Thông báo 3678/TB-BNN-VP ý kiến kết luận của Thứ trưởng Vũ Văn Tám tại Hội nghị về phát triển cá nước lạnh do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 3678/TB-BNN-VP |
Ngày ban hành | 02/08/2012 |
Ngày có hiệu lực | 02/08/2012 |
Loại văn bản | Thông báo |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Trần Quốc Tuấn |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3678/TB-BNN-VP |
Hà Nội, ngày 02 tháng 08 năm 2012 |
Ý KIẾN KẾT LUẬN CỦA THỨ TRƯỞNG VŨ VĂN TÁM TẠI HỘI NGHỊ VỀ PHÁT TRIỂN CÁ NƯỚC LẠNH
Ngày 27 tháng 7 năm 2012, tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, Thứ trưởng Vũ Văn Tám chủ trì Hội nghị bàn giải pháp phát triển cá nước lạnh. Tham dự Hội nghị có đại diện Lãnh đạo Vụ Khoa học công nghệ và môi trường, Tổng cục Thủy sản, Cục Thú y, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I, III, Hội nghề cá, Hiệp hội xuất khẩu thủy sản Việt Nam, Hiệp hội cá nước lạnh Lâm Đồng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh có nuôi cá nước lạnh, các doanh nghiệp nuôi, sản xuất thức ăn cá nước lạnh và các cơ quan thông tấn, báo chí.
Sau khi nghe Tổng cục Thủy sản báo cáo hiện trạng và giải pháp phát triển cá nước lạnh và ý kiến của các đại biểu tham dự cuộc họp, Thứ trưởng Vũ Văn Tám kết luận như sau:
1. Cá hồi, cá tầm là đối tượng nuôi mới, có triển vọng phát triển ở các tỉnh Tây Nguyên và Miền núi trung du, gần 10 năm qua đã được các đơn vị nghiên cứu, các doanh nghiệp thử nghiệm nuôi thành công tại một số địa phương; bước đầu đã tiếp thu và làm chủ được quy trình, công nghệ nuôi và có đơn vị đã sản xuất được giống. Tuy nhiên, đến nay chưa có quy hoạch, chưa sản xuất được thức ăn công nghiệp, chưa nghiên cứu và triển khai công tác thú y, việc chỉ đạo công tác khảo nghiệm đưa vào danh mục giống được phép sản xuất tại Việt Nam làm chậm (mới có 2 giống được đưa vào danh mục).
2. Để phát triển các đối tượng cá nước lạnh có hiệu quả, bền vững cần thống nhất một số định hướng như sau:
- Ngay từ đầu cần được quản lý và phát triển theo thị trường, quy hoạch (đặc biệt là các hồ chứa sử dụng đa mục tiêu và là nguồn nước sinh hoạt), sản xuất theo hướng công nghiệp, sản xuất có điều kiện, kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống, thức ăn, dịch bệnh và môi trường nước; có bước đi thận trọng, tránh phát triển theo phong trào.
- Phát triển đa dạng các mô hình để phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương trên địa bàn Tây Nguyên, trung du và miền núi; trong đó hướng chủ đạo là lấy doanh nghiệp có khả năng cung ứng dịch vụ đầu vào (giống, thức ăn, thú y…) và chế biến tiêu thụ làm nòng cốt và khuyến khích các hình thức liên kết giữa doanh nghiệp và các hộ dân.
- Phấn đấu đến 2015 hoàn thành các nhiệm vụ làm cơ sở để quản lý nhà nước như: quy hoạch; hoàn thiện quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, điều kiện; chủ động được giống, thức ăn; quản lý, phòng trừ dịch bệnh; các giống chủ lực được đưa vào danh mục giống được phép sản xuất…,
3. Giao các đơn vị thực hiện triển khai các công việc sau:
a) Tổng cục Thủy sản:
- Năm 2013 xây dựng và trình Bộ phê duyệt quy hoạch nuôi cá nước lạnh trong phạm vi cả nước;
- Rà soát các chính sách hiện có (tín dụng, khuyến khích đầu tư, thuế, đất đai, Nghị quyết 30a, …) trên cơ sở đó đề xuất bổ sung, sửa đổi để khuyến khích phát triển bền vững cá nước lạnh;
- Xây dựng và hoàn thiện văn bản quản lý và điều kiện sản xuất, tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với cơ sở sản xuất, chất lượng giống, thức ăn, hóa chất dùng trong nuôi cá nước lạnh, quy trình nuôi, quy định về bảo vệ môi trường nuôi;
- Đẩy nhanh việc khảo nghiệm, đưa vào danh mục giống, thức ăn các giống cá hồi, cá tầm được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam; thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, không gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp;
- Phối hợp và thúc đẩy công tác chuẩn bị để sớm trình Bộ phê duyệt Ban vận động và hướng dẫn các thủ tục thành lập Hiệp hội cá nước lạnh.
b) Cục Thú y:
- Nghiên cứu, hướng dẫn công tác phòng chống dịch bệnh trên cá hồi, cá tầm;
- Rà soát các quy định kiểm dịch giống tại các cơ sở sản xuất và, nhập khẩu theo quy định nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính.
c) Các Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I, III:
Tập trung nghiên cứu, phối hợp, liên kết với các doanh nghiệp hoàn thiện công nghệ sản xuất giống, thức ăn, thú y; quy trình nuôi thương phẩm để đến năm 2015 Việt Nam có thể chủ động và tự sản xuất được giống, thức ăn, phòng, trị một số bệnh trên các đối tượng cá hồi, cá tầm.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh nuôi cá nước lạnh:
Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết nuôi cá nước lạnh trên địa bàn tỉnh; quản lý việc nuôi, sản xuất giống cá nước lạnh theo đúng quy hoạch; kiểm soát chặt chẽ chất lượng vật tư đầu vào; hướng dẫn tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp nuôi cá nước lạnh.
Văn phòng Bộ thông báo để các cơ quan, đơn vị liên quan được biết và thực hiện.
Nơi nhận: |
TL.
BỘ TRƯỞNG |