UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3287/2001/QĐ-UB
|
Quảng Ninh, ngày 24 tháng 8 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
“VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ’’
UỶ BAN NHÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức
HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994
Căn cứ luật Ngân sách
Nhà nước và Nghị định số 87/1998/NĐ-CP ngày 19/12/1998 của Chính phủ “Quy định
chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước”
Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ “Sửa đổi, bổ sung 1 số
điều quy định của Nghị định 87/CP”
Căn cứ Thông tư hướng
dẫn số 103 ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính. thông tư liên tịch số 49/TC-KHCN
ngày 01/7/1995 và thông tư số 12/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 13/02/2001của liên
Bộ Tài chính - Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường hướng dẫn chế độ chi tiêu
đối với các hoạt động nghiên cứu, triển khai và quản lý tài chính nguồn kinh
phí thu hồi từ các nhiệm vụ Khoa học - Công nghệ.
Theo đề nghị của
các Sở: Tài chính - Vật giá, Khoa học - Công nghệ và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1: Nay ban hành
kèm theo quyết định này "Quy định về cơ chế quản lý tài chính đối với các
hoạt động khoa học và phát triển công nghệ".
Điều
2: Giao các Sở:
Tài chính- Vật giá, Khoa học công nghệ và Môi trường hướng dẫn các tổ chức, đơn
vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện quyết định này. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; các quyết định trước đây của tỉnh trái với
quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các ông, bà: Chánh Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy ban
Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở Tài chính - Vật giá, Khoa học - Công nghệ và Môi
trường, Kế hoạch - Đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định
thi hành./,
Nơi nhận:
-TT tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c)
-Như điều 3 (thực hiện)
-V0,V1,V2,VX1,2,TM,CN,NLN 1,2,TH 1,2
-Lưu: NLN1, VP/UB bản, Ng- QĐ68
|
TM.UBND TỈNH
QUẢNG NINH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Miện
|
QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
(ban hành kèm theo Quyết định số 3287/2001/QĐ-UB ngày 24/08/2001 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1: Các hoạt động khoa học và phát
triển công nghệ trên địa bàn, bao gồm:
a) Chương trình điều
tra cơ bản, nghiên cứu phát triển, ứng dụng tiến bộ, sản xuất thử - thử nghiệm
b) Đề tài nghiên cứu ứng
dụng những thành tựu khoa học - công nghệ vào sản xuất và đời sống.
c) Dự án nghiên cứu
triển khai, nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học - công nghệ vào công tác
quản lý, sản xuất và đời sống.
d) Chuyển giao công
nghệ một phần hoặc toàn bộ kỹ thuật, máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất,
chế tạo; dịch vụ.
e) Các hoạt động khoa
học công nghệ khác.
Điều 2: Nguồn kinh phí thực hiện hoạt động khoa học và phát triển
công nghệ, bao gồm:
- Ngân sách nhà nước
dành cho sự nghiệp Khoa học - Công nghệ và Môi trường
- Kinh phí thu hồi từ
các nhiệm vụ khoa học - công nghệ để lập Quỹ phát triển Khoa học Công nghệ của
tỉnh :
- Kinh phí từ các
chương trình quốc gia.
- Kinh phí đầu tư
khác: Do các tổ chức đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp dưới các hình
thức: bằng tiền, hàng, vật tư, thiết bị...
- Đối với các doanh
nghiệp, thuộc các thành phần kinh tế của tỉnh thì kinh phí hoạt động khoa học và phát triển công nghệ để phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp kinh phí chủ yếu
do doanh nghiệp tự lo. Tùy theo tính chất từng đề tài, dự án Ủy ban Nhân dân tỉnh
sẽ xem xét hỗ trợ một phần.
Điều 3: Đối tượng thực hiện các hoạt động khoa học và phát triển
công nghệ của Quảng Ninh gồm: Các tổ chức, đoàn thể, các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, các công dân trong và ngoài tỉnh nước ngoài thực hiện các
hoạt động khoa học và công nghệ để góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng
Ninh.
Điều 4: Cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học và phát
triển công nghệ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước Nghị định số
87/1998/NĐ-CP ngày 19/12/1998 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp quản
lý, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách nhà nước; Nghị định số 51/1998/NĐ-CP
ngày 18/7/1998 của Chính phủ bổ sung sửa đổi nghị định số 87/1998/ND/CP, các
Thông tư hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
đối với công tác quản lý tài chính trong lĩnh vực hoạt động Khoa học - Công nghệ
và Môi trường.
Điều 5: Vốn đầu tư cho các hoạt động khoa học và phát triển công nghệ
phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả nhằm phục vụ các định hướng về
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trên địa bàn. Không sử dụng kinh phí này
chi cho các hoạt động quản lý thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều
6: Công tác lập
kế hoạch:
- Thời gian lập và xây
dựng kế hoạch, dự toán thu chi ngân sách cho sự nghiệp Khoa học – Công nghệ và
Môi trường được tiến hành song song cùng với thời gian xây dựng kế hoạch và dự
toán thu chi ngân sách hàng năm của tình và của đơn vị.
- Công tác lập kế hoạch:
Trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Sở Khoa học - Công
nghệ và Môi trường báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh các danh mục đề tài khoa học,
làm cơ sở cho việc tổ chức, hướng dẫn cho các tổ chức, đơn vị, địa phương đăng
ký đề tài, dự án.
- Đối với chủ đề tài:
Căn cứ hướng dẫn của Sở quản lý chuyên ngành, các ngành, Ủy ban Nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các đơn vị, cá nhân có nhu cầu đăng ký danh mục
lập đề cương, lập dự toán chi tiết cho từng chương trình, đề tài, dự án gửi về
Sở quản lý chuyên ngành tổng hợp, xem xét, kiểm tra nội dung báo cáo Hội đồng
thẩm định tỉnh để trình Ủy ban Nhân dân tỉnh trước ngày 30/9 hàng năm.
- Sở Khoa học -
Công nghệ và Môi trường thống nhất với Sở Tài Chính - Vật giá, tổng hợp
kế hoạch và dự toán thu chi kinh phí từng đề tài, dự
án, chương trình (sắp xếp theo thời gian trình tự ưu tiên) trình Ủy ban Nhân
dân tỉnh phê duyệt giao kế hoạch chính thức cho từng đề tài, dự án cùng với kế
hoạch chung của tỉnh.
- Căn cứ kế hoạch được
Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt, Sở Khoa học –Công nghệ và Môi trường ký kết hợp đồng
với các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan để triển khai thực hiện.
Điều
7: Nội dung chỉ cho các đề tài nghiên cứu triển khai, ứng dụng
thử nghiệm, chuyển giao các kết quả nghiên cứu chương trình, đề tài, dự án theo
các lĩnh vực khoa học, bao gồm:
- Lập kế hoạch, hội thảo
khoa học, tư vấn của các nhà khoa học, kiểm tra đánh giá, viết báo cáo.
- Hỗ trợ công tác đào
tạo, tập huấn kỹ thuật.
- Hỗ trợ về mua trang
thiết bị, mua vật tự, nguyên vật liệu, mua giống...
- Thuê mướn lao động hợp
đồng, tiền thuê chuyên gia (nếu có)
- Mua tài liệu, số liệu,
dịch tài liệu in ấn.
- Công tác chuẩn bị và
quản lý đề tài.
- Chi phí khác có liên
quan đến việc thực hiện đề tài, dự án.
Mức chi được áp dụng
theo Thông tư liên tịch số 45/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 18/6/2001 về việc “Hướng
dẫn một số chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ Khoa học - Công nghệ ” và các
văn bản quy định hiện hành.
Điều 8: Cấp phát và quản lý nguồn kinh phí
1/ Căn cứ chỉ tiêu kế
hoạch chung và chi tiết được Ủy ban Nhân dân tỉnh giao, Sở Khoa học - Công nghệ
và Môi trường tiến hành ký kết với các chủ đề tài, dự án, chương trình để triển
khai thực hiện; Đồng thời gửi kèm kế hoạch và hợp đồng cho Sở Tài Chính - Vật
giá, Kho bạc Nhà nước tỉnh làm căn cứ cấp phát thanh toán và chi trả.
Những đề tài, dự án,
chương trình mang tính chất xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, tài sản lớn,
việc cấp phát kinh phí thực hiện theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện
hành.
2/ Sở Tài chính - Vật
giá thực hiện việc cấp phát kinh phí sự nghiệp khoa học thông qua Sở Khoa học -
Công nghệ và Môi trường, trên nguyên tắc.
- Đối với các loại đề
tài, dự án thực hiện trong vòng 1 năm; đợt 1 cấp 60% kinh phí sau khi ký hợp đồng
(phần NSNN hỗ trợ) đợt 2: Cấp tiếp số kinh phí còn lại sau khi chủ đề tài có
báo cáo kết quả thực hiện đề tài và thực tế chi tiêu tài chính cho đề tài, dự
án.
- Đối với loại đề tài
dự án thực hiện từ 2 năm trở lên: Năm thứ nhất: Đợt 1 cấp 70% kinh phí ghi
trong dự toán năm (phần NSNN hỗ trợ); đợt 2: cấp tiếp số kinh phí còn lại sau
khi đơn vị có báo cáo tiến độ thực hiện đề tài, dự án (đã được nghiệm thu từng
phần). Từ năm thứ II trở đi: thực hiện việc cấp phát như đối với đề tài, dự án
thực hiện 1 năm
3/ Sở Khoa học – Công
nghệ và Môi trường căn cứ vào hợp đồng, kết quả tiến độ thực hiện các đề tài tiến
hành chuyển tiền trực tiếp cho chủ đề tài, dự án, chương trình.
Trực tiếp theo dõi và
quản lý nguồn kinh phí được cấp phát, tổ chức kiểm tra, nghiệm thu theo từng đề
tài, dự án, chương trình theo quy định của luật ngân sách nhà nước và các văn bản
quy định hiện hành. Hàng năm phối hợp với cơ quan chuyên ngành và cơ quan tài
chính đồng cấp để tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng nguồn kinh phí và tài sản
(nếu có) của các đề tài, dự án, chương trình.
- Trường hợp phát hiện
sử dụng nguồn kinh phí sai mục đích kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ thực
hiện đề tài, dự án đó và báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh cho thu hồi nguồn kinh
phí đã cấp.
- Kết thúc năm kế hoạch,
tổ chức đánh giá nghiệm thu và thanh quyết toán từng phần hoặc toàn bộ đề tài
báo cáo nội dung và kết quả về Ủy ban Nhân dân tỉnh và các ngành có liên quan
theo quy định hiện hành.
Điều
9: Kinh phí thu
hồi: Kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ khoa học, công nghệ là nguồn thu của Ngân
sách Nhà nước, được đầu tư trở lại cho các hoạt động sự nghiệp khoa học - công
nghệ của tỉnh, phải thực hiện việc quản lý theo đúng quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước và Thông tư số 12/2001/TTLT/BTC-BKHCN&MT ngày 13/02/2001 của
liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường.
1/ Nguồn thu hồi:
Các đề tài, dự án Khoa
học - Công nghệ phải thu hồi một phần kinh phí do ngân sách Nhà nước đã hỗ trợ
là:
- Các đề tài triển
khai thực nghiệm (có sản phẩm được thương mại hoá),
- Các dự án sản xuất
thử nghiệm,
- Các dự án chuyển
giao kết quả nghiên cứu hoạt động khoa học từ nước ngoài chuyển về.
- Kinh phí thu hồi được
nộp vào tài khoản chuyên thu mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh do Sở Khoa học - Công
nghệ và Môi trường làm chủ tài khoản, cuối năm nếu chưa chi hết được chuyển số
dư sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
2/ Nội dung thu hồi:
- Thu do bán sản phẩm
từ việc thực hiện các đề tài, dự án khoa học – Công nghệ
- Thu bán vật tư còn
thừa sau khi thực hiện đề tài, dự án
- Thu từ bán tài sản cố
định, trang thiết bị máy móc, công cụ lao động để phục vụ cho đề tài, dự án,
chương trình sau khi kết thúc.
- Thu khác (nếu có)
3/ Mức thu hồi:
a) Đối với các đề tài,
dự án sử dụng ngân sách nhà nước hỗ trợ được quy định như sau:
- Mức thu hồi từ 50% -
70%: áp dụng đối với các đề tài dự án phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp, nông
thôn, miền núi, các vùng kinh tế khó khăn.
- Mức thu hồi từ 60 -
80% được áp dụng đối với:
+ Các đề tài, dự án tạo
ra sản phẩm hàng hoá có tính công nghiệp nhưng sản phẩm ở quy mô nhỏ hoặc đơn
chiếc.
+ Các đề tài, dự án về
công nghệ cao theo quy định của cấp có thẩm quyền.
+ Các dự án chuyển
giao kết quả nghiên cứu hoạt động khoa học từ nước ngoài chuyển về.
- Mức thu hồi từ 80 -
100%: đối với các đề tài, dự án khác còn lại được ngân sách nhà nước hỗ trợ
kinh phí nhưng không thuộc các đối tượng trên.
Tỉ lệ thu hồi cụ thể
do Hội đồng thẩm định cấp tỉnh đề xuất và trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định.
Kinh phí không thu hồi được để lại cho đơn vị quản lý, sử dụng, nhằm nâng cao
năng lực khoa học công nghệ.
b) Mức thu hồi tăng
năng suất do áp dụng mô hình khuyến nông, khuyến ngư theo Nghị đình 13/CP ngày
2/3/1993 của Chính phủ.
4/ Trường hợp đặc biệt
các đề tài, dự án phải ngừng triển khai do gặp thiên tai, dịch bệnh gây ra
(như: bão lụt, hoả hoạn, do thị trường biến động….) dẫn đến sản phẩm của đề
tài, dự án bị hư hỏng, khó tiêu thụ hoặc không tiêu thụ được phải báo cáo cấp
có thẩm quyền xem xét để miễn giảm sản phẩm và thu hồi kinh phí.
Điều
10: Về kinh phí
hoạt động cho công tác khuyến nông, khuyến như:
- Các Trung tâm khuyến
nông, khuyến ngư của tỉnh có trách nhiệm đề xuất cụ thể kế hoạch nội dung kinh
phí xây dựng mô hình, báo cáo Hội đồng tỉnh thẩm định để trình Ủy ban Nhân dân
tỉnh để phê duyệt cấp kinh phí sự nghiệp khoa học.
- Việc quản lý tài
chính theo tinh thần Nghị định số 13/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ và các
Thông tư hướng dẫn thi hành về công tác khuyến nông, lâm, ngư.
Điều
11: Công tác kế
toán và quyết toán:
1/ Các chủ đề tài, dự
án, chương trình phải thực hiện;nghiêm túc việc lập và gửi báo cáo quyết toán
(kèm theo chứng từ) về Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường đầy đủ theo đúng
quy định quản lý tài chính hiện hành. Báo cáo phải nêu rõ kết quả thực hiện đề
tài, dự án; tình hình sử dụng kinh phí và thuyết minh bằng văn bản hiệu quả của
việc thực hiện đề tài, dự án,
2/ Sở Khoa học –Công
nghệ và Môi trường thực hiện chế độ hạch toán thống kê kế toán và báo cáo quyết
toán theo đúng Quyết định số 999TC/QĐ/CĐKT ngày 02/11/1996 của Bộ Tài chính.
3/ Sở Tài chính - Vật
giá, có trách nhiệm kiểm tra xem xét duyệt các báo cáo quyết toán của Sở Khoa học
- Công nghệ và Môi trường tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách của tỉnh,
Các chương trình, đề
tài dự án do Trung ương ủy quyền cho ngân sách địa phương thì Sở Tài chính - Vật
giá chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường, các ngành và
chủ nhiệm đề tài, dự án có liên quan thực hiện tổng quyết toán nguồn kinh phí
cho từng đề tài, dự án. Căn cứ vào thông báo phê duyệt quyết toán của Sở Tài
chính - Vật giá, Sở khoa học - Công nghệ và Môi trường báo cáo kết quả việc thực
hiện kinh phí với Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường.
Chương
III
ĐIỂU KHOẢN
THI HÀNH:
Điều
12: Tổ chức thực
hiện:
1/ Sở Khoa học - Công
nghệ và Môi trường tham mưu giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh tổ chức hướng dẫn chỉ đạo
các ngành, địa phương, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện những quy định
về cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học và phát triển công nghệ.
Thường xuyên theo dõi tổng hợp và kịp thời điều chỉnh các nội dung đề tài cho
phù hợp với sự phát triển kinh tế chung của tỉnh.
2/ Sở Tài chính - Vật giá
chủ trì phối hợp với Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường cân đối kế hoạch tài
chính, cấp phát kinh phí kịp thời cho các hoạt động khoa học công nghệ đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh duyệt, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn
kinh phí đúng mục đích và có hiệu quả.
3/ Kho bạc Nhà nước tỉnh
có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp các hồ sơ thanh toán của đề tài dự án
theo đúng các quy định hiện hành về tài chính.
4/ Các ngành, các cấp
và các chủ đề tài và đơn vị có liên quan tổ chức chịu trách nhiệm trong việc quản
lý, sử dụng tốt các nguồn kinh phí và triển khai phổ biến những đề tài hoạt động
Khoa học đã đạt kết quả tốt ra sản xuất đại trà hiệu quả.
- Quy định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký, các văn bản quy định trước đây trái với quy định
này đều bãi bỏ. Trong quá trình tổ chức thực hiện các ngành, các cấp, các địa
phương có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Ủy ban Nhân dân tỉnh để bổ sung và
sửa đổi./.