Quyết định 321/QĐ-NH2 năm 1996 về "Chế độ chứng từ kế toán Ngân hàng Tổ chức tín dụng" do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 321/QĐ-NH2
Ngày ban hành 04/12/1996
Ngày có hiệu lực 04/12/1996
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Đỗ Quế Lượng
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Kế toán - Kiểm toán

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 321/QĐ-NH2

Ngày 04 tháng 12 năm 1996

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH "CHẾ ĐỘ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN NGÂN HÀNG, TỔ CHỨC TÍN DỤNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ngày 23/05/1990 ;
- Căn cứ Pháp lệnh kế toán và thống kê ngày 23/5/1988 ;
- Căn cứ Nghị định 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ ;
-Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính Ngân hàng Nhà nước.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.

Ban hành kèm theo quyết định này "Chế độ chứng từ kế toán Ngân hàng Tổ chức tín dụng".

Điều 2.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế chỉ thị số 18NH/CP ngày 22/08/1975 về việc lập, luân chuyển, kiểm soát chứng từ kế toán và bảo quản các tài liệu kế toán ở các cơ quan Ngân hàng Nhà nước. Các quy định có liên quan đến lập, kiểm soát và luân chuyển chứng từ kế toán Ngân hàng, tổ chức tín dụng tại các văn bản khác trái với quyết định này đều hết hiệu lực thi hành.

Điều 3.

Chánh văn phòng Thống đốc, Vụ trường Vụ kế toán - Tài chính, Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Tổng giám đốc, Giám đốc các Tổng chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

KT. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Đỗ Quế Lượng

 

CHẾ ĐỘ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN NGÂN HÀNG, TỔ CHỨC TÍN DỤNG

(Ban hành kèm theo quyết định số 321/QĐ-NH2 ngày 04/12/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước).

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

Chứng từ kế toán quy định trong chế độ này là các căn cứ chứng minh bằng giấy về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành và là cơ sở để hạch toán vào sổ sách kế toán Ngân hàng, Tổ chức tín dụng.

Điều 2.

Chế độ chứng từ này áp dụng đối vơi Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) và đối với khách hàng trong quan hệ giao dịch thanh toán có liên quan đến Ngân hàng.

Điều 3.

Việc ghi chép vào sổ sách kế toán ở các Ngân hàng, phải căn cứ vào chứng từ hợp lệ. Chứng từ được coi là hợp lệ là chứng từ :

- Lập đúng mẫu quy định, ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác các yếu tố theo quy định, không tẩy xoá, sửa chữa ;

- Trên chứng từ phải có đủ các chữ ký của những người liên quan chịu trách nhiệm về tính chính xác của nghiệp vụ và đấu đơn vị (nếu có), chữ ký và dấu trên chứng từ phải phù hợp với mẫu chữ ký và mẫu dấu đã đăng ký tại Tổ chức tín dụng hoặc Ngân hàng Nhà nước (nơi mở tài khoản) ;

- Đối với loại chứng từ có nhiều liên thì nội dung giữa các liên trong một chứng từ phải khớp đúng ; đối với Séc thì xê ri và số séc của khách hàng phát hành phải phù hợp với xê ri và số séc mà Ngân hàng (nơi mở tài khoản) đã bán cho khách hàng.

Điều 4.

Các chứng từ liên quan đến giao dịch thanh toán với khách hàng, Ngân hàng Nhà nước Trung ương tiêu chuẩn hoá về quy cách mẫu biểu, chỉ tiêu phản ánh, phương pháp lập và áp dụng thống nhất cho tất cả các Ngân hàng.

[...]