UBND TỈNH BẮC
NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
87/2005/QĐ-UBND
|
Ngày 20 tháng
07 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ
CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TƯ PHÁP BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày
29/9/2004 của Chính phủ, quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
Thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
04/2005/TTLT-BTP-BNV ngày 05/5/2005 của liên Bộ: Bộ Tư pháp-Bộ Nội vụ, hướng dẫn
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn giúp UBND
quản lý nhà nước về công tác tư pháp ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 216/2004/QĐ-UB ngày
27/12/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp và Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 50/TTr-SNV, ngày 15/6/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Tư pháp tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2: Quyết định này thay thế cho Quyết định số 66/1998/QĐ-UB,
ngày 31/8/1998 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Tư pháp tỉnh Bắc Ninh
và Quyết định số 50/2002/QĐ-UB ngày 07/5/2002 của UBND tỉnh về việc sắp xếp lại
tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế của Sở Tư pháp tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở
Nội vụ, Sở Tư pháp; các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thị xã
căn cứ quyết định thi hành./.
|
UBND TỈNH BẮC
NINH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Ngọ
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ
MÁY CỦA SỞ TƯ PHÁP BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 87/2005/QĐ-UBND ngày 20/7/2005 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Điều1: Vị trí,
chức năng.
Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự, công chứng, chứng
thực, hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài, lý lịch tư pháp, luật
sư, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, giám định tư pháp, hoà giải ở cơ sở,
bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại và công tác tư pháp khác theo quy định
của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực công tác tư
pháp theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh.
Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2: Nhiệm
vụ, quyền hạn.
1- Trình UBND tỉnh chương trình, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực của Sở, phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch đó sau khi được phê duyệt;
2- Về công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật:
a) Giúp UBND tỉnh quản lý thống nhất
việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
trình UBND tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL của
UBND tỉnh;
Trình UBND tỉnh ban hành các quyết
định, chỉ thị về quản lý công tác tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Chính phủ;
c) Tham gia soạn thảo các dự thảo
văn bản QPPL do các cơ quan chuyên môn khác của UBND tỉnh chủ trì soạn thảo,
theo sự phân công của UBND tỉnh;
d) Thẩm định và chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh về nội dung thẩm định các dự thảo văn bản QPPL do HĐND và UBND
tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện việc rà soát,
hệ thống hoá văn bản QPPL của HĐND và UBND tỉnh;
f) Tổ chức việc lấy ý kiến và tổng
hợp kết quả lấy ý kiến nhân dân vào các dự án, dự thảo văn bản QPPL theo sự chỉ
đạo của UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
3- Về kiểm tra văn bản QPPL:
a) Giúp UBND tỉnh thực hiện việc tự
kiểm tra văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra các văn bản khác do
các cơ quan thuộc UBND tỉnh ban hành có chứa quy phạm pháp luật;
c) Kiểm tra văn bản QPPL của HĐND
và UBND cấp huyện; hướng dẫn UBND cấp huyện kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và
UBND cấp xã theo quy định của pháp luật;
d) Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
4- Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh kế hoạch
phổ biến giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm ở địa phương; tổ chức thực hiện kế
hoạch đó sau khi được phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng phối hợp
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo UBND
các cấp kiện toàn về tổ chức và chỉ đạo hoạt động Hội đồng phối hợp công tác
PBGDPL cùng cấp;
c) Biên soạn, phát hành các tài liệu
phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương theo sự phân công của
UBND tỉnh;
d) Thống kê và tổ chức các hoạt động
xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật ở địa phương;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng,
quản lý, khai thác tủ sách pháp luật của xã, phường, thị trấn và các cơ quan,
đơn vị khác ở địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hoá-Thông tin và các ngành có liên quan giúp UBND tỉnh hướng dẫn việc xây dựng
quy ước thôn, làng, khu phố, cụm dân cư phù hợp với quy định của pháp luật và
tình hình thực tế ở địa phương.
5- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh và doanh nghiệp Nhà nước ở địa phương;
6- Hướng dẫn, kiểm tra công tác
hoà giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
7- Quản lý Nhà nước về tổ chức và
hoạt động của các Phòng Công chứng thuộc Sở; hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn
nghiệp vụ về chứng thực của UBND cấp huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật;
8- Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước
về công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật; thực
hiện một số nhiệm vụ về quản lý tổ chức, cán bộ của cơ quan Thi hành án dân sự
ở địa phương theo sự uỷ quyền của Bộ Tư pháp;
9- Về quản lý hộ tịch, quốc tịch,
con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
a) Hướng dẫn, kiểm tra công tác
đăng ký và quản lý hộ tịch ở cơ sở;
b) Chịu trách nhiệm giải quyết các
công việc về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của
pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh;
c) Cấp phiếu lý lịch tư pháp và chịu
trách nhiệm về việc cập nhật nội dung Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của
pháp luật.
10- Về quản lý luật sư và hoạt động
tư vấn pháp luật:
a) Trình UBND tỉnh quyết định cho
phép thành lập, tổ chức lại, giải thể Đoàn Luật sư;
b) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động của Văn phòng Luật sư, Công ty Luật hợp danh, chi nhánh Văn phòng Luật sư,
chi nhánh Công ty luật hợp danh, Trung tâm tư vấn pháp luật; Giấy chứng nhận tư
vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện đăng ký hoạt động,
đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập tổ chức hành nghề Luật sư nước
ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động của chi nhánh Công ty luật nước ngoài tại
Việt Nam;
d) Cung cấp thông tin về việc đăng
ký hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam và tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài tại Việt Nam cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức và cá nhân có
yêu cầu theo quy định của pháp luật;
đ) Theo dõi việc thuê luật sư nước
ngoài, luật sư Việt Nam, việc hợp tác hành nghề, việc nhận luật sư tập sự Việt
Nam của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, việc thuê và hoạt động
hành nghề của luật sư nước ngoài tại Văn phòng Luật sư, Công ty luật hợp danh
Việt Nam;
e) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
pháp luật cho các tư vấn viên pháp luật;
g) Giúp UBND tỉnh kiểm tra hoạt động
của Đoàn Luật sư, các tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam; tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài tại Việt Nam và Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm quyền.
11- Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước
và trực tiếp tổ chức một số hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối
tượng chính sách trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
12- Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước
về công tác giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
13- Xây dựng, trình UBND tỉnh
chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực tư pháp và tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt;
14- Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành pháp luật về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật hoặc
phân công của UBND tỉnh;
15- Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự
phân công hoặc uỷ quyền của UBND tỉnh;
16- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý Nhà nước về tư pháp;
17- Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực
công tác được giao theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Tư pháp;
18- Quản lý về tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động của Sở; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp
luật;
19- Quản lý tài chính, tài sản của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
20- Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh giao.
Điều 3: Tổ
chức bộ máy và biên chế.
1- Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc và
các Phó Giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
Phó Giám đốc Sở là người giúp việc
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các lĩnh
vực công tác được phân công.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở Tư pháp do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định và theo các quy định của Nhà nước về
quản lý cán bộ.
Việc khen thưởng, miễn nhiệm, kỷ
luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2- Cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Tuyên truyền;
- Phòng Văn bản;
- Phòng Hộ tịch và bổ trợ tư pháp.
* Các đơn vị trực thuộc Sở, gồm:
- Phòng Công chứng số 1;
- Phòng Công chứng số 2;
- Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước;
- Các đơn vị sự nghiệp khác.
3- Biên chế:
Biên chế của Sở Tư pháp do Chủ tịch UBND tỉnh
phân bổ hàng năm.
Điều 4: Tổ chức thực hiện.
Căn cứ nội dung quy định trên, Giám đốc Sở Tư
pháp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai tổ chức thực hiện.
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm xây dựng quy
chế làm việc của Sở Tư pháp, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng
chuyên môn và quy chế làm việc của các đơn vị trực thuộc.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh để xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.