BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3195/QĐ-BNN-TCTS
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁ NƯỚC LẠNH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN
2030
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP
ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung, một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 332/QĐ-TTg
ngày 3/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020
Căn cứ Quyết định số 1445/QĐ-TTg
ngày 16/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thủy sản, Vụ trưởng Vụ kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển cá nước lạnh đến
năm 2020, tầm nhìn 2030 với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Khai thác, sử dụng hiệu quả tiềm
năng mặt nước, nguồn nước lạnh để phát triển
cá nước lạnh tạo sản phẩm có giá trị cao
đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
2. Ưu tiên phát triển sản xuất các loài cá nước lạnh đã được
nghiên cứu, thử nghiệm thành công và sản xuất có hiệu quả, từng bước đa dạng
hóa các đối tượng nuôi bằng cách du nhập các giống mới từ các nước theo đúng
quy định trình tự của pháp luật.
3. Phát triển cá nước lạnh theo hướng
công nghiệp dựa trên việc kiểm soát chặt
chẽ từ khâu sản xuất giống đến nuôi thương phẩm,
chế biến và tiêu thụ nhằm tạo ra sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm. Ưu tiên đầu tư sản xuất ở những nơi
có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và
cơ sở hạ tầng thuận lợi, từng bước mở rộng sản xuất ở các vùng có tiềm năng về nguồn nước lạnh khi có đủ điều kiện.
4. Áp dụng các quy trình sản xuất phù
hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng để đảm bảo sản xuất có hiệu quả, bảo
vệ môi trường sinh thái và truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Đa dạng hóa mô hình sản xuất, trong đó doanh nghiệp làm
nòng cốt, khuyến khích các hình thức liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp và các
hộ dân.
II. MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN
1. Mục tiêu chung
Phát triển
sản xuất cá nước lạnh tạo sản phẩm hàng
hóa với chất lượng và giá cả cạnh tranh đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ nội
địa và xuất khẩu. Sản xuất đủ con giống, thức ăn từ trong nước đảm bảo chất lượng
cung cấp cho nuôi thương phẩm để giảm giá thành sản xuất. Tạo công ăn việc làm và thu nhập cho đồng bào vùng sâu vùng
xa, đồng thời góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng khu vực Đông Bắc, Tây Bắc và
Tây Nguyên của tổ quốc.
2. Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm
2020
- Diện tích mặt nước nuôi cá nước lạnh
đạt 700 ha và 900.000 m3 nuôi trong bể ở 4 vùng Đông Bắc bộ, Tây Bắc
bộ, Duyên hải miền Trung và vùng Tây Nguyên; trong đó 40-50% diện tích nuôi
theo hướng thâm canh.
- Sản lượng cá nước lạnh nuôi đáp ứng
được 70-80% nhu cầu tiêu dùng trong nước với giá cạnh tranh (sẽ điều chỉnh sản
xuất phù hợp theo nhu cầu của thị trường).
- Sản phẩm
trứng cá nước lạnh đạt từ 3-5 tấn/năm, giá trị sản phẩm xuất khẩu đạt khoảng 10
triệu USD.
- Sản xuất được 50-60% nhu cầu con giống
đảm bảo chất lượng phục vụ nuôi thương phẩm.
- 100% con giống đưa vào sản xuất được
kiểm tra chất lượng.
- 60-70% nhu cầu thức ăn công nghiệp
phục vụ nuôi cá nước lạnh được sản xuất
trong nước.
- 100% các loài cá nước lạnh đưa vào
sản xuất và thức ăn, chất xử lý cải tạo môi trường, thuốc thú y phục vụ nuôi cá
nước lạnh được đưa vào danh mục cho phép sản xuất, nhập khẩu theo đúng quy định.
3. Tầm nhìn 2030
- Sản lượng cá nước lạnh nuôi đáp ứng
được 100% nhu cầu tiêu dùng trong nước và một số sản phẩm cá nước lạnh được xuất khẩu.
- Sản phẩm
trứng cá nước lạnh đạt từ 15-20 tấn/năm, giá trị sản phẩm xuất khẩu đạt khoảng
40-45 triệu USD.
- Sản xuất
được 100% nhu cầu giống đảm bảo chất lượng phục vụ nuôi thương phẩm.
- 100% nhu cầu thức ăn công nghiệp phục
vụ nuôi cá nước lạnh được sản xuất trong nước.
III. NỘI DUNG QUY
HOẠCH
1. Quy hoạch đối tượng cá nước lạnh
- Cá tầm gồm các loài sau: Cá tầm
Siberi (Acipencer baerii), cá tầm Nga (Acipencer gueldenstaedtii),
cá tầm sao (Acipencer stellatus), cá tầm Sterlet (Acipenser ruthenus),
cá tầm Trung Hoa (Acipenser sinensis), cá tầm Beluga (Huso huso),
cá tầm lai (lai giữa 2 loài A.ruthenns x Huso huso) và một số loài cá tầm
lai khác.
- Cá hồi gồm các loài: Cá hồi vân (Oncorhynchus
mykiss), cá hồi trắng (Coregonus migratorius) và một số loài cá hồi
khác.
2. Quy hoạch diện tích theo vùng
Quy hoạch phát triển
sản xuất cá nước lạnh theo 4 vùng như sau:
- Vùng Đông Bắc bộ: Bao gồm các tỉnh Hà Giang, Cao
Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lạng Sơn và Bắc Giang. Sử dụng nguồn
nước lạnh từ hệ thống sông suối để nuôi cá là 35.000m3 và nuôi trên
hồ chứa là 6ha.
- Vùng Tây Bắc bộ: Bao gồm các tỉnh Sơn La, Điện
Biên, Lai Châu, Yên Bái, Lào Cai, Vĩnh Phúc và Hòa Bình. Diện tích nuôi cá nước
lạnh là 184 ha và 205.000 m3 nuôi trong bể.
- Vùng Duyên hải miền Trung: Bao gồm các tỉnh Nghệ
An, Quảng Nam, Bình Định, Khánh Hòa và Bình Thuận. Diện tích nuôi cá tầm là 100
ha trên hệ thống hồ chứa trong vùng.
- Vùng Tây Nguyên: Bao gồm các tỉnh Đắk Nông, Gia
Lai, Kon Tum, Đắk Lắk và Lâm Đồng. Diện tích nuôi cá nước lạnh là 410ha và 660m3
nuôi trong bể.
(Chi tiết phụ lục kèm theo)
3. Quy hoạch phát triển sản xuất giống
Đến năm 2020 nhu cầu con giống phục vụ sản xuất là 6,0 triệu con. Trong đó: cá tầm 4,0 triệu
con và cá hồi 2,0 triệu con.
- Đối với giống cá Tầm: Sản xuất ở Vĩnh Phúc, Lâm Đồng và Lào Cai và một số địa phương khác
đáp ứng đủ điều kiện.
- Đối với giống
cá Hồi: Sản xuất ở Lâm Đồng và Lào Cai.
- Sản xuất giống từ trứng cá thụ tinh: Các cơ sở sản
xuất phải đáp ứng các yêu cầu theo QCVN và TCVN đối với cơ sở sản xuất giống từ
trứng cá thụ tinh.
4. Quy hoạch chế biến tiêu thụ cá nước lạnh
Ưu tiên xây dựng nhà máy chế biến ở những vùng sản xuất cá nước lạnh tập trung, đặc biệt khuyến
khích các nhà máy chế biến áp dụng công nghệ cao để đa dạng hóa sản phẩm, tạo sản
phẩm giá trị gia tăng và bảo vệ môi trường.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Hoàn chỉnh thể chế
- Tiếp tục đưa một số loài cá nước lạnh đã nghiên cứu,
khảo nghiệm và sản xuất thử thành công vào danh mục được phép sản xuất kinh
doanh tại Việt Nam.
- Các loại vật tư như giống, thức ăn, chất xử lý cải tạo môi trường, thuốc thú y phục
vụ sản xuất cá nước lạnh trước khi đưa vào sản xuất
kinh doanh tại Việt Nam phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến
sản xuất giống, thức ăn, quy trình nuôi,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm cá nước lạnh.
2. Tổ chức và quản lý sản xuất
- Đa dạng hóa các hình thức tổ chức quản lý và sản xuất cá nước lạnh. Khuyến khích hình thành
các mô hình liên kết dọc (liên kết theo
chuỗi giá trị sản phẩm) và liên kết
ngang (Hợp tác xã, hội nghề nghiệp,...) để thu hút sự tham gia của các thành phần
kinh tế vào sản xuất cá nước lạnh.
- Hình thành hệ thống phân phối, kênh tiêu thụ sản
phẩm cá nước lạnh theo thị trường tiêu thụ và các vùng nuôi tập trung nhằm làm
giảm chi phí trung gian (vận chuyển, bảo quản,...) và tăng khả năng cạnh tranh
của sản phẩm.
- Xây dựng và tổ chức
thực hiện mô hình hợp tác sản xuất phù hợp, Trong đó, doanh nghiệp có tiềm lực
kinh tế và năng lực sản xuất cá nước lạnh sẽ làm nòng cốt để thu hút, lôi kéo
các hộ dân trong vùng cùng tham gia vào sản xuất.
3. Thị trường
và xúc tiến thương mại
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu, đánh giá nhu cầu thị
trường và thị hiếu tiêu dùng sản phẩm cá
nước lạnh để chủ động trong sản xuất. Đa
dạng hóa các sản phẩm cá nước lạnh (cá thịt, cá trứng, trứng cá, sản phẩm phụ,,..)
để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
- Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại cho các
sản phẩm cá nước lạnh ở các thị trường
tiêu thụ trọng điểm thông qua các hoạt động triển
lãm, hội chợ, tuyên truyền và quảng cáo.
- Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân sản xuất cá nước lạnh
xây dựng và phát
triển thương hiệu, nhãn mác các sản phẩm
cá nước lạnh Việt Nam, sản phẩm có chỉ dẫn địa lý, nguồn gốc xuất xứ đáp ứng thị hiếu và lòng tin của người
tiêu dùng.
- Tổ chức tốt
công tác thông tin về thị trường tiêu thụ, biến động giá cả đến các cơ sở sản
xuất cá nước lạnh để điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù hợp với tình hình thực
tế.
4. Về khoa học công nghệ, khuyến ngư và môi trường
- Tiến hành vừa nhập, vừa nghiên cứu trong nước để
từng bước làm chủ công nghệ mới trong nuôi, sản xuất giống, thức ăn và phòng trị
dịch bệnh; nhập và từng bước làm chủ công nghệ sản xuất trứng cá tầm, cá hồi và công nghệ chế biến các sản phẩm thứ cấp
từ cá nước lạnh.
- Áp dụng khoa học công nghệ mới, tiên tiến vào sản
xuất để tăng năng suất, sản lượng, chất lượng sản phẩm
và giảm giá thành sản xuất.
- Chủ động chuyển giao công nghệ nuôi, sản xuất giống,
các biện pháp phòng trị dịch bệnh, xử lý ô nhiễm môi trường cho các cơ sở nuôi và sản xuất giống cá nước lạnh.
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất áp dụng các quy trình nuôi tiên tiến, thân thiện
với môi trường. Các cơ sở sản xuất cá nước lạnh phải đáp ứng các yêu cầu về bảo
vệ môi trường theo các quy định bảo vệ môi trường hiện hành.
5. Về đầu tư và tín dụng
- Áp dụng khoản 3, điều 3, Nghị định
67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ để thúc đẩy phát triển cá nước lạnh,
- Ngân sách nhà nước cùng các nguồn vốn khác đầu tư
nghiên cứu chọn tạo, sản xuất thử nghiệm, khảo nghiệm, kiểm nghiệm giống; nhập
nội nguồn gien, nghiên cứu quy trình sản
xuất, bảo quản giống; nghiên cứu sản xuất
thức ăn, thuốc và hóa chất phục vụ nuôi cá nước lạnh; chế biến sản phẩm chính và các sản phẩm thứ cấp từ cá nước lạnh.
- Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp
có thu đầu tư dự án sản xuất, chế biến cá nước lạnh được vay vốn tín dụng đầu tư, xuất khẩu
theo quy định của Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ.
- Các tổ chức,
cá nhân được vay vốn tín dụng để sản xuất,
kinh doanh cá nước lạnh theo quy định tại Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày
09/6/2010 của Chính phủ.
- Các doanh nghiệp đầu tư nuôi và chế biến cá nước
lạnh được hưởng các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư bổ sung của Nhà nước
dành cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định của
Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ.
- Danh mục các đề tài, dự án, đề án ưu tiên đầu tư:
+ Nhóm dự án sản xuất giống chất lượng cao và quy
trình kỹ thuật nuôi cá nước lạnh tiên tiến; công nghệ nuôi cá lấy trứng
(caviar).
+ Nhóm đề tài nghiên cứu về dinh dưỡng, thuốc thú y
phòng trị dịch bệnh, cải tạo và bảo vệ môi trường nuôi cá nước lạnh.
+ Chương trình xúc tiến thương mại và xây dựng
thương hiệu cá nước lạnh Việt Nam.
+ Đề án đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho phát
triển cá nước lạnh.
6. Giải pháp về hợp tác quốc tế
- Tăng cường và mở rộng hợp tác song phương, đa
phương với các nước có kinh nghiệm về phát triển cá nước lạnh,
- Khuyến khích việc liên doanh với các nhà đầu tư
nước ngoài để đầu tư sản xuất giống, thức ăn công nghiệp, đổi mới công nghệ
nuôi, công nghệ chế biến cá nước lạnh.
- Tăng cường về hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ trên các lĩnh vực: sinh sản nhân tạo, di truyền, chọn giống, lai
tạo giống, phòng ngừa dịch bệnh và xử lý môi trường, công nghệ nuôi thương phẩm,
đặc biệt là công nghệ sản xuất trứng (caviar) cá nước lạnh.
- Tranh thủ nguồn tài trợ nước ngoài và tổ chức quốc tế; tăng cường thu hút nguồn vốn
FDI và ODA cho đầu tư xây dựng phát triển
sản xuất cá nước lạnh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng cục
Thủy sản
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan để
hướng dẫn thực hiện Quy hoạch, Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo
tình hình thực hiện Quy hoạch trên phạm vi toàn quốc theo định kỳ. Đề xuất điều
chỉnh bổ sung quy hoạch phù hợp thực tiễn sản xuất.
- Tham mưu xây dựng điều kiện quản lý thức ăn, chất
xử lý cải tạo môi trường, hướng dẫn địa phương kiểm
tra điều kiện cơ sở sản xuất kinh doanh giống và chất lượng giống cá nước
lạnh.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban
hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành, hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật, các cơ chế chính sách để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước và thúc đẩy phát triển
sản xuất cá nước lạnh.
- Hướng dẫn các địa phương rà soát Quy hoạch phát
triển cá nước lạnh, tổ chức lại sản xuất, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, định hướng
của Quy hoạch này, phù hợp với Đề án tái cơ cấu ngành thủy sản.
- Xúc tiến thành lập Hiệp hội cá nước lạnh Việt Nam
để hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất cá nước lạnh trên phạm vi
cả nước.
2. Các đơn vị thuộc Bộ
- Cục Thú y: Tham mưu xây dựng quy định điều kiện đảm
bảo an toàn vệ sinh thú y, phòng chống bệnh dịch, quản lý thuốc, kiểm dịch giống
cho các cơ sở sản xuất giống, cơ sở nuôi và chế biến cá nước lạnh.
- Vụ Hợp tác quốc tế: Tăng cường quan hệ với các nước,
các tổ chức có kinh nghiệm về phát triển cá nước lạnh để trao đổi thông tin,
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
- Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường: Đề xuất, bố
trí kinh phí cho các đề tài, dự án, Quy chuẩn,
Tiêu chuẩn làm cơ sở pháp lý cho việc áp
dụng và quản lý,
- Vụ Kế hoạch
và Vụ Tài chính: Tổng hợp các dự án đầu tư thuộc ngân sách Trung ương, phối hợp
với các Bộ ngành liên quan để bố trí vốn triển khai thực hiện quy hoạch.
3. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Rà soát, bổ sung
quy hoạch đã có; cơ cấu, tổ chức lại sản xuất theo hướng phát huy lợi thế, tiềm
năng của địa phương; hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố xây dựng quy hoạch chi tiết, các chương trình, kế hoạch cụ thể và tổ chức
thực hiện quy hoạch phát triển cá nước lạnh trong phạm vi của địa phương phù hợp
với Quy hoạch được phê duyệt tại Quyết định này.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng các chương
trình, dự án đầu tư cụ thể và triển khai thực hiện; chỉ đạo xây dựng và tổng kết các mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, phổ biến nhân rộng.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện trên địa bàn,
đảm bảo quy hoạch được triển khai đúng mục
tiêu, định hướng và quản lý chặt chẽ; đồng thời kịp thời báo cáo đề xuất điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp thực tiễn sản xuất.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ liên quan;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- UBND, Sở NN&PTNT các tỉnh, TP liên quan;
- Hội nghề cá, VASEP;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, TCTS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Văn Tám
|