VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công
tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Xét Tờ trình số 1438/TTr-SNV
ngày 30 tháng 11 năm 2009 của Sở Nội vụ về thành lập bộ máy,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tư pháp tỉnh Kiên
Giang như sau:
1. Chức năng:
Sở Tư pháp là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm
pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp
luật; thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn
pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải ở cơ sở; bán đấu giá
tài sản và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
Sở Tư pháp có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực
tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5
năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện
hệ thống pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển
nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa
phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
d) Dự thảo văn bản pháp luật
quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các
tổ chức thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp huyện).
2.2. Trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các tổ chức thuộc Sở Tư pháp;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý công tác
tư pháp ở địa phương.
2.3. Hướng
dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt
thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước về công tác tư pháp được giao.
2.4. Về
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Nội
vụ, Sở Tài chính lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo quy định của
pháp luật;
b) Phối hợp soạn thảo các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
do các cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo;
c) Thẩm định các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo
quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân
về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
2.5. Về
thi hành văn bản quy phạm pháp luật:
a)
Theo dõi chung tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện;
c)
Tổng hợp, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương và
kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn
bản quy phạm pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
2.6. Về
công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự
kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện
các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
2.7. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2.8. Về phổ
biến, giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương sau khi được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng phối
hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh;
c) Xây dựng đội ngũ báo cáo
viên pháp luật; biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật;
d) Tổ chức thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở Tư pháp;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản
lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy
định của pháp luật.
2.9. Chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở có liên quan giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng quy ước của khóm, ấp, cụm, tuyến dân
cư phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế ở địa phương.
2.10. Giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác thi hành án dân sự ở địa phương theo quy định của pháp luật.
2.11. Về công chứng và chứng thực:
a) Tổ chức
thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương
sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra về tổ chức, hoạt động của các Phòng Công chứng và Văn phòng Công chứng
ở địa phương;
c) Tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định
cho phép thành lập Văn phòng Công chứng; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của
Văn phòng Công chứng;
Tổ chức triển
khai thực hiện Đề án thành lập, giải thể Phòng Công chứng khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
d) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm
Công chứng viên;
đ) Hướng dẫn,
kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
2.12. Về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có
yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
a) Chỉ đạo,
hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với
Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Xây dựng
hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm
công tác hộ tịch;
c) Trực tiếp giải quyết các việc về hộ tịch, con
nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định
hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về hộ tịch, nuôi con nuôi
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với
quy định của pháp luật;
e) Quản lý,
sử dụng, lưu trữ các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của pháp
luật; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
g) Cấp Phiếu
lý lịch tư pháp, quản lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp theo quy định của pháp
luật;
h) Thụ lý,
thẩm tra hồ sơ các việc về quốc tịch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề xuất
hoặc giải quyết theo thẩm quyền; quản lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch.
2.13. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Thẩm định
hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều
lệ Đoàn Luật sư;
b) Cấp, thu
hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm Tư vấn pháp
luật, Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật;
c) Cung cấp
thông tin về việc đăng ký hoạt động của Văn phòng Luật sư, Công ty Luật cho cơ
quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; yêu cầu
tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết;
d) Tổ chức
thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề luật sư sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh;
đ) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật; hỗ
trợ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các tư vấn viên pháp luật theo
quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn,
kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Đoàn Luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và
Trung tâm Tư vấn pháp luật theo thẩm quyền.
2.14. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý,
hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm Trợ
giúp pháp lý nhà nước; hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng Luật
sư, Công ty Luật, Trung tâm Tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng thực hiện trợ giúp pháp lý
trong phạm vi địa phương;
c) Cấp,
thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng Luật sư,
Công ty Luật và Trung tâm Tư vấn pháp luật;
d) Quyết định công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng
tác viên trợ giúp pháp lý.
2.15. Về bán đấu giá tài sản:
a) Tổ chức
thực hiện quy hoạch phát triển tổ chức bán đấu giá tài sản sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương;
b) Kiểm
tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa
phương theo thẩm quyền.
2.16. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác giám định
tư pháp, trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.
2.17. Hướng
dẫn, kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
2.18. Chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước; tổ
chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.
2.19. Tổ
chức, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi
quản lý của Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống
tham nhũng, lãng phí và xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp
luật.
2.20. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo
quy định của pháp luật.
2.21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp.
2.22. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được
giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
2.23. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của
các tổ chức trực thuộc Sở Tư pháp; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.24. Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức
sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2.25. Quản
lý tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2.26. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và
biên chế của Sở Tư pháp:
3.1. Lãnh đạo
Sở có: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
3.2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở gồm có:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Hành chính tư pháp ;
- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Phòng Xây dựng và thi hành văn bản
quy phạm pháp luật;
- Phòng Kiểm tra, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật;
- Phòng Bổ trợ tư pháp;
3.3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
- Phòng Công chứng số 1;
- Phòng Công chứng số 2;
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà
nước;
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá
tài sản.
3.4. Biên chế của Sở Tư pháp được Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hàng năm trong tổng biên chế chung của tỉnh.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.