ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 944/QĐ-UBND.HC
|
Đồng Tháp, ngày
16 tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy
văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật khí tượng thủy văn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khí tượng thủy
văn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Ban
Chỉ đạo Ứng phó Biến đổi Khí hậu, Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh;
Đài Khí tượng thủy văn tỉnh; Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh và các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, các Đoàn thể tỉnh;
- Báo Đồng Tháp;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.Ng
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hùng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 944/QĐ-UBND.HC ngày 16 tháng 8 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách
nhiệm và công tác phối hợp trong quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp.
Những nội dung về hoạt động khí
tượng thủy văn không nêu trong Quy chế này được thực hiện theo quy định pháp luật
hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông;Ban Chỉ đạo Ứng phó Biến đổi
Khí hậu, Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Đài Khí tượng thủy văn
tỉnh; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có
liên quan trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Mục
tiêu phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng
bộ, quy định trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban, ngành, các đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh bảo đảm
tính chặt chẽ và tuân thủ quy định pháp luật.
2. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực
công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực khí tượng thủy văn.
3. Việc phối hợp thực hiện trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông; Ban Chỉ đạo Ứng phó Biến đổi Khí hậu,
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Đài Khí tượng thủy văn tỉnh;
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm đảm bảo
triển khai đầy đủ, chặt chẽ quy định pháp luật về khí tượng thủy văn.
4. Hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp
vụ, cung cấp và trao đổi về thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn nhằm từng bước
hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
5. Việc phối hợp, trao đổi
thông tin về khí tượng thủy văn phải thực hiện thường xuyên, liên tục nhằm phục
vụ tốt công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn theo quy định pháp luật.
Điều 4.
Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất,
liên ngành, đồng bộ, hiệu quả, có sự phân công trách nhiệm phù hợp với từng cơ
quan, đơn vị trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về khí thượng
thủy văn.
2. Việc phối hợp dựa trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, đơn vị; bảo đảm triển khai đầy đủ,
chặt chẽ, đúng quy định; tuân thủ quy định của Quy chế này và các quy định của
pháp luật có liên quan.
3. Việc phối hợp, trao đổi
thông tin, dữ liệu trong hoạt động khí tượng thủy văn phải thực hiện thường
xuyên, nhằm phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn theo
quy định pháp luật.
4. Bảo đảm yêu cầu chất lượng
chuyên môn và thời gian phối hợp.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nội
dung phối hợp
1. Ban hành theo thẩm quyền các
văn bản hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn.
2. Tổ chức lập Kế hoạch phát
triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khi có nhu cầu khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo mục đích riêng của địa phương.
3. Bảo vệ công trình khí tượng
thủy văn
a) Tham gia bảo vệ các công
trình khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm hành lang kỹ thuật công trình
khí tượng thủy văn và các hành vi vi phạm pháp luật khác về khí tượng thủy văn.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền.
4. Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu
hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn và kiểm tra việc thực
hiện
a) Thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
b) Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột
xuất hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
a) Quản lý các hoạt động quan
trắc, dự báo, cảnh báo, thông tin, dữ liệu, cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn
tại địa phương. Theo dõi, đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai
trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức thẩm định, thẩm tra,
đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức truyền, phát tin dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu khí
tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Danh mục vị trí các trạm khí tượng
thủy văn chuyên dùng; danh mục tài liệu khí tượng thủy văn hiện có; danh mục và
số liệu các yếu tố khí tượng thủy văn quan trắc được trên địa bàn tỉnh.
7. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về khí tượng thủy văn
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và chỉ đạo các cơ sở
giáo dục, đào tạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng
cao nhận thức về khí tượng thủy văn.
b) Phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội
khác trong việc tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân tham gia bảo vệ công
trình khí tượng thủy văn, tiếp nhận, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí
tượng thủy văn và chấp hành các quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn.
Điều 6.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Xây dựng và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về
khí tượng thủy văn và quản lý hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc
thẩm quyền cấp giấy phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép
hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền; tổ chức kiểm
tra hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo giấy phép được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp.
c) Quản lý các hoạt động quan
trắc, dự báo, cảnh báo, thông tin, dữ liệu, cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn
trên địa bàn tỉnh; theo dõi, đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên
tai trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định, thẩm
tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm hành lang kỹ thuật công trình
khí tượng thủy văn và các hành vi vi phạm pháp luật khác về khí tượng thủy văn.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền.
đ) Phối hợp các sở, ngành liên
quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh lập Kế hoạch phát triển mạng lưới
trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng tại địa phương khi có nhu cầu khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo mục đích riêng tại địa phương.
e) Phối hợp các sở, ngành liên
quan thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về khí tượng thủy văn.
g) Phối hợp các cơ quan thông
tin đại chúng và các cơ sở giáo dục, đào tạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức về khí tượng thủy văn. Phối hợp Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các
tổ chức xã hội khác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân tham gia bảo vệ
công trình khí tượng thủy văn, tiếp nhận, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn và chấp hành các quy định của pháp luật về khí tượng thủy
văn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành liên quan:
- Cập nhật thông tin kịp thời để
cảnh báo, dự báo khí tượng thủy văn và thiên tai (lũ, lụt, hạn hán, mưa, bão)
trên địa bàn tỉnh.
- Thu thập, cập nhật và tổng hợp
các thông tin, số liệu về khí tượng thủy văn ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
và nuôi trồng thủy sản; trên cơ sở đó, báo cáo và đề xuất, kiến nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh các biện pháp ứng phó, khắc phục.
b) Phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường, các sở, ngành liên quan:
- Đề xuất việc phát triển mạng
lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh.
- Thẩm định, thẩm tra, đánh giá
việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội có
liên quan đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ
phần vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ và vốn ngân sách địa phương cho thực hiện
nhiệm vụ về khí tượng thủy văn (vốn đầu tư phát triển).
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi
trường, Đài khí tượng thủy văn tỉnh đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các đề tài
nghiên cứu khoa học công nghệ về khí tượng thủy văn; phối hợp thẩm định các dự
án, đề án ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến thuộc lĩnh vực
khí tượng thủy văn vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống giảm
nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài chính
Tham mưu, bố trí vốn đối ứng
các dự án ODA hành chính sự nghiệp, các dự án ODA xây dựng cơ bản do Sở Kế hoạch
và Đầu tư đề xuất.
Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh cân đối nguồn ngân sách, bố trí vốn hàng năm cho các nội dung thực hiện
nhiệm vụ về khí tượng thủy văn.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường; Văn phòng Ban Chỉ đạo Ứng phó Biến đổi Khí hậu, Phòng chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Đài khí tượng thủy văn tỉnh thông tin phòng chống
giảm nhẹ thiên tai, an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
7. Đài Khí tượng thủy văn tỉnh
a) Đề xuất xây dựng mới và tu sửa
các công trình khí tượng thủy văn tại một số khu vực phù hợp, đặc biệt là khu vực
dễ bị tác động do thiên tai gây ra; đồng thời, nâng cấp và đẩy mạnh hiện đại
hóa công nghệ dự báo và mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn.
b) Cung cấp kịp thời, chính xác
các thông tin, số liệu về khí tượng thủy văn, để phục vụ công tác phòng, chống,
giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường lập, trình phê duyệt Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy
văn chuyên dùng của tỉnh.
d) Phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và duy trì hệ thống
cảnh báo, dự báo thiên tai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
đ) Phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường, các sở, ngành liên quan thực hiện rà soát, thống kê các công trình
khí tượng thủy văn phải lập hồ sơ ranh giới và công khai hành lang kỹ thuật,
công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn, công trình khí tượng thủy văn
không bảo đảm hành lang kỹ thuật; thực hiện việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm
hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn do Trung ương quản lý trên địa
bàn tỉnh.
e) Phối hợp các sở, ngành liên
quan tham gia thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình
khí tượng thủy văn chuyên dùng, các đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực
khí tượng thủy văn tại địa phương.
8. Ban chỉ đạo Ứng phó biến đổi
khí hậu, Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh: Trên cơ sở báo cáo của
Đài Khí tượng thủy văn tỉnh, các đơn vị liên quan về diễn biến của thời tiết,
khí hậu, thủy văn, bão, áp thấp nhiệt đới, triều cường….; Ban chỉ đạo Ứng phó
biến đổi khí hậu, Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn sẽ thông báo tình
hình khí tượng thủy văn gửi các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, để thông tin kịp thời về diễn biến tình hình thiên tai đến người
dân chủ động trong việc phòng, tránh; đồng thời, đề xuất các phương án phòng,
chống và ứng phó nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.
9. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh
a) Tổ chức truyền, phát tin dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn do hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn quốc gia ban hành phục vụ phòng, chống thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức
về khí tượng thủy văn ở địa phương, các đơn vị có liên quan xây dựng chương
trình phát thanh, truyền hình để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng
về khí tượng thủy văn và khai thác hiệu quả tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn.
10. Các sở, ban, ngành, tổ chức
khác có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ của
mình, có trách nhiệm phối hợp khi tiếp nhận chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Theo dõi việc chấp hành pháp
luật về khí tượng thủy văn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
b) Theo dõi, đánh giá, khai
thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn.
c) Phổ biến, giáo dục pháp luật
và tuyên truyền về khí tượng thủy văn; tham gia giải quyết, xử lý vi phạm về
khí tượng thủy văn theo thẩm quyền.
d) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do thiên tai
khí tượng thủy văn gây ra trên địa bàn.
đ) Tham gia giải quyết khiếu nại,
tố cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn.
e) Thực hiện các nhiệm vụ quản
lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn theo phân cấp hoặc ủy quyền của cơ
quan quản lý nhà nước cấp trên.
12. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn
a) Tham gia bảo vệ công trình
khí tượng thủy văn trên địa bàn.
b) Phổ biến, giáo dục pháp luật
và tuyên truyền về khí tượng thủy văn; tham gia giải quyết, xử lý vi phạm về khí
tượng thủy văn theo thẩm quyền.
c) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt
hại do thiên tai khí tượng thủy văn gây ra trên địa bàn.
d) Tham gia giải quyết khiếu nại,
tố cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ quản
lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn theo phân cấp hoặc ủy quyền của cơ
quan quản lý nhà nước cấp trên.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông; Ban Chỉ đạo Ứng phó biến
đổi khí hậu, Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Đài Khí tượng thủy
văn tỉnh; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao, có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về
khí tượng thủy văn theo Quy chế này và quy định hiện hành.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
Điều 8. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.