UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 326/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
25 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày
23/11/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày
19/6/2013;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số
38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng
thủy văn; số 66/2014/NĐ-CP ngày 04/7/2014 quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày
15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin
thiên tai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 255/TTr-STNMT ngày 14/6/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý
nhà nước về hoạt động Khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức,
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NN.TN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Thành
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QLNN VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 326/QĐ-UBND ngày 25 /6/2018 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNHCHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách nhiệm và công tác
phối hợp quản lý Nhà nước về khí tượng thủy văn viết tắt là (KTTV) trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh.
Những nội dung về hoạt động KTTV không nêu trong
Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế áp dụng đối với các cơ quan quản lý Nhà
nước,các tổ chức,cá nhân trong nước và nước ngoài (sau đây gọi chung là các tổ
chức, cá nhân) có liên quan đến hoạt động KTTV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Mục đích phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp
đồng bộ và quy định trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành, các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý KTTV, phòng chống giảm nhẹ thiên
tai trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực
công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực KTTV. Huy động được sự tham gia của cộng
đồng trong các hoạt động về KTTV, phòng chống giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự quản lý thống
nhất, liên ngành, liên vùng; tính đồng bộ, hiệu quả, có phân công trách nhiệm của
từng cơ quan, địa phương trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý nhà nước
về KTTV.
2. Việc phối hợp thực hiện
phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan, đơn vị
bảo đảm triển khai đầy đủ, chặt chẽ đúng quy định, tuân thủ các quy định trong
Quy chế này và các quy định của pháp luật có liênquan.
3. Việc phối hợp, trao đổi
thông tin trong lĩnh vực KTTV phải thực hiện thường xuyên, nhằm phục vụ tốt
công tác quản lý nhà nước về KTTV theo quy định pháp luật.
4. Bảo đảm yêu cầu về chuyên
môn, chất lượng và thời gian phối hợp.
5. Việc phối hợp không làm ảnh
hưởng đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân (sau đây viết
tắt là UBND) tỉnh ban hành hoặc tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dânviết
tắt là (HĐND) tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động
KTTV trên địa bàn tỉnh theo quy định của phápluật;
2. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức trong
lĩnh vực KTTV cho cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh;
3. Nghiên cứu, đánh giá các điều kiện KTTV trên
địa bàn tỉnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng; quan trắc,
dự báo, cảnh báo KTTV phục vụ phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai;
4. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về
KTTV trên địa bàn tỉnh bao gồm: Danh mục vị trí các trạm KTTV chuyên dùng; danh
mục tài liệu KTTV hiện có; danh mục và số liệu các yếu tố KTTV quan trắc được
trên địa bàn tỉnh;
5. Nâng cao chất lượng trong việc phát báo, dự
báo, thu nhận các bản tin KTTV giữa Đài KTTV tỉnh Bắc Ninh với các cơ quan quản
lý nhà nước, cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh;
6. Phối hợp tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực KTTV: Điều tra cơ bản, đánh
giá, nắm bắt tình hình diễn biến của khí hậu, thủy văn trên địa bàn tỉnh, tần
suất bão, lũ lụt, dự báo sự xuất hiện lũ quét và các hiện tượng thiên nhiên
nguy hiểm; đề xuất phương án phòng, chống, khắc phục tác hại do thiên tai
gâyra;
7. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về KTTV; tổng
hợp, báo cáo tình hình hoạt động trên địa bàn tỉnh.
8. Tổ chức lập kế hoạch phát triển mạng lưới khí
tượng thủy văn chuyên dùng khi có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn theo mục đích riêng của địa phương.
9. Cấp; gia hạn đình chỉ thu hồi: giấy phép hoạt
động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất hoạt
động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của
UBND tỉnh;
10. Tham gia bảo vệ các công
trình khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm phối hợp
1. Sở Tài nguyên và
Môitrường
a) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban ngành và các địa phương liên quan tham mưu, xây dựng trình UBND tỉnh
ban hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý các hoạt động KTTV; quy
hoạch phát triển, chương trình kế hoạch dài hạn về KTTV; phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Chính
phủ và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản khi trình.
b) Tiếp nhận, thẩm định hồ
sơ trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, thu hồi giấy phép
hoạt động dự báo, cảnh báo KTTV thuộc thẩm quyền; Tổ chức kiểm tra hoạt động dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo giấy phép đã được UBND tỉnh cấp;
c) Tham gia thẩm định, thẩm
tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu KTTV trong các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
d) Tham gia xây dựng phương
án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND
tỉnh;
g) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban ngành, các tổ chức đoàn thể tuyên truyền phổ biến các thông tin kiến thức
và văn bản quy phạm pháp luật về KTTV,phòng chống, giảm nhẹ
thiên tai đến các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trên địa
bàn tỉnh;
h) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành, Đài KTTV tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo định
kỳ và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của Bộ Tài nguyên
và Môi trường và UBND tỉnh;
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn
a) Quản lý, cung cấp dữ liệu
đo đạc từ các công trình thủy lợi, nông lâm nghiệp, thủy sản có quan trắc, khai
thác dữ liệu KTTV cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong
việc xây dựng cơ sở dữ liệu KTTV của tỉnh;
b) Chủ độngcập nhật thông
tin khí tượng thủy văn kịp thời để phục vụ công tác phòng chống thiên tai và chỉ
đạo sản xuất nông, lâm nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản;
c) Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường trong việc xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới KTTV
chuyên dùng của tỉnh, đề xuất mạng lưới KTTV chuyên dùng của tỉnh phục vụ công
tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
d) Phối hợp đánh giá việc
khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu KTTV; thực hiện việc lồng ghép nội dung
phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển,
chương trình, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển
nông thôn;
e) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn khai thác, cung cấp thông
tin, dữ liệu KTTV, tin dự báo, cảnh báo KTTV; áp dụng quy chuẩn kỹ thuật về xây
dựng, quản lý, khai thác công trình phòng, chống thiên tai trong phát triển
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền phổ biến pháp luật về
KTTV;
g) Tham gia ý kiến trong việc
thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép cảnh báo dự báo
KTTV thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi
trường;
h) Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường báo cáo định kỳ và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên
quan theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh.
3. Sở Khoa học và Công
nghệ
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài
KTTV tỉnh và các Sở, ngành liên quan tham mưu đề xuất các nhiệm vụ gắn với khoa
học công nghệ có liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn.
4. Sở Kế hoạch và Đầutư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND
tỉnh hàng năm phân bổ nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và
các nguồn hỗ trợ khác để phục vụ cho hoạt động của các dự án, đề án về KTTV,
nhiệm vụ phòng, chống thiên tai khi có hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường
nhằm thực hiện công tác chuyên môn về quản lý KTTV.
5. Sở Tàichính
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cân đối nguồn ngân
sách, bố trí vốn hàng năm cho các nội dung thực hiện nhiệm vụ về KTTV theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định khác có liên quan.
6. Đài khí
tượng thủy văn Bắc Ninh
a) Chủ trì phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thẩm tra độ chính xác các số liệu về lĩnh vực KTTV gồm: khí tượng nông
nghiệp, các số liệu KTTV được sử dụng cho việc tính toán các đặc trưng thiết kế
khi xây dựng công trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch ngành, lĩnh vực... theo quyđịnh;
b) Phối hợp cùng Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện công tác điều tra cơ bản về KTTV trên địa bàn tỉnh
theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy phạm kỹ thuật chuyên ngành
và quy định của phápluật;
c) Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và
công nghệ mới vào lĩnh vực dự báo, cảnh báo, điều tracơ bản KTTV; nâng cao chất
lượng trong việc phát báo, dự báo, cảnh báo, thu nhận các bản tin KTTV với các
cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thông tin đại chúng củatỉnh;
d) Cung cấp kịp thời, chính
xác các thông tin, số liệu về KTTV trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác quản
lý nhà nước về KTTV, về phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh; phối
hợp Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường xây
dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàntỉnh;
đ) Cảnh báo, thông báo báo kịp thời các hiện tượng
khí hậu thời tiết thủy văn nguy hiểm (giá rét kéo dài, áp thấp nhiệt đới, bão,
lốc, mưa, lũ lụt, lũ quét...) cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thông
tin đại chúng theo chế độ quy định của Chính phủ; đồng thời thu nhận thông tin
dữ liệu, phát báo bổ sung các tin về các hiện tượng thời tiết nguy hiểm theo chỉ
đạocủa UBND tỉnh;
e) Phối hợp với các sở, ban
ngành của tỉnh, các Viện nghiên cứu trong nước nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vựcKTTV, nắm bắt tình hình diễn biến của
khí hậu, thủy văn trên địa bàn tỉnh, tham gia xây dựng, đề xuất phương án chủ động
phòng, chống, giảm nhẹ tác hại dothiên tai gây ra, ứng dụng thiết bị công nghệ
tiên tiến quan trắc phát hiện kịp thờihiện tượng thờitiết nguy hiểm như lốc
xoáy, mưa đá, lụtlũ quét, sạt lở đất... nâng cao chất lượng dự báo KTTV phụcvụ
phát triển kinh tế - xã hội;
g) Phối hợp với các sở, ban,
ngành của tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã phổ biến tuyên truyền đến các tổ chức và
nhân dân về những chính sách pháp luật trong lĩnh vực KTTV. Thực hiện các hoạt
động tư vấn, dịch vụ về KTTV cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định
của phápluật;
h) Tham gia ý kiến trong thẩm
định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép cảnh báo dự báo KTTV thuộc
thẩm quyền của UBND cấp tỉnh theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môitrường
i) Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường trong việc xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới KTTV
chuyên dùng của tỉnh, đề xuất mạng lưới KTTV chuyên dùng của tỉnh, nội dung
quan trắc trạm KTTV chuyên dùng củatỉnh;
j) Chủ động xác định hành
lang kỹ thuật công trình KTTV thuộc quyền quản lý, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố xác định hành lang kỹ thuật
công trình KTTV ngoài thực địa, cắm mốc, công bố để phối hợp quản lý, bảovệ.
7. Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
Có trách nhiệm phối hợp các sở, ban, ngành, địa
phương liên quan theo dõi, nắm bắt tình hình diễn biến của khí hậu, thủy văn, hậu
quả thiên tai trên địa bàn tỉnh; từđó đề xuất phương án phòng, chống, khắc phục
thiệt hại do hậu quả thiên tai gây ra.
8. Đài
phát thanh và truyền hình tỉnh, báo Bắc Ninh
a) Tổ chức truyền, phát tin
dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn do hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn quốc gia ban hành phục vụ phòng, chống thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương;
b) Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về KTTV trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
c) Cập nhật, truyền phát các
bản tin về KTTV, cảnh báo thiên tai theo quy định của pháp luật.
9. UBND huyện, thị xã, thành phố
a) Thực hiện sự chỉ đạo của
UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có thẩm quyền
trong công tác quản lý Nhà nước về hoạt động KTTVvà các nhiệm vụ về công tác
phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn;
b) Theo dõi chặt chẽ các bản
tin dự báo thời tiết trên các phương tiện thông tin đại chúng để chỉ đạo các hoạt
động sản xuất và đời sống của dân cư trên địa bàn quản lý. Khi có thông báo, cảnh
báo xuất hiện hiện tượng thời tiết cực đoan, chủ động khẩn trương chỉ đạo, huy
động lực lượng phòng, chống, khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra;
c) Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp
luật, xử lý các vi phạm pháp luật về KTTV theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về KTTV, phòng chống
thiên tai như: bão, lũ lụt, động đất, sóng thần… tại địa phương.
e) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
trực tiếp tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do thiên tai khí tượng
thủy văn gây ra trên địa bàn;
f) Tham gia giải quyết khiếu
nại, tố cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn.
10.
UBND xã, phường, thị trấn
a)
Tham gia bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn;
b) Phổ
biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền về khí tượng thủy văn; tham gia giải
quyết, xử lý vi phạm về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền;
c) Tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình hoạt động khí tượng
thủy văn, thiệt hại do thiên tai khí tượng thủy văn gây ra trên địa bàn;
d)
Tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng
thủy văn trên địa bàn;
đ) Thực
hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn theo phân cấp
hoặc ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
11. Các Sở, ban ngành, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
Các Sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp khi có chỉ
đạo của cơ quan có thẩm quyền.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7.
Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan và UBND các
huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các sở, ban ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện; định kỳ,
gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Tài nguyên và Môi trường theo quyđịnh.
Điều 8. Sửa
đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát
sinh vướng mắc, hoặc không phù hợp đề nghị các cơ quan, tổ chức, các nhân có
liên quan kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để
tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung quy chế cho phù hợp./.