QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ CỦA SỞ TƯ PHÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số: 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm
2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 01/2009/TT-BTP-BNV ngày 28
tháng 4 năm 2009 của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng nhiệm vụ
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác Tư pháp của Ủy ban
nhân dân cấp xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 18/2011/TTLT-BTP-BNV ngày 19
tháng 10 năm 2011 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức và biên chế của Sở Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Tư
pháp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện về bồi thường nhà nước.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số:
1593/TTr-SNV ngày 22 tháng 10 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Sở Tư
pháp như sau:
I. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các Quyết định, Chỉ thị và các văn bản
khác thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực Tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hằng năm và
các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư,
công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
d) Dự thảo văn bản pháp luật quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở Tư
pháp; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các tổ chức thuộc Sở Tư pháp;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý công tác tư pháp ở địa
phương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án đã
được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý
nhà nước về công tác tư pháp được giao.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh Chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài
chính lập dự thảo Dự kiến Chương trình xây dựng Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp soạn thảo
các dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành cảu Ủy ban
nhân dân tỉnh do các cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì
soạn thảo;
c) Thẩm định các dự thảo Văn bản quy phạm pháp
luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của
pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Tư pháp.
5. Về thi hành văn bản quy phạm pháp luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi hành văn bản quy phạm
pháp luật ở địa phương;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi
thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Tổng hợp báo cáo
tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện
pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp
luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
6. Về kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra, đôn đốc
thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện
việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về phổ biến, giáo dục
pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện
các chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương sau khi được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội
đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh;
c) Xây dựng đội ngũ
báo cáo viên pháp luật; biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật;
d) Tổ chức thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở Tư pháp;
đ) Hướng dẫn việc xây
dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị
khác theo quy định của pháp luật.
9. Chủ trì, phối hợp với
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các Sở có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn, làng, bản (gọi chung là
thôn); tổ dân phố, khu phố và một số hình thức khác (gọi chung là tổ dân phố)
phù hợp với quy định của pháp luật.
10. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác
thi hành án dân sự ở địa phương theo quy định của pháp luật.
11. Về công chứng, chứng
thực:
a) Tổ chức thực hiện
quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương sau khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra
về tổ chức, hoạt động của các Phòng Công chứng và Văn phòng Công chứng ở địa
phương;
c) Tiếp nhận, kiểm tra
hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho
phép thành lập Văn phòng Công chứng; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của
Văn phòng Công chứng;
Tổ chức triển khai thực
hiện Đề án thành lập, giải thể Phòng công chứng khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt;
d) Đề nghị Bộ trưởng Bộ
Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên;
đ) Hướng dẫn, kiểm
tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
và công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao
từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
12. Về hộ tịch, quốc tịch,
con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn
việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với Phòng Tư
pháp cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Xây dựng hệ thống tổ
chức đăng ký và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ
tịch;
c)
Trực tiếp giải quyết các việc về hộ tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về hộ tịch, nuôi con nuôi thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị Ủy ban nhân
cấp tỉnh quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân
dân cấp huyện cấp trái với quy định của pháp luật;
e) Quản lý, sử dụng,
lưu trữ các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định pháp luật; cấp bản
sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
g) Cấp Phiếu lý lịch
tư pháp, quản lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật;
h) Thụ lý, thẩm tra hồ
sơ các việc về quốc tịch, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, đề xuất hoặc
giải quyết theo thẩm quyền; quản lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch.
13. Về bồi thường Nhà
nước:
a) Tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; phổ biến,
tuyên truyền Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
b) Đề xuất, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp
người bị thiệt hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan
có trách nhiệm bồi thường giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
c) Bồi dưỡng, hướng dẫn
kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho công chức thực hiện công tác bồi
thường của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
d) Cung cấp thông tin,
hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường;
đ) Theo dõi, đôn đốc,
thanh tra, kiểm tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực
hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật;
e) Giải quyết khiếu nại,
tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy
định của pháp luật;
g) Định kỳ sáu tháng sơ
kết và hàng năm tổng kết việc thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước tại
địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo về Bộ Tư pháp trước ngày
20 tháng 6 hàng năm (đối với báo cáo sơ kết) và trước ngày 20 tháng 12 hàng năm
(đối với báo cáo tổng kết);
h) Thực hiện các nhiệm
vụ khác có liên quan về bồi thường nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
14. Về luật sư và tư vấn
pháp luật:
a) Thẩm định hồ sơ,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ Đoàn
luật sư;
b) Cấp, thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm Tư vấn pháp luật, Giấy
chứng nhận tư vấn viên pháp luật;
c) Cung cấp thông tin
về việc đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật cho cơ quan nhà
nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; yêu cầu tổ chức
hành nghề luật sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết;
d) Tổ chức thực hiện
quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương sau khi được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương;
đ) Tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn pháp luật; hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các tư
vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra
về tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và Trung
tâm Tư vấn pháp luật theo thẩm quyền.
15. Về trợ giúp pháp
lý:
a) Quản lý, hướng dẫn
về tổ chức và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp
lý nhà nước; hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư,
Công ty luật, Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm
vi địa phương;
c) Cấp, thay đổi, thu
hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật
và Trung tâm tư vấn pháp luật;
d) Quyết định công nhận,
cấp và thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
16. Về bán đấu giá tài
sản:
a)
Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương;
b) Kiểm tra, thanh tra
về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm
quyền.
17. Giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác giám định tư pháp, trọng tài thương mại
theo quy định của pháp luật.
18.
Hướng dẫn, kiểm tra công tác hoà giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
19. Chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước; tổ chức thực hiện hoặc
phối hợp thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật.
20. Tổ chức, chỉ đạo
công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở
Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng
phí và xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện hợp tác
quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật.
22. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở Tư pháp.
23. Thực hiện công tác
thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
24. Quy định vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức trực thuộc
Sở Tư pháp; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp
trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
26. Quản lý tài chính,
tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
II. Tổ chức và biên chế:
1.
Lãnh đạo Sở. Sở Tư pháp có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Cơ cấu tổ chức, các
phòng nghiệp vụ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
3. Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở gồm:
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản;
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước;
- Các Phòng công chứng.
Các tổ chức sự nghiệp
thuộc Sở, do UBND tỉnh quyết định. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở do Giám đốc Sở Tư pháp
quy định.
4. Biên chế.
Biên chế của Sở Tư pháp là biên chế công chức và
viên chức sự nghiệp, do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số: 3557/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ngành cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.