ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2016/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 15 tháng 08 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH DANH MỤC, ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT VÀ NGÀNH NGHỀ, DỊCH VỤ NÔNG THÔN THUỘC NGUỒN VỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định 695/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi nguyên tắc cơ
chế hỗ trợ vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị 18/CT-TTg
ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT- BNNPTNT- BKHĐT- BTC hướng dẫn một
số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách
Nhà nước cấp đối với hoạt động Khuyến nông;
Căn cứ Nghị quyết số
01/2014/NQ-HĐND ngày 25 tháng 4 năm 2014 của HĐND tỉnh Quảng Trị khóa VI, kỳ họp
thứ 11 về quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết
02/2014/NQ-HĐND ngày 25 tháng 4 năm 2014 của HĐND tỉnh Quảng Trị khóa VI, kỳ họp
thứ 11 về huy động các nguồn lực và quy định mức hỗ trợ xây dựng nông thôn mới
tỉnh Quảng Trị đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 153/SNN-PTNT ngày 28 tháng
6 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định danh mục, định
mức hỗ trợ phát triển sản xuất và ngành nghề, dịch vụ nông thôn thuộc nguồn vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chánh Văn
phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia gia xây dựng nông thôn mới tỉnh
và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY ĐỊNH
DANH MỤC, ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ NGÀNH NGHỀ,
DỊCH VỤ NÔNG THÔN THUỘC NGUỒN VỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2016 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng hỗ trợ
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này Quy định về danh mục,
định mức hỗ trợ phát triển sản xuất và ngành nghề, dịch vụ nông thôn thuộc nguồn
vốn Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016
- 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2. Đối tượng hỗ trợ:
a) Cá nhân, hộ gia đình, chủ
trang trại, gia trại, tổ hợp tác, hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ nông thôn (gọi chung là
nông nghiệp) tại 117 xã trên địa bàn tỉnh;
b) Những đối tượng Quy định tại
Điều 2, Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2015 của UBND tỉnh Quảng
Trị được hưởng chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay phát triển sản xuất, kinh
doanh thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới thì không được hỗ trợ
theo Quy định này.
Điều 2.
Nguyên tắc hỗ trợ
- Ưu tiên hỗ trợ phát triển sản
xuất, dịch vụ nông thôn gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo quy hoạch phát
triển sản xuất, dịch vụ phát triển nông thôn và đề án xây dựng nông thôn mới của
xã đã phê duyệt;
- Việc xét chọn các danh mục, dự
án hỗ trợ được thực hiện từ cơ sở, đúng đối tượng, đảm bảo công khai, dân chủ
và minh bạch;
- Thu hồi một phần chi phí theo
tỷ lệ phần trăm nguồn vốn hỗ trợ đối với các sản phẩm đem lại hiệu quả và đối
tượng hộ cụ thể để nâng cao trách nhiệm của từng hộ, bảo đảm để các hộ chưa có
điều kiện sớm được tiếp cận nguồn vốn;
- Không triển khai độc lập từ
nguồn vốn hỗ trợ trực tiếp của chương trình mà có sự lồng ghép với nguồn vốn của
các chương trình hiện đã và đang triển khai trên địa bàn tỉnh như: Chương trình
30a, khuyến công, khuyến nông, đào tạo nghề cho lao động nông thôn... và các
chương trình hỗ trợ trọng điểm của các huyện, thị (nếu có).
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ hợp tác được hình thành
trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là UBND cấp xã) của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản,
công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu
trách nhiệm (Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ).
2. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế
tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện
thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo
việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên trên cơ sở tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã (Luật Hợp tác xã năm
2012).
3. Chủ trang trại là cá nhân, hộ
gia đình thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp phù hợp với các quy định
của pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kinh tế trang
trại theo quy định tại Thông tư số 27/2011/TT- BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm 2011
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Liên kết trong sản xuất nông
nghiệp là hình thức hợp tác, liên kết trên cơ sở có hợp đồng ký kết giữa các đối
tượng là cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp trong các khâu của quá trình sản xuất
nông nghiệp thông qua việc cung cấp dịch vụ đầu vào cho sản xuất, thu mua, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
5. Liên kết theo chuỗi giá trị
trong sản xuất nông nghiệp là hình thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp
theo chuỗi khép kín từ khâu sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp (sau đây gọi tắt là liên kết theo chuỗi giá trị).
6. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao là doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất sản phẩm
nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.
7. Vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao là vùng sản xuất tập trung, ứng dụng công nghệ cao trong nông
nghiệp để sản xuất một hoặc một số sản phẩm nông sản hàng hóa có lợi thế của
vùng, bảo đảm đạt năng suất, chất lượng, có giá trị gia tăng cao và thân thiện
với môi trường theo quy định của pháp luật.
8. VietGAP (là cụm từ viết tắt
của: Vietnamese Good Agricultural Practices) có nghĩa là Thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt ở Việt Nam, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
đối với từng sản phẩm, nhóm sản phẩm thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi.
9. Cánh đồng lớn là cách thức tổ
chức sản xuất trên cơ sở hợp tác, liên kết giữa người nông dân với doanh nghiệp,
tổ chức đại diện của nông dân trong sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông
sản trên cùng địa bàn, có quy mô ruộng đất lớn, với mục đích tạo ra sản lượng
nông sản hàng hóa tập trung, chất lượng cao, tăng sức cạnh tranh của nông sản
trên thị trường nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân và
các đối tác tham gia (Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ).
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Danh mục, định mức hỗ trợ phát triển sản xuất và ngành nghề, dịch vụ nông thôn
1. Đối với lĩnh vực trồng trọt:
a) Hỗ trợ sản xuất lúa chất lượng
cao theo cánh đồng lớn:
- Hỗ trợ 3 vụ sản xuất
liên tục cho các hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp ở các xã vùng
đồng bằng có thực hiện hợp đồng liên doanh, liên kết với doanh nghiệp để sản xuất
và bao tiêu sản phẩm theo hình thức “Cánh đồng lớn” có quy mô liền vùng từ 20
ha trở lên, sản xuất cùng một giống;
- Hỗ trợ 70% chi phí mua giống
theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
b) Sản xuất ngô hàng hóa:
- Hỗ trợ 3 vụ sản xuất liên tục
cho các hộ gia đình sản xuất ngô thâm canh có năng suất và chất lượng cao, sản
xuất cùng một giống có quy mô liền vùng từ 1,0 ha trở lên;
- Đối với huyện Đakrông (huyện
30a): Hỗ trợ 100% chi phí mua giống và phân bón theo giá tại thời điểm hỗ trợ;
- Đối với huyện Hướng Hóa: Hỗ
trợ 70% chi phí mua giống và 30% phân bón theo giá tại thời điểm hỗ trợ;
- Đối với các huyện còn lại: Hỗ
trợ 60% chi phí mua giống theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
c) Sản xuất lạc hàng hóa:
- Hỗ trợ 3 vụ sản xuất liên tục
cho các hộ gia đình sản xuất lạc thâm canh có năng suất và chất lượng cao, quy
mô liền vùng từ 1,0 ha trở lên;
- Đối với huyện Đakrông (huyện
30a): Hỗ trợ 100% chi phí mua giống và phân bón tại thời điểm hỗ trợ;
- Đối với huyện Hướng Hóa: Hỗ
trợ 70% chi phí mua giống và 30% phân bón theo giá tại thời điểm hỗ trợ;
- Đối với các huyện còn lại: Hỗ
trợ 60% chi phí mua giống theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
d) Hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây
trồng trên đất lúa thiếu nước kém hiệu quả sang trồng cây hàng năm khác có giá
trị kinh tế cao hơn với quy mô liền vùng từ 1,0 ha trở lên, hỗ trợ 01 lần:
- Đối với huyện Đakrông (huyện
30a): Hỗ trợ 100% chi phí mua giống và phân bón theo giá tại thời điểm hỗ trợ;
- Đối với huyện Hướng Hóa: Hỗ
trợ 80% chi phí mua giống và 50% chi phí mua phân bón theo giá tại thời điểm hỗ
trợ;
- Đối với các huyện còn lại: Hỗ
trợ 60% chi phí mua giống và 40% chi phí mua phân bón theo giá tại thời điểm hỗ
trợ.
đ) Hỗ trợ xây dựng hệ thống tưới
tiết kiệm nước cho tổ hợp tác hoặc hợp tác xã sản xuất cây cà phê tại huyện Hướng
Hóa với quy mô liền vùng từ 2,0 ha trở lên thích ứng với điều kiện hạn hán: Hỗ
trợ 70% chi phí (vật tư và công lắp đặt), nhưng tối đa không quá 90 triệu đồng/mô
hình, hỗ trợ 01 lần.
e) Hỗ trợ xây dựng hệ thống tưới
tiết kiệm nước cho tổ hợp tác hoặc hợp tác xã sản xuất cây hồ tiêu nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng, thích ứng với điều kiện hạn hán có quy mô liền vùng
từ 1,0 ha trở lên, hỗ trợ 01 lần:
- Đối với huyện Đakrông (huyện
30a): Hỗ trợ 100% chi phí (vật tư và công lắp đặt) nhưng tối đa không quá 150
triệu đồng/mô hình;
- Đối với huyện Hướng Hóa: Hỗ
trợ 70% chi phí (vật tư và công lắp đặt) nhưng tối đa không quá 90 triệu đồng/mô
hình;
- Đối với các huyện còn lại: Hỗ
trợ tối đa 50% chi phí nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng/mô hình.
2. Đối với lĩnh vực chăn nuôi:
2.1. Hỗ trợ phát triển chăn
nuôi lợn:
Hỗ trợ chăn nuôi cho gia trại,
trang trại gắn với việc đảm bảo vệ sinh môi trường (hầm Biogas hoặc đệm lót
sinh học) được hỗ trợ 5 - 10 con lợn nái sinh sản hoặc 20-50 con lợn thịt, hỗ
trợ 01 lần:
a) Đối với huyện Đakrông (huyện
30a): Hỗ trợ 100% chi phí mua giống theo giá tại thời điểm hỗ trợ;
b) Đối với huyện Hướng Hóa: Hỗ
trợ 70% chi phí mua giống theo giá tại thời điểm hỗ trợ;
c) Đối với các huyện còn lại: Hỗ
trợ 50% chi phí mua giống theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
2.2. Hỗ trợ phát triển chăn
nuôi bò (thâm canh, bán thâm canh) gắn với việc trồng có và thụ tinh nhân tạo có quy mô từ 3 - 6 con, hỗ trợ 01 lần:
a) Đối với huyện Đakrông (huyện
30a): Hỗ trợ 100% chi phí mua giống theo giá tại thời điểm hỗ trợ;
b) Đối với huyện Hướng Hóa: Hỗ
trợ 60% chi phí mua giống theo giá tại thời điểm hỗ trợ;
c) Đối với các huyện còn lại: Hỗ
trợ 50% chi phí mua giống theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
2.3. Hỗ trợ phát triển nuôi dê
vùng gò đồi, vùng núi:
a) Khuyến khích hỗ trợ chăn
nuôi theo hướng trang trại, gia trại có diện tích khu chăn thả từ 0,5 ha trở
lên được hỗ trợ tối đa 10 con dê cái và 01 dê đực con giống bố mẹ, hỗ trợ 01 lần;
b) Đối với địa bàn huyện
Đakrông (huyện 30a): Hỗ trợ 100% chi phí mua giống theo giá tại thời điểm hỗ trợ;
c) Đối với huyện Hướng Hóa: Được
hỗ trợ 60% chi phí mua giống theo giá tại thời điểm hỗ trợ;
d) Đối với địa bàn các huyện
còn lại: Hỗ trợ 50% chi phí mua giống theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
3. Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
theo tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGap), đăng ký nhãn hiệu,
chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy và chỉ dẫn địa lý đối với các sản phẩm có kết nối
thị trường tiêu thụ đạt hiệu quả kinh tế cao.
Định mức hỗ trợ áp dụng tại Điều
10, Quyết định số 1439/QĐ-UBND ngày 20/7/2011 của UBND tỉnh Quảng Trị ban hành
Quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp về đổi mới, ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và xác lập quyền sở
hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, cụ thể như sau:
3.1. Nội dung hỗ trợ
Hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn tiên tiến, đánh giá chứng nhận sản phẩm hợp chuẩn. Hỗ
trợ đánh giá chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm xuất khẩu; hỗ trợ đăng ký bảo
hộ sở hữu trí tuệ, phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích của doanh nghiệp; hỗ
trợ đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu, kiểu dáng công nghiệp; tham gia giải thưởng
chất lượng trong nước và Quốc tế.
3.2. Mức hỗ trợ
Hỗ trợ tối đa 30% chi phí thực
hiện nhưng không được vượt quá:
a) 30 triệu đồng/doanh nghiệp đối
với việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn tiên tiến;
b) 10 triệu đồng/doanh nghiệp đối
với hoạt động chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy và đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ,
phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích;
c) 30 triệu đồng/nhãn hiệu, kiểu
dáng công nghiệp đăng ký trong nước;
d) 20 triệu đồng/nhãn hiệu, kiểu
dáng công nghiệp đăng ký ở nước ngoài;
đ) 50 triệu đồng/nhãn hiệu tập
thể;
e) 15 triệu đồng đối với giải
thưởng Chất lượng Quốc gia;
f) 30 triệu đồng đối với giải
thưởng Chất lượng Châu Á - Thái Bình Dương.
4. Ứng dụng nhân rộng mô hình mới:
a) Đối với các mô hình áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật mới lần đầu triển khai trên địa bàn tỉnh Quảng Trị,
được các cấp có thẩm quyền đánh giá có hiệu quả và cần được triển khai nhân rộng
thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện. Các địa phương thống nhất với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để triển khai thực hiện;
b) Hỗ trợ 100% kinh phí tập huấn
nhân rộng mô hình;
c) Hỗ trợ 30% kinh phí mua giống
(người dân đối ứng 70%) phục vụ nhân rộng mô hình ra diện rộng.
5. Ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp. Thực hiện theo Quyết định số 2311/QĐ- UBND ngày 27/11/2012 của UBND tỉnh
Quảng Trị về việc phê duyệt đề án củng cố, khôi phục và phát triển làng nghề tiểu
thủ công nghiệp đến năm 2020, Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm
2014 của UBND tỉnh Quảng Trị về ban hành chính sách củng cố, khôi phục và phát
triển nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và
các quy định hiện hành.
Điều 5. Một
số điều kiện thanh toán
Đối với các hoạt động mua sắm vật
tư, dịch vụ của các đơn vị, cá nhân có đăng ký kinh doanh thì cần có hóa đơn
tài chính theo quy định của nhà nước.
Trường hợp mua bán giữa các hộ
dân không có hóa đơn tài chính thì phải có giấy biên nhận giữa các hộ mua bán,
nhưng giá cả phải phù hợp với mặt bằng chung của thị trường tại cùng một thời
điểm. Chứng từ thanh toán là giấy biên nhận mua bán của các hộ dân có xác nhận
của Trưởng thôn/bản và được UBND cấp xã xác nhận.
Đối với nguồn vốn lồng ghép
khác trên địa bàn tỉnh, thanh toán theo chế độ hiện hành của nguồn vốn.
Điều 6. Nguồn
kinh phí thực hiện
Nguồn vốn sự nghiệp kinh tế do
ngân sách nhà nước cấp hàng năm thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
để triển khai thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất tại 117 xã thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (nằm ngoài nguồn
vốn cấp bù hỗ trợ lãi suất tiền vay phát triển sản xuất tại Quyết định
21/2015/QĐ-UBND ngày 14/9/2015 của UBND tỉnh). Ngoài ra, các huyện, thị xã cần
tranh thủ, lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án, các nguồn đóng
góp của doanh nghiệp, Hơp tác xã, tổ hợp tác, người sản xuất và nguồn vốn ngân
sách địa phương để thực hiện việc hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn mình
quản lý.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm của các đơn vị, địa phương có liên quan
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị, địa phương liên quan căn cứ nguồn
vốn được bố trí hàng năm để lập danh mục các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất,
trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt cho các địa phương triển khai thực hiện; ưu
tiên hỗ trợ các xã làm tốt, các xã có điều kiện khó khăn;
- Hướng dẫn các địa phương triển
khai thực hiện các mô hình phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn đúng mục
đích, có hiệu quả gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo Quyết định số
1817/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2013 của UBND tỉnh;
- Phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc tổ chức thực hiện của các địa
phương và định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan ban hành đơn giá giống, vật tư đảm bảo phục vụ sản xuất nông
nghiệp kịp thời theo thời vụ (vụ Đông - Xuân trước tháng 10, vụ Hè - Thu trước
tháng 4 hàng năm) và hướng dẫn các địa phương thực hiện thủ tục thanh toán, quyết
toán nguồn vốn theo quy định;
- Phối hợp với UBND các huyện,
thị xã kiểm tra, giám sát các khoản hỗ trợ phát triển sản xuất theo Quy định
này, báo cáo và đề xuất UBND tỉnh xử lý kịp thời các nội dung công việc thực hiện
sai mục đích.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh phân
bổ kế hoạch vốn ngân sách hàng năm cho các địa phương thực hiện và hướng dẫn,
kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn đảm bảo đúng mục đích;
- Hướng dẫn cơ chế lồng ghép
nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới với nguồn vốn từ các Chương
trình, dự án khác để giúp các địa phương thực hiện việc hỗ trợ phát triển sản
xuất đạt hiệu quả cao.
4. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định các chương trình, dự
án ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình sản xuất tiên tiến hoặc các mô
hình mới, lần đầu áp dụng trên địa bàn tỉnh để đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên cứu các chính sách ưu đãi
về đất đai theo quy định hiện hành của nhà nước để đề xuất UBND tỉnh xem xét,
ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng tại Khoản 2, Điều
1, Quy định này được ưu tiên thuê đất phục vụ phát triển sản xuất bền vững.
6. Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng
Trị: Hướng dẫn các địa phương thủ tục thanh toán, quyết toán theo quy định nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản
xuất theo Quy định này.
7. UBND các huyện, thị xã:
- Căn cứ quy định tại Khoản 8,
Điều 1, Thông tư liên tịch số 51/2013/TTLT- BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 02 tháng 12
năm 2013 để lựa chọn nội dung hỗ trợ, địa bàn hỗ trợ, thực hiện thẩm định danh
mục hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn để đề xuất Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xem xét, trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Trước ngày 15 tháng 10 hàng
năm, UBND các huyện tổng hợp chi tiết kế hoạch nhu cầu vốn, danh mục cần hỗ trợ
phát triển sản xuất gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, trình
UBND tỉnh phê duyệt;
- Hướng dẫn UBND các xã xây dựng
kế hoạch thực hiện việc hỗ trợ phát triển sản xuất phù hợp với tình thực tế của
địa phương;
- Tổ chức thẩm định dự án chi
tiết của cấp xã, thẩm định các nội dung của dự án hỗ trợ phát triển sản xuất;
- Quy định tỷ lệ phần trăm mức
thu, đối tượng hộ, thời gian thu hồi một phần kinh phí hỗ trợ phù hợp tình hình
thực tế của địa phương;
- Chịu trách nhiệm quản lý, sử
dụng nguồn kinh phí hỗ trợ đúng mục đích, có hiệu quả.
8. Ủy ban nhân dân các xã:
- Tổ chức họp dân để lựa chọn
phương án hỗ trợ, lựa chọn hộ (ưu tiên cho hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn
và hộ yếu thế trong sản xuất), tổ chức đủ điều kiện tham gia các hoạt động hỗ
trợ phát triển sản xuất; thống nhất phương án hỗ trợ trên cơ sở danh mục hỗ trợ
được UBND cấp huyện lựa chọn và niêm yết công khai (tên dự án, hộ hưởng lợi,
chính sách được hưởng...) tại trụ sở UBND xã, thôn/bản hoặc trên hệ thống truyền
thanh của xã, thôn/bản trong thời gian 05 ngày;
- Biên bản các cuộc họp dân có
sự tham gia của người dân trong thôn, bản phải được lưu hồ sơ và kèm theo hồ sơ
chứng từ thanh toán, biên bản có chữ ký đại diện của các hộ dân hưởng lợi và hộ
không hưởng lợi. Trường hợp hỗ trợ cho Hợp tác xã, tổ hợp tác thì do UBND huyện,
thị xã Quyết định;
- Sau khi được bố trí vốn; Ban
quản lý các xã thống nhất thương thảo, ký kết hợp đồng thực hiện với người dân;
người dân triển khai thực hiện theo nội dung đã được phê duyệt; hướng dẫn người
dân thực hiện việc tạm ứng, thanh toán và quyết toán phần kinh phí hỗ trợ theo
các quy định hiện hành.
Điều 8.
Công tác báo cáo, thanh tra, kiểm tra và kinh phí quản lý
1. Định kỳ hàng quý, hàng năm,
UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra,
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí hỗ trợ
phát triển sản xuất theo Quy định này.
3. Việc thanh toán, quyết toán
thực hiện theo Quyết định số 28/2014/QĐ- UBND ngày 03 tháng 7 năm 2014 của UBND
tỉnh Quảng Trị ban hành Quy định về thanh toán, quyết toán các nguồn vốn trong
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và các quy định hiện hành.
4. Cơ quan được giao chủ trì
triển khai thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất được trích tối đa
không quá 1% kinh phí quản lý (UBND cấp huyện 60%, Ban Quản lý xây dựng nông
thôn mới cấp xã 40%) do UBND tỉnh giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương
trình, dự án, kiểm tra, giám sát đánh giá theo chế độ quy định hiện hành.
Điều 9.
Điều khoản thi hành
Quy định này được áp dụng trong
phạm vi tỉnh Quảng Trị. Những quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi
bỏ./.