Quyết định 3275/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch cải cách hành chính năm 2013 tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu | 3275/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 27/12/2012 |
Ngày có hiệu lực | 27/12/2012 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký | Nguyễn Chiến Thắng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3275/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 27 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2013 TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 3377/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Văn bản số 2395/SNV-CCHC ngày 24 tháng 12 năm 2012,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính năm 2013 tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH NĂM 2013 TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 3275/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa)
Tiếp tục thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 ban hành theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ, Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2020 ban hành theo Quyết định số 3377/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiến tới hoàn thành mục tiêu cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2011 - 2015; các mục tiêu cải cách hành chính trọng tâm năm 2013 như sau:
1. Cơ chế, chính sách trên các lĩnh vực quản lý nhà nước trọng điểm được rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh, tích cực nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
Trong năm 2013, phải hoàn thành việc rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thuộc các lĩnh vực: Ưu đãi, thu hút đầu tư, đất đai, đào tạo nguồn nhân lực, xã hội hóa hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công, nông nghiệp và phát triển nông thôn, dịch vụ du lịch, kinh tế biển...
2. Thủ tục hành chính được đơn giản hóa về quy trình và hồ sơ biểu mẫu, rút ngắn thời gian giải quyết, trong đó các lĩnh vực: Đất đai, đầu tư, xây dựng, công thương, tư pháp, bảo vệ môi trường, lao động - thương binh và xã hội được đơn giản hóa, thời gian giải quyết được rút ngắn từ 5 - 15% so với quy định của Trung ương. 100% thủ tục hành chính được cập nhật, công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các Sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố, trụ sở làm việc và bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính các cấp theo quy định, hướng dẫn của Trung ương và thực tiễn quản lý của địa phương.
Tổ chức cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện tiếp tục được rà soát, kiện toàn, đẩy mạnh phân cấp theo quy định.
Mô hình một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại 05 Sở, 14 đơn vị cấp xã thí điểm chính thức đi vào vận hành; đồng thời tiếp tục triển khai xây dựng mô hình cho 06 cơ quan cấp tỉnh, 05 đơn vị cấp huyện, 28 đơn vị cấp xã gắn với gia tăng số lượng thủ tục hành chính được giải quyết trực tuyến qua mạng Internet; thí điểm cơ chế một cửa liên thông trực tuyến để giải quyết một số thủ tục hành chính có liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, nhiều cấp hành chính địa phương. Mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính đạt trên 60%.
Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh được đổi mới về cơ chế hoạt động gắn với đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công. Trong năm 2013, phải hoàn thiện Đề án triển khai đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế, đào tạo nghề, nông nghiệp và phát triển nông thôn. Mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ do các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp đạt trên 50%.
4. Tập trung hoàn thiện thể chế công vụ, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Trong năm 2013, 70% các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện triển khai xây dựng danh mục vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch; 90% cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách tại cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình, tiêu chuẩn quy định; 90% công chức cấp xã ở vùng đồng bằng, đô thị và trên 70% ở vùng miền núi, dân tộc thiểu số đạt tiêu chuẩn theo chức danh.
5. Cổng thông tin điện tử của tỉnh được nâng cấp, hoàn thiện, vận hành thông suốt, tốc độ cao, kết nối hiệu quả với Cổng thông tin điện tử các Sở, ngành, địa phương và mạng Internet để phục vụ khai thác thông tin, dữ liệu, quản lý điều hành và cung cấp dịch vụ công. Số thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 tối thiểu 30 thủ tục.
Các Sở, ngành, địa phương hoàn thành việc xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 đối với toàn bộ thủ tục hành chính được công bố thuộc thẩm quyền và theo mô hình khung do Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3275/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 27 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2013 TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 3377/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Văn bản số 2395/SNV-CCHC ngày 24 tháng 12 năm 2012,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính năm 2013 tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH NĂM 2013 TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 3275/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa)
Tiếp tục thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 ban hành theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ, Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2020 ban hành theo Quyết định số 3377/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiến tới hoàn thành mục tiêu cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2011 - 2015; các mục tiêu cải cách hành chính trọng tâm năm 2013 như sau:
1. Cơ chế, chính sách trên các lĩnh vực quản lý nhà nước trọng điểm được rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh, tích cực nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
Trong năm 2013, phải hoàn thành việc rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thuộc các lĩnh vực: Ưu đãi, thu hút đầu tư, đất đai, đào tạo nguồn nhân lực, xã hội hóa hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công, nông nghiệp và phát triển nông thôn, dịch vụ du lịch, kinh tế biển...
2. Thủ tục hành chính được đơn giản hóa về quy trình và hồ sơ biểu mẫu, rút ngắn thời gian giải quyết, trong đó các lĩnh vực: Đất đai, đầu tư, xây dựng, công thương, tư pháp, bảo vệ môi trường, lao động - thương binh và xã hội được đơn giản hóa, thời gian giải quyết được rút ngắn từ 5 - 15% so với quy định của Trung ương. 100% thủ tục hành chính được cập nhật, công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các Sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố, trụ sở làm việc và bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính các cấp theo quy định, hướng dẫn của Trung ương và thực tiễn quản lý của địa phương.
Tổ chức cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện tiếp tục được rà soát, kiện toàn, đẩy mạnh phân cấp theo quy định.
Mô hình một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại 05 Sở, 14 đơn vị cấp xã thí điểm chính thức đi vào vận hành; đồng thời tiếp tục triển khai xây dựng mô hình cho 06 cơ quan cấp tỉnh, 05 đơn vị cấp huyện, 28 đơn vị cấp xã gắn với gia tăng số lượng thủ tục hành chính được giải quyết trực tuyến qua mạng Internet; thí điểm cơ chế một cửa liên thông trực tuyến để giải quyết một số thủ tục hành chính có liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, nhiều cấp hành chính địa phương. Mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính đạt trên 60%.
Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh được đổi mới về cơ chế hoạt động gắn với đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công. Trong năm 2013, phải hoàn thiện Đề án triển khai đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế, đào tạo nghề, nông nghiệp và phát triển nông thôn. Mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ do các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp đạt trên 50%.
4. Tập trung hoàn thiện thể chế công vụ, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Trong năm 2013, 70% các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện triển khai xây dựng danh mục vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch; 90% cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách tại cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình, tiêu chuẩn quy định; 90% công chức cấp xã ở vùng đồng bằng, đô thị và trên 70% ở vùng miền núi, dân tộc thiểu số đạt tiêu chuẩn theo chức danh.
5. Cổng thông tin điện tử của tỉnh được nâng cấp, hoàn thiện, vận hành thông suốt, tốc độ cao, kết nối hiệu quả với Cổng thông tin điện tử các Sở, ngành, địa phương và mạng Internet để phục vụ khai thác thông tin, dữ liệu, quản lý điều hành và cung cấp dịch vụ công. Số thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 tối thiểu 30 thủ tục.
Các Sở, ngành, địa phương hoàn thành việc xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 đối với toàn bộ thủ tục hành chính được công bố thuộc thẩm quyền và theo mô hình khung do Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn.
II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
a) Các Sở, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành rà soát, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện các cơ chế, chính sách thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; báo cáo này phải làm rõ những điểm phù hợp, những bất cập, không hợp lý của từng văn bản và có đề xuất, kiến nghị cụ thể giải pháp xử lý.
Trước tháng 6 năm 2013, phải có báo cáo đối với các lĩnh vực sau: Đầu tư, đất đai, môi trường, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, xây dựng, phát triển đô thị, đào tạo nguồn nhân lực, xã hội hóa hoạt động sự nghiệp dịch vụ công, khuyến công, nông nghiệp và phát triển nông thôn, dịch vụ du lịch, kinh tế biển…; nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Trong tháng 9 năm 2013, hoàn thành việc xây dựng kế hoạch tổng thể về rà soát, hoàn thiện các quy định, chính sách đối với các lĩnh vực trên.
b) Triển khai kịp thời các quy định, hướng dẫn của Trung ương về đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công theo Chương trình hành động của Chính phủ, hoàn thiện các thể chế, chính sách có liên quan theo phân cấp.
c) Thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các quy định, chính sách.
2. Cải cách thủ tục hành chính:
a) Các Sở, ngành, địa phương căn cứ chức năng, thẩm quyền quản lý, tiến hành rà soát thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực trọng điểm như: Đầu tư, đất đai, xây dựng, tư pháp, y tế, lao động - thương binh và xã hội, bảo hiểm xã hội,...Trước tháng 6 năm 2013, phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả rà soát.
b) Xây dựng kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, kế hoạch truyền thông hỗ trợ công tác kiểm soát thủ tục hành chính, kế hoạch rà soát các quy định, thủ tục hành chính; đề ra phương án rà soát hiệu quả, tập trung vào các lĩnh vực trọng điểm nêu tại Điểm a Khoản này.
c) Các Sở, ngành, địa phương tiếp tục kiến nghị đơn giản hóa thủ tục trên các lĩnh vực, đề xuất loại bỏ thành phần hồ sơ không cần thiết, chồng chéo, mang tính hình thức, gây khó khăn cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp.
d) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định, thủ tục hành chính để nâng cao chất lượng quy định hành chính, giám sát hiệu quả việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính ở địa phương.
a) Các Sở, ngành, địa phương tiếp tục kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, các Chi cục và tương đương, các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định, hướng dẫn của Trung ương.
b) Các Sở, ngành tổng kết đánh giá thực trạng và xây dựng giải pháp đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền quản lý cho các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Triển khai kịp thời, hiệu quả việc mở rộng áp dụng mô hình một cửa liên thông theo hướng hiện đại cho các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Các Sở, ngành tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về “Đề án đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ công”; trong đó tập trung hoàn thành các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công trong năm 2013.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
a) Triển khai kịp thời, có hiệu quả các nội dung đề án công vụ, công chức theo lộ trình của Chính phủ, trong đó tập trung triển khai cơ cấu công chức theo vị trí việc làm và đổi mới đánh giá công chức trên cơ sở kết quả làm việc; hướng dẫn, ban hành quy định về tiêu chuẩn chức danh của cán bộ, công chức.
b) Đổi mới cơ chế quản lý cán bộ, công chức, viên chức như: Tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, xây dựng nguồn cán bộ quy hoạch dự bị dài hạn, thu hút, bố trí, đãi ngộ người tài năng trong công vụ.
c) Tiếp tục triển khai, xây dựng quy định quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức sát với yêu cầu từng chức danh, lĩnh vực, vị trí việc làm.
d) Nghiên cứu, ban hành chính sách đãi ngộ, khen thưởng và chế tài xử lý vi phạm trong thực hiện cải cách hành chính, đặc biệt đối với cán bộ, công chức tại bộ phận một cửa, cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính.
đ) Tiếp tục triển khai nghiên cứu Đề tài khoa học cấp tỉnh: “Xây dựng và nâng cao năng lực đội ngũ công chức hành chính giai đoạn 2012 -2020”.
a) Các Sở, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, rà soát, đánh giá tình hình thực tiễn để nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp;
b) Đẩy mạnh xã hội hóa trên các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể dục, thể thao; chủ động triển khai các chính sách thuế, thu nhập, tiền lương... theo quy định pháp luật; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng.
c) Rà soát, bãi bỏ, sửa đổi hoặc kiến nghị bãi bỏ, sửa đổi các loại phí, lệ phí ban hành không phù hợp theo quy định pháp luật hiện hành.
d) Đánh giá mô hình hoạt động của các đơn vị sự nghiệp đã tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên, thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính tại một số đơn vị sự nghiệp công lập.
a) Các Sở, ngành, địa phương tiếp tục triển khai xây dựng, hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008.
b) Hoàn thiện bộ phần mềm một cửa điện tử, xây dựng kế hoạch và kinh phí cài đặt, chuyển giao cho các cơ quan, đơn vị để vận hành.
7. Nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính:
a) Tổ chức hệ thống thông tin chỉ đạo và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kịp thời về cải cách hành chính; thực hiện cơ chế tiếp nhận, xử lý nhanh các vướng mắc, các phản ánh, kiến nghị về hành vi tiêu cực của cán bộ, công chức, viên chức.
b) Triển khai phương án kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính.
c) Chỉ đạo và triển khai hiệu quả, chất lượng Đề án tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2012 - 2015 và Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính năm 2013.
d) Đổi mới phương pháp và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra cải cách hành chính; chấn chỉnh và xử lý nghiêm các hạn chế, thiếu sót, sai phạm.
III. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
(Theo Phụ lục chi tiết đính kèm Kế hoạch này)
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2020, Kế hoạch cải cách hành chính năm 2013 tỉnh Khánh Hòa và thực tế cơ quan, đơn vị mình để xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm 2013 và chỉ đạo, tổ chức thực hiện theo chức năng, thẩm quyền.
2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thực hiện theo nội dung quy định tại Mục VI, Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2020.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, cần quán triệt và thực hiện nghiêm túc các giải pháp trọng tâm đã được xác định tại Mục IV Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2020; trong đó, đặc biệt quan tâm các giải pháp sau:
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành đối với công tác cải cách hành chính; đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác cải cách hành chính.
b) Kiện toàn bộ phận tham mưu, giúp việc, đội ngũ công chức làm công tác cải cách hành chính của cơ quan, địa phương, lựa chọn những cán bộ, công chức có tâm huyết, năng lực để bố trí cho bộ phận này.
c) Tập trung triển khai cơ cấu công chức theo vị trí việc làm theo hướng dẫn của Trung ương; tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức sát với yêu cầu từng chức danh, lĩnh vực, vị trí việc làm.
d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách hành chính bằng nhiều biện pháp, hình thức thiết thực để nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức; giúp nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp nâng cao nhận thức và giám sát hiệu quả việc thực hiện.
đ) Chủ động xây dựng, tổ chức, thực hiện kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính thuộc phạm vi chức năng, thẩm quyền, sát thực tế, tập trung đối với việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, thái độ và chất lượng phục vụ để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục kịp thời các hạn chế, vướng mắc.
e) Phát huy tính năng động, sáng tạo, chủ động nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện các sáng kiến, giải pháp, mô hình mới nâng cao chất lượng cải cách hành chính.
4. Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong phạm vi cơ quan, các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện toàn diện, hiệu quả các nhiệm vụ được phân công tại Chương trình cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2011- 2020.
Các Sở, ban, ngành, địa phương cần tập trung triển khai thực hiện để hoàn thành toàn bộ các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính của năm 2013./.
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2013
(Kèm theo Quyết định số 3275/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành
chính năm 2013 tỉnh Khánh Hòa)
Nhiệm vụ chung |
Nhiệm vụ cụ thể |
Sản phẩm |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời hạn thực hiện |
|
1 |
Tiếp tục rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy định, chính sách trên các lĩnh vực: Ưu đãi, thu hút đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, xã hội hóa hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công, nông nghiệp và phát triển nông thôn, dịch vụ du lịch, kinh tế biển… Trên cơ sở đó, trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định, chính sách cho phù hợp. |
Kế hoạch sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định, chính sách được UBND tỉnh phê duyệt |
- Các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và PTNT, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong ...báo cáo kết quả rà soát cho UBND tỉnh. - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổng hợp kết quả rà soát của các cơ quan, đơn vị, xây dựng, trình UBND tỉnh Kế hoạch triển khai sửa đổi, bổ sung các quy định, chính sách. |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
Tháng 1- Tháng 6/2013 |
|
2 |
Triển khai Kế hoạch sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định, chính sách đối với các lĩnh vực trọng điểm nêu tại Khoản 1, Mục I nêu trên. |
- Quyết định của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung, ban hành các quy định, chính sách (hoặc phê duyệt các Đề án làm cơ sở triển khai đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung, ban hành nhiều quy định, chính sách) |
- Các Sở, ngành triển khai Kế hoạch theo phân công của UBND tỉnh, trình các dự thảo có liên quan. - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, phối hợp thẩm định các nội dung liên quan. |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
Tháng 6 -Tháng 10/2013 |
|
3 |
Tiếp tục đôn đốc, triển khai có hiệu quả các quy định của Trung ương về việc công khai thông tin về quy hoạch, kế hoạch, chính sách, dự toán ngân sách các cấp chính quyền địa phương |
Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh; hướng dẫn của các Sở có liên quan |
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tại các Sở, ngành, đơn vị, địa phương, báo cáo UBND tỉnh xử lý, chấn chỉnh vi phạm, thiếu sót. |
Sở Nội vụ, Sở Tài chính |
Trong năm 2013, kiểm tra theo Kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính hoặc theo kế hoạch riêng |
|
4 |
Tiếp tục thực hiện hiệu quả quy trình xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND |
Các văn bản quy phạm pháp luật được tham mưu đúng kế hoạch, bảo đảm chất lượng |
- Các Sở, ngành, địa phương xây dựng dự thảo văn bản. - Sở Tư pháp tổng hợp, thẩm định theo chức năng và báo cáo tổng hợp về tình hình, kết quả thực hiện. |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Năm 2013 |
|
5 |
Tiếp tục thực hiện đánh giá tình hình, kết quả thực hiện các Đề án xã hội hóa các lĩnh vực sự nghiệp, dịch vụ công đã được UBND tỉnh phê duyệt. Trên cơ sở đó, đề xuất hoàn thiện các quy định, chính sách nhằm tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa trên các lĩnh vực dịch vụ, sự nghiệp công, trọng tâm là lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa và thể thao, đào tạo nghề. |
- Báo cáo đánh giá và hoàn thiện các quy định, chính sách |
- Các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo đánh giá việc thực hiện các Đề án, chính sách xã hội hóa thuộc lĩnh vực dịch vụ, sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý; đề xuất cụ thể giải pháp. - Căn cứ báo cáo đánh giá của các Sở, ngành, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh biện pháp, chính sách nâng cao hiệu quả thực hiện. |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện… |
Tháng 1 -Tháng 3/2013 |
|
6 |
Triển khai Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về “Đề án đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ công”; gắn đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập với đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ công. |
Các Đề án, quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa...giai đoạn 2011-2020 được phê duyệt, triển khai. |
- Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện theo phân công của UBND tỉnh tại Chương trình hành động của tỉnh. - Sở Tài chính hướng dẫn, đôn đốc thực hiện, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh |
Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan. |
Tháng 1-Tháng 9/2013 |
|
1 |
Tiến hành rà soát thủ tục thuộc lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, tư pháp, y tế, lao động - thương binh và xã hội, bảo hiểm xã hội,..., kiến nghị đơn giản hóa đối với các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực này. Tiếp tục thực hiện đối với các thủ tục khác trong năm 2014. |
- Các quy trình (đã đơn giản hóa) được UBND tỉnh phê duyệt (hoặc ban hành); Công bố công khai các quy trình thủ tục và tổ chức thực hiện - Các Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông có liên quan được rà soát, điều chỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt để đồng bộ với các quy trình trên |
- Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông - Vận tải, Tư pháp, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ động rà soát, đề xuất điều chỉnh các quy trình, thủ tục thuộc chức năng hoặc có liên quan. - Văn phòng UBND tỉnh (Phòng KSTTHC) chủ trì, thẩm định đề xuất của các cơ quan, đơn vị. |
Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan. |
Trước 30/6/2013 |
|
2 |
Tiếp tục công bố, công khai, minh bạch tất cả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, các Sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã; các thủ tục hành chính được bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới được công bố cập nhật đúng quy định |
Quyết định của UBND tỉnh |
- Các Sở, ngành, địa phương thực hiện theo đúng Quy chế đã được ban hành theo Quyết định số 2718/QĐ-UBND ngày 04/10/2011 của UBND tỉnh. - Văn phòng UBND tỉnh (Phòng KSTTHC) theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện. |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện… |
Thường xuyên |
|
3 |
Xây dựng kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính; kế hoạch rà soát các quy định, thủ tục hành chính; kế hoạch truyền thông hỗ trợ công tác kiểm soát thủ tục hành chính |
Các kế hoạch của UBND tỉnh |
Văn phòng UBND tỉnh (Phòng KSTTHC). |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Tháng 1-Tháng 3/2013 |
|
4 |
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ chế tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định, thủ tục hành chính để nâng cao chất lượng quy định hành chính, giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính ở địa phương |
- Tổ chức thực hiện và báo cáo định kỳ về tình hình, kết quả (Quyết định sửa đổi, bổ sung nếu có) |
- Các Sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện theo đúng Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND ngày 28/10/2011 của UBND tỉnh. - Văn phòng UBND tỉnh (Phòng KSTTHC) theo dõi, đôn đốc việc thực hiện; tổng hợp, đề xuất hoàn thiện quy trình phối hợp (nếu có). |
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan |
Thường xuyên |
|
1 |
Tiếp tục rà soát, kiện toàn tổ chức các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện theo quy định của trung ương |
Quyết định của UBND tỉnh, UBND cấp huyện |
- Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện chủ động rà soát và thực hiện các biện pháp kiện toàn bộ máy theo thẩm quyền; đề xuất cơ chế, biện pháp nâng cao hiệu quả phối hợp thực hiện nhiệm vụ - Sở Nội vụ chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh đối với các đề xuất thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
|
2 |
Các Sở, ngành tổng kết đánh giá thực trạng và xây dựng giải pháp đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền cho các Sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã |
Báo cáo tổng kết |
Các Sở, ngành |
Sở Nội vụ phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ |
Tháng 1-Tháng 9/2013 |
|
3 |
Tiếp tục triển khai xây dựng Đề án đánh giá thực trạng thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả |
Đề án (hoặc báo cáo đánh giá và đề xuất) được UBND tỉnh phê duyệt, cho chủ trương thực hiện |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
Tháng 1-Tháng 6/2013 |
|
4 |
Tiếp tục rà soát, thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, gắn với rà soát, đơn giản hóa quy trình thủ tục của các lĩnh vực trọng điểm tại Khoản 1, Mục II Phụ lục này. |
Quy chế, đề án hoàn thiện mô hình một cửa, một cửa liên thông được cấp thẩm quyền phê duyệt |
- Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã chủ động xây dựng kế hoạch, đề án thực hiện ở phạm vi ngành, địa phương. - Sở Nội vụ thẩm định, báo cáo UBND tỉnh theo chức năng. |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
Thường xuyên |
|
5 |
Mở rộng triển khai áp dụng mô hình một cửa liên thông theo hướng hiện đại cho 05 Sở (Tư pháp, Y tế, Giao thông - Vận tải, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Công thương) và BQL Khu kinh tế Vân Phong, các huyện: Vạn Ninh, Diên Khánh, Cam Lâm và 28 đơn vị cấp xã. |
Đề án của các cơ quan triển khai được cấp có thẩm quyền phê duyệt |
- Các Sở, các huyện, các xã là đối tượng thực hiện trong năm 2013. - Sở Nội vụ hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi; chủ trì thẩm định các Đề án và trình UBND tỉnh |
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ |
Tháng 1-Tháng 6/2013 |
|
|
6 |
Ban hành Quy chế phối hợp giữa các Sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường mạng tin học |
Quyết định của UBND tỉnh ban hành Quy chế |
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng Quy chế và hướng dẫn triển khai thực hiện |
- Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã... |
Tháng 1-Tháng 6/2013 |
IV. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức |
1 |
Tập trung triển khai cơ cấu công chức theo vị trí việc làm và đổi mới đánh giá công chức trên cơ sở kết quả làm việc |
Quyết định, văn bản chỉ đạo, triển khai của UBND tỉnh |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện… |
Theo lộ trình của Chính phủ |
2 |
Tiếp tục xây dựng quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức |
Quy định của UBND tỉnh |
Sở Nội vụ |
Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Chính trị tỉnh, các ngành liên quan và các cơ sở đào tạo |
Tháng 1 – Tháng 3/2013 |
|
3 |
Triển khai kịp thời, hiệu quả các nội dung Đề án cải cách công vụ, công chức |
Các nội dung về công chức, công vụ được cải cách |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện… |
Theo lộ trình Đề án |
|
4 |
Tiếp tục triển khai nghiên cứu Đề tài khoa học “Xây dựng và nâng cao năng lực đội ngũ công chức hành chính giai đoạn 2012 -2020” |
Các chuyên đề được hoàn thiện, các hội thảo được tổ chức lấy ý kiến, số liệu điều tra được tổng hợp, hoàn chỉnh, chuẩn bị cho việc bảo vệ Đề tài vào đầu năm 2014 |
Sở Nội vụ |
|
Theo tiến độ phê duyệt (từ tháng 1-tháng 12/2013) |
|
1 |
Rà soát, đánh giá tình hình định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên các cấp ngân sách địa phương, đánh giá kết quả thực hiện và dự kiến điều chỉnh định mức phân bổ dự toán cho thường xuyên cho phù hợp thực tế. |
Nghị quyết của HĐND tỉnh điều chỉnh điều chỉnh định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên |
Sở Tài chính |
- Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
Tháng 6 –Tháng 12/2013 |
|
2 |
Thu thập dữ liệu liên quan đến hoạt động của ngành giáo dục để chuẩn bị triển khai thí điểm phân bổ ngân sách dựa trên kết quả, chất lượng hoạt động theo mục tiêu, nhiệm vụ của ngành, hướng vào kiểm soát đầu ra. |
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá việc phân bổ ngân sách theo kết quả đầu ra thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo được hoàn chỉnh, làm cơ sở xây dựng cho các lĩnh vực khác trong năm 2014. |
Sở Tài chính |
- Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ngành liên quan |
|
|
3 |
Triển khai các nội dung cải cách tiền lương theo quy định, hướng dẫn của Trung ương theo tiến độ quy định; chủ động rà soát, thực hiện các biện pháp nâng cao thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với quy định pháp luật. |
Các quy định, chỉ đạo triển khai của HĐND tỉnh, UBND tỉnh |
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
Theo lộ trình Đề án của Chính phủ |
|
4 |
Tổ chức đánh giá mô hình hoạt động của các đơn vị sự nghiệp đã tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên, xây dựng Đề án thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính tại một số đơn vị. |
Đề án thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính tại một số đơn vị sự nghiệp công lập. |
- Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh kế hoạch triển khai chung. - Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các đơn vị được chọn thí điểm triển khai thực hiện theo phân công của UBND tỉnh. |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Tháng 1-Tháng 9/2013 |
|
1 |
Tiếp tục triển khai giai đoạn 2 các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ tin gồm: Nâng cấp Trung tâm dữ liệu tỉnh, nâng cấp hệ thống mạng diện rộng (WAN) tỉnh |
Hệ thống cơ sở dữ liệu và mạng diện rộng được hoàn thiện |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Tháng 1-Tháng 6/2013 |
|
2 |
Hoàn thiện Bộ phận mềm một cửa điện tử theo dự án hệ thống kiểm soát thủ tục hành chính |
Bộ phận mềm một cửa điện tử được cài đặt, vận hành tại các cơ quan và tích hợp kết nối hệ thống kiểm soát thủ tục hành chính |
Sở Thông tin và Truyền thông |
VP UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
Tháng 1-Tháng 3/2013 |
|
3 |
Tin học hóa dịch vụ hành chính công ở mức độ 3 trở lên, bảo đảm giải quyết một số thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp trực tuyến qua mạng Internet (thực hiện thí điểm cơ chế một cửa liên thông trực tuyến ở 03 cấp đối với một số thủ tục thuộc lĩnh vực đất đai, đầu tư, chính sách xã hội…) |
Bộ phận mềm một cửa điện tử được cài đặt, vận hành tại các cơ quan và tích hợp kết nối hệ thống kiểm soát thủ tục hành chính |
Sở Thông tin và Truyền thông |
VP UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
Tháng 1-Tháng 9/2013 |
|
4 |
Triển khai lắp đặt hệ thống hội nghị giao ban trực tuyến tại 09 huyện, thị xã, thành phố |
Hệ thống hội nghị giao ban trực tuyến |
Sở Thông tin và Truyền thông |
VP UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
Tháng 1-Tháng 12/2013 |
|
5 |
Xây dựng và triển khai đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và cung cấp thông tin ngăn chặn phục vụ hoạt động công chứng. |
Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin ngăn chặn cung cấp thông tin cho các tổ chức hành nghề công chứng và công chứng viên, cung cấp thông tin về lịch sử giao dịch của tài sản |
Sở Tư pháp |
Văn phòng UBND tỉnh, các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông |
Tháng 3 -Tháng 9/2013 |
|
6 |
Tiếp tục triển khai, hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại 84 cơ quan. |
Hệ thống quản lý chất lượng được xây dựng, mở rộng, duy trì tại 84 cơ quan |
- 39 cơ quan cấp tỉnh, 32 cơ quan cấp huyện và 13 cơ quan cấp xã xây dựng, hoàn thiện. - Sở Khoa học và Công nghệ đôn đốc, hướng dẫn thực hiện. |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Tháng 6-Tháng 12/2013 |
|
1 |
Triển khai kiện toàn tổ chức, cán bộ tham mưu, giúp việc về cải cách hành chính. |
Phương án được UBND tỉnh phê duyệt và chỉ đạo thực hiện |
Sở Nội vụ |
- Các Sở, ban, ngành, địa phương |
Tháng 1-Tháng 6/2013 |
|
2 |
Triển khai Đề án tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2012 - 2015. |
Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính năm 2013 của UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương |
- Sở Nội vụ chủ trì xây dựng Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính năm 2013 của UBND tỉnh. - Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính năm 2013 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và theo phân công của UBND tỉnh. |
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa, các cơ quan, đơn vị liên quan |
Theo lộ trình Đề án và Kế hoạch triển khai của của các cơ quan, đơn vị |
|
3 |
Tổ chức Hội nghị tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2012; triển khai Kế hoạch cải cách hành chính năm 2013 của tỉnh. |
Hội nghị do UBND tỉnh tổ chức |
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp VP UBND tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
Tháng 1 – Tháng 3/2013 |
|
4 |
Xây dựng Quy định về khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh. |
Quyết định của UBND tỉnh |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
Tháng 3 -Tháng 6/2013 |
|
5 |
Rà soát, hoàn thiện Quy chế đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính; triển khai tổ chức đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính năm 2013. |
- Quy chế sửa đổi, bổ sung được UBND tỉnh ban hành - Quyết định công bố xếp hạng kết quả cải cách hành chính và khen thưởng |
Hội đồng thẩm định kết quả đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Tháng 9 -Tháng 12/2013 |
|
6 |
Đổi mới phương pháp thanh tra, kiểm tra công tác cải cách hành chính, rà soát, chấn chỉnh, giải quyết nhanh các vướng mắc; kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2013. |
Kế hoạch kiểm tra công tác cải các hành chính, Quyết định thành lập Đoàn Kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra. |
Sở Nội vụ |
VP UBND tỉnh, các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Tư pháp, các cơ quan, đơn vị liên quan. |
Năm 2013 |
|
|
7 |
Xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 |
- Quyết định của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch |
- VP UBND tỉnh (Phòng KSTTHC), các sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Tư pháp đề xuất nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2014 trước ngày 20/11/2013. - Sở Nội vụ tổng hợp, xây dựng, hoàn chỉnh kế hoạch trình UBND tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
Trước ngày 10/12/2013 |