chuyển sang (bao gồm các khoản phải thu, phải trả).

2. Những xí nghiệp trong năm 1982 ở tình trạng như quy định dưới đây thì xếp vào loại yếu kém:

a) Tiêu chuẩn 1: Thực hiện chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hoá và chỉ tiêu thu nộp ngân sách từ 70% trở xuống.

Không giữ được vốn lưu động tự có kế hoạch, thực hiện dưới 70% kế hoạch vòng quay vốn lưu động.

b) Tiêu chuẩn 2:

- Giao nộp dưới 70% số sản phẩm sản xuất bằng vật tư, nguyên liệu Nhà nước cung cấp cho xí nghiệp.

[...]