ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
318/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 04 tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NĂM 2009 CỦA TỈNH NINH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2006 -
2010;
Căn cứ Chương trình hành động số 204 CTr/UBND ngày 18 tháng 01 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2008 - 2010
của tỉnh Ninh Thuận;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 165/TTr-SNV ngày 22 tháng 01 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này là Chương trình, Kế hoạch
cải cách hành chính năm 2009 của tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2.
Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng Chương trình, Kế hoạch cải cách hành
chính của sở, ngành, địa phương thật cụ thể, tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2009 CỦA TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 318/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2009 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Để tiếp tục triển khai thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2006 - 2010 và Nghị quyết số
53/2007/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương (khoá X) về đẩy mạnh cải
cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước, Nghị
quyết Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn Chương trình cải cách hành chính Nhà nước
giai đoạn 2008 - 2010 và Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2008 - 2010.
Trên cơ sở Báo cáo tổng kết công
tác cải cách hành chính năm 2008 và phương hướng nhiệm vụ năm 2009, Ủy ban nhân
dân tỉnh xác định mục tiêu và nội dung của Chương trình, Kế hoạch Cải cách hành
chính của tỉnh năm 2009 như sau:
I. MỤC TIÊU:
công tác cải cách hành chính trong năm 2009 của các cơ quan hành chính Nhà nước
triển khai đồng bộ các nội dung về thể chế, tổ chức bộ máy, công chức công vụ,
tài chính công và hiện đại hoá hành chính; xây dựng, nâng cao đạo đức công vụ của
cán bộ, công chức theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Tiếp tục tập trung mạnh
vào việc cải cách thủ tục hành chính. Triển khai và nâng chất lượng cơ chế “một
cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” trên một số lĩnh vực tại các cơ quan hành
chính các cấp; đồng thời chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính - khắc phục
tình trạng quan liêu, nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết công việc của
người dân và doanh nghiệp.
II. CHỦ ĐỀ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2009: xây dựng và nâng cao đạo đức công vụ của cán
bộ, công chức theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
III. NHIỆM VỤ:
1. Về cải cách thể chế:
- Tiếp tục rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật, thực hiện việc đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, thực hiện thẩm định văn bản quy phạm pháp luật theo cơ chế
“một cửa” tại Sở Tư pháp. Tăng cường công tác tự kiểm tra, kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật, nâng cao hiệu lực và tính khả thi các văn bản quy phạm pháp luật.
Cụ thể hoá kịp thời các chủ trương, chính sách của Trung ương phù hợp điều kiện
của địa phương, xây dựng bổ sung các quy định, chính sách phát triển kinh tế -
xã hội nói chung, các chính sách về thu hút đầu tư, khuyến khích phát triển
thương mại du lịch, nông nghiệp, công nghiệp, khoa học công nghệ, bưu chính viễn
thông, … Tiếp tục hoàn thiện các quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, công tác thanh tra, kiểm tra, phát huy dân chủ ở cơ sở. Tăng cường phổ
biến, giáo dục pháp luật. Thường xuyên rà soát, bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ những
văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với các luật, các văn bản của
Trung ương. Tiếp tục triển khai, thực hiện chương trình hành động phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo Kế hoạch số 662/KH-UBND về
thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và Quyết định số 77/2006/QĐ-UBND về
chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân
tỉnh; các chính sách về đầu tư, phát triển; các quy định về quan hệ giữa các cơ
quan Nhà nước với doanh nghiệp, công dân;
- Thực hiện rà soát và áp dụng
quy trình, thủ tục giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” thống nhất ở cấp huyện
và cấp xã. Tiếp tục thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong cấp chứng nhận
đầu tư, đăng ký mã số thuế, đăng ký khắc dấu, xác nhận ưu đãi về thuế tại Ban
quản lý các khu công nghiệp; cơ chế “một cửa liên thông” trên lĩnh vực đầu tư tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư; cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết hồ sơ đăng
ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập,
hoạt động và giải thể doanh nghiệp, chi nhánh theo Luật Doanh nghiệp tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư; thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trên lĩnh vực hộ tịch, hộ
khẩu tại Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trên các
lĩnh vực đăng ký kinh doanh, đất đai, lao động thương binh xã hội, cấp giấy
phép xây dựng, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà tại Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc
các huyện, thành phố;
- Sơ kết rút kinh nghiệm, hoàn
chỉnh và nhân ra diện rộng việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một
cửa liên thông” trên các lĩnh vực đã và đang thực hiện. Nghiên cứu thực hiện
các quy trình, thủ tục hành chính liên ngành được giải quyết theo cơ chế “một cửa
liên thông” tại các sở, ngành;
- Tiếp tục thực hiện Đề án đơn
giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước giai đoạn đến
năm 2010;
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế
phối hợp liên ngành trong giải quyết công vụ và các thủ tục hành chính có liên
quan đến nhiều cơ quan, đơn vị. Chấn chỉnh và nâng cao chất lượng giải quyết
các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông”. Tiếp
tục phối hợp triển khai thực hiện cơ chế và các hình thức giám sát có hiệu quả
của Mặt trận, các đoàn thể, Hội đồng nhân dân các cấp và nhân dân trong việc giải
quyết các thủ tục hành chính;
- Kiểm tra, đôn đốc các sở,
ngành, huyện, thành phố và cơ sở sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc theo Quy chế
mẫu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Về cải cách tổ chức bộ máy:
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Nghị định số 13/2008/NĐ-CP và Nghị định số 14/2008/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; đồng thời tiếp
tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các sở, ngành
để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp;
- Đẩy mạnh cải tiến phương thức,
lề lối làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước. Loại bỏ những việc làm
hình thức không có hiệu quả, giảm hội họp, giảm giấy tờ hành chính. Tăng cường
trách nhiệm của cá nhân, người đứng đầu trong giải quyết công việc. Tăng cường
hình thức gặp gỡ đối thoại giữa cơ quan công quyền với công dân, doanh nghiệp,
tạo thuận lợi để thu hút đầu tư, phát triển;
- Triển khai phân cấp quản lý
Nhà nước đến cấp huyện, cấp xã theo tiến độ phân cấp của Trung ương; xây dựng
và ban hành quy định về phân cấp quản lý đầu tư, xây dựng cơ bản, đất đai, đền
bù, giải phóng mặt bằng, quản lý các nguồn vốn, quản lý giao thông, nông nghiệp
phát triển nông thôn, tài chính, giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, quản
lý cán bộ, công chức, …;
- Tiếp tục rà soát để chấn chỉnh
về tổ chức và hoạt động của các Ban Chỉ đạo liên ngành theo hướng hiệu quả. Cải
cách các đơn vị sự nghiệp công, hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp.
3. Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức:
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản
lý phù hợp với từng đối tượng cán bộ, công chức, thực hiện quy chế mới về tuyển
dụng, sử dụng quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo hướng phân cấp mạnh cho
các sở, ngành, huyện, thành phố và đơn vị sự nghiệp. Thực hiện nội dung, quy
trình, quy chế đánh giá cán bộ, công chức hằng năm và đổi mới theo hướng người
đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chính trong đánh giá cán bộ, công chức
thuộc thẩm quyền quản lý;
- Điều tra, đánh giá đội ngũ cán
bộ, công chức; xác định số, cơ cấu cán bộ, công chức hợp lý gắn với chức năng,
nhiệm vụ của từng cơ quan hành chính. Tất cả các cơ quan, đơn vị tiến hành rà
soát và có quyết định phân công nhiệm vụ, thẩm quyền, phạm vi giải quyết công
việc của cán bộ, công chức;
- Đổi mới công tác quản lý đội
ngũ cán bộ, công chức; tiếp tục thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công
tác hoặc nhiệm vụ cụ thể được phân công của cán bộ, công chức theo Nghị định số
158/2007/NĐ-CP của Chính phủ; thực hiện phân cấp quản lý cán bộ, công chức
trong các cơ quan hành chính Nhà nước; xây dựng và thực hiện tiêu chuẩn các chức
danh Trưởng, Phó phòng cấp huyện và sở, ngành. Thực hiện nghiêm túc Nghị định số
132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế, thông qua đó xây dựng được đội
ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực đáp ứng công việc được giao;
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Chương trình hành động số 5145/CTr-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị
quyết số 08-NQ/TU của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đến năm
2010. Tiếp tục xây dựng và triển khai thực hiện Đề án đào tạo sau đại học ở nước
ngoài giai đoạn đến năm 2020. Tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình, phương
thức đào tạo; coi trọng phát triển các hình thức bồi dưỡng tại chỗ theo hướng
cung cấp thông tin cập nhật, tổ chức các chương trình nghiên cứu khảo sát thực
tế, trao đổi kinh nghiệm theo chuyên đề. Khuyến khích cán bộ, công chức tự học
có sự giúp đỡ của Nhà nước;
- Triển khai thực hiện chính
sách tiền lương mới cho cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị hành chính sự
nghiệp và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ. Thực hiện chế độ
chính sách có liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động,
biệt phái; thu hút, đãi ngộ nhân tài; chính sách đào tạo, bồi dưỡng ở nước
ngoài, …;
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra,
thanh tra công vụ bằng nhiều hình thức: thường xuyên, đột xuất, chuyên đề; tăng
cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong bộ máy Nhà nước, nâng cao tinh thần
trách nhiệm, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức và người đứng đầu cơ quan,
đơn vị.
4. Về cải cách tài chính công:
- Tiếp tục triển khai, thực hiện
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ đối với tất cả các sở,
ngành, các cơ quan chuyên môn cấp huyện; đồng thời nghiên cứu, triển khai làm
thí điểm ở một số đơn vị cấp xã thuộc huyện, thành phố;
- Đẩy mạnh thực hiện giao quyền
tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, nhất là đối với
các trường học ở các huyện, thành phố. Thực hiện nghiêm túc Nghị định số
115/2005/NĐ-CP đối với tổ chức sự nghiệp khoa học và công nghệ;
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Đề án xã hội hoá trên các lĩnh vực văn hoá - xã hội nhằm phát huy tiềm năng trí
tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục,
y tế, văn hoá, thể dục thể thao, … Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các
nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ
ngoài công lập trên các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể
thao, khoa học công nghệ, môi trường, xã hội, bảo vệ chăm sóc trẻ em. Xây dựng
chính sách khuyến khích xã hội hoá theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP của Chính phủ
và rà soát, bổ sung, công khai quy hoạch chi tiết các ngành thuộc lĩnh vực văn
hoá - xã hội.
Nghiên cứu chuyển một số công việc
và dịch vụ từ cơ quan Nhà nước sang tư nhân, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp đảm
nhận;
- Tăng cường công tác kiểm toán,
kiểm tra, kiểm soát đối với cơ quan hành chính, sự nghiệp, nâng cao trách nhiệm,
hiệu quả sử dụng tài sản, kinh phí từ ngân sách Nhà nước. Thực hiện dân chủ,
công khai, minh bạch về tài chính công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
5. Hiện đại hoá nền hành chính
Nhà nước:
5.1. Đổi mới lề lối và phương thức
làm việc:
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Chỉ thị số 31/2006/CT-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về giảm văn bản, giấy tờ
hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước gắn với mở rộng ứng
dụng công nghệ thông tin. Tăng cường sử dụng thư tín điện tử trong hoạt động của
cơ quan Nhà nước.
- Xây dựng và triển khai Đề án
giảm hội họp cấp tỉnh và cấp huyện. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch xây
dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000
vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước, khuyến khích các đơn vị sự
nghiệp và Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện (theo Quyết định số
144/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000), phấn đấu năm 2009
tỉnh có 10 đến 15 cơ quan, đơn vị được chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của cơ quan;
5.2. Kỷ luật, kỷ cương hành
chính:
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Quyết định số 746/QĐ-UBND của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính trên địa bàn tỉnh. Thực hiện quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
do mình quản lý, phụ trách, Nghị định số 118/2006/NĐ-CP của Chính phủ về xử lý
trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức.
- Tổ chức sơ kết việc triển khai
thực hiện Chỉ thị số 45/2006/CT-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về một số biện
pháp cần làm ngay để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết
công việc của người dân và doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện Quy chế văn hoá
công sở tại các cơ quan hành chính (theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ), Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc
trong bộ máy chính quyền địa phương (theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV của Bộ Nội
vụ) và nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên
chức (theo Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ);
5.3. Tin học hoá quản lý hành
chính Nhà nước: đẩy mạnh tin học hoá trong quản lý; thực hiện chương trình đào
tạo chuyên viên công nghệ thông tin đến năm 2010; bố trí chuyên viên quản trị mạng
đối với một số sở, ngành trọng điểm. Các sở, ngành, huyện, thành phố hoàn chỉnh
mạng LAN; xây dựng mạng WAN, trang web một số ngành trọng điểm để hoà mạng
trang web chung của tỉnh, Bộ, ngành Trung ương. Từng bước hiện đại hoá công sở,
trang thiết bị làm việc phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước kịp thời và thông suốt.
Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống trụ sở làm việc của cơ quan hành chính thuộc
tỉnh theo đúng quy chuẩn.
6. Các nhiệm vụ công tác khác:
- Tăng cường kiểm tra công vụ,
kiểm tra công tác cải cách hành chính ở sở, ngành, huyện, thành phố và cơ sở gắn
với chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính và kiểm tra đột xuất;
- Tăng cường chuyên viên chuyên
trách cải cách hành chính các cấp. Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao năng lực
cho cán bộ, công chức về cải cách hành chính, bố trí nhân lực, kinh phí đủ để
thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác;
- Tập hợp và xây dựng các dữ liệu
về thủ tục hành chính, công bố công khai trên các phương tiện truyền thông,
công báo, trang web Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tham gia dự án về cải cách
hành chính;
- Tiếp tục triển khai thực hiện
công tác thông tin, tuyên truyền, thu hút sự tham gia tích cực của tổ chức xã hội,
các tầng lớp nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng, đặc biệt trong việc
tuyên truyền và thực hiện cơ chế giám sát, kiểm tra. Thực hiện liên tịch tuyên
truyền cải cách hành chính với các đoàn thể của tỉnh. Tạo sự chuyển biến thực sự
trong công tác cải cách hành chính, bảo đảm tập trung mạnh mẽ, thống nhất từ tỉnh
đến cơ sở. Xác định rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người
đứng đầu trong những công việc cụ thể về cải cách hành chính.
IV. NỘI DUNG
CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC NĂM 2009: trong năm 2009 tổ chức
triển khai và hoàn thành một số nội dung cụ thể (có Chương trình, Kế hoạch kèm
theo).
V. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN:
1. Tăng cường kiểm tra công vụ,
kiểm tra công tác cải cách hành chính ở sở, ngành, huyện, thành phố và cơ sở gắn
với chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính (mỗi tháng 2 kỳ) và kiểm tra đột xuất.
Tăng cường công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá chuyên đề ở các ngành, các cấp.
2. Thực hiện công tác thông tin,
tuyên truyền, thu hút sự tham gia tích cực của tổ chức xã hội, các tầng lớp
nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng, đặc biệt trong việc tuyên truyền và
thực hiện cơ chế giám sát, kiểm tra. Thực hiện liên tịch tuyên truyền cải cách
hành chính với các đoàn thể của tỉnh.
3. Tạo sự chuyển biến thực sự
trong công tác cải cách hành chính, bảo đảm tập trung mạnh mẽ, thống nhất từ tỉnh
đến cơ sở. Xác định rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người
đứng đầu trong những công việc cụ thể về cải cách hành chính. Phát huy tính chủ
động, trách nhiệm và sáng kiến cải cách của bộ máy hành chính các cấp, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước, kinh phí hoạt động cho cải cách
hành chính nhất là cấp xã, phường, thị trấn.
4. Phân công:
- Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
chung việc thực hiện công tác cải cách hành chính theo mục tiêu, nội dung đã đề
ra;
- Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện nội dung cải cách hành chính
theo nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch đề ra và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra;
đánh giá phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính đối với các
cơ quan, đơn vị và tham mưu giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình
triển khai thực hiện;
- Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn chủ động xây dựng
kế hoạch thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương mình để triển khai thực hiện và định
kỳ trước ngày 20 hằng tháng và trước ngày 15 của tháng cuối quý báo cáo tiến độ
thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ);
- Sở Tài chính có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc bảo đảm kinh phí để triển khai chương
trình, kế hoạch công tác cải cách hành chính của tỉnh; đồng thời tổ chức thực
hiện tốt các nhiệm vụ cải cách tài chính công trong năm 2009;
- Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
(Sở Nội vụ) có trách nhiệm đưa công tác cải cách hành chính vào nội dung thi
đua của các cơ quan, đơn vị, hướng dẫn triển khai và thực hiện đánh giá kết quả
thi đua theo quy định;
- Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Báo Ninh Thuận, Trung tâm Tin học (Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương, đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền,
phổ biến các nội dung, nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2008 - 2010 và
Chương trình, Kế hoạch cải cách hành chính năm 2009 của tỉnh (xây dựng chuyên đề;
chuyên trang, phân công phóng viên chuyên trách về công tác cải cách hành
chính).
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn, giải quyết./.