THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 315/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2024 - 2030”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hòa giải
ở cơ sở ngày 20 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 15/2014/NĐ-CP
ngày 27 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở
cơ sở giai đoạn 2024 - 2030” với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
1. Quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về hòa giải ở cơ sở; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn
thi hành; gắn với mục tiêu, yêu cầu của Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII của Đảng và Nghị quyết số 27-NQ/TW
ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.
2. Kế thừa, phát huy kết quả đã đạt được, đồng thời
khắc phục những hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai
đoạn 2019 - 2022” nhằm xây dựng đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở có trình độ, kỹ
năng hòa giải đáp ứng yêu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở trong giai đoạn mới.
3. Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước với Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; huy động
các nguồn lực xã hội tham gia, hỗ trợ công tác hòa giải ở cơ sở.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực cho đội ngũ
hòa giải viên ở cơ sở tạo động lực thúc đẩy sự đổi mới, sáng tạo và ngày càng
hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai
đoạn mới, góp phần thiết thực vào phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, tiếp tục
xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
- Cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về công
tác hòa giải ở cơ sở được nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện.
- Các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng cho tập huấn
viên, hòa giải viên ở cơ sở; tài liệu phổ biến các quy định pháp luật về hòa giải
ở cơ sở được biên soạn, in ấn, đăng tải trên mạng internet đáp ứng yêu cầu của
thực tiễn.
- Phấn đấu mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có tối thiểu 01 tập huấn viên cấp huyện/80 tổ hòa giải ở cơ sở; tối thiểu
01 tập huấn viên cấp tỉnh/100 tổ hòa giải ở cơ sở.
- 100% đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện được
tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu để hướng dẫn, bồi dưỡng, nâng cao kỹ
năng cho hòa giải viên ở cơ sở.
- 100% tổ hòa giải ở cơ sở được củng cố, kiện toàn
đủ số lượng, thành phần cơ cấu theo quy định của Luật
Hòa giải ở cơ sở.
- Ít nhất 10% tổ hòa giải ở cơ sở được luật sư, luật
gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, cán bộ,
công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, người đã từng là Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Điều tra viên hỗ trợ về chuyên môn pháp
luật.
- Từ 80% - 90% hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài
liệu bồi dưỡng kỹ năng hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành. Đối với các xã,
phường, thị trấn được chọn làm điểm chỉ đạo của trung ương, tỷ lệ này là 100%.
Đối với hòa giải viên ở cơ sở mới được bầu, bổ sung, kiện toàn, tỷ lệ này là
100% trong thời gian 06 tháng kể từ khi được công nhận.
- 100% hòa giải viên ở cơ sở được tiếp cận và sử dụng
Bộ tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hòa giải ở cơ sở bằng các hình thức
phù hợp để tự nâng cao năng lực, kỹ năng hòa giải.
- Phấn đấu đến hết năm 2030, tỷ lệ hòa giải thành
trên phạm vi cả nước đạt từ 85% trở lên. Đối với các xã, phường, thị trấn được
chọn làm điểm chỉ đạo của trung ương, tỷ lệ này là trên 90%.
- Phấn đấu đến hết năm 2030, mỗi tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có ít nhất 05% đơn vị cấp xã đạt yêu cầu của mô hình “cấp xã
điển hình về hòa giải ở cơ sở”.
III. PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN
1. Phạm vi thực hiện: Đề án được triển khai thực hiện
trên toàn quốc.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2024 đến năm 2030.
- Giai đoạn 1 (từ năm 2024 đến năm 2026): Thực hiện
chỉ đạo điểm; tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp
huyện, hòa giải viên ở cơ sở; xây dựng các tài liệu hướng dẫn kỹ năng cho hòa
giải viên; sơ kết thực hiện Đề án.
- Giai đoạn 2 (từ năm 2027 đến năm 2030): Tập huấn,
bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở; hướng dẫn nhân rộng mô
hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở cơ sở” trên phạm vi cả nước; kiểm tra, tổng
kết thực hiện Đề án.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thực hiện chỉ đạo điểm
a) Bộ Tư pháp phối hợp với các địa phương lựa chọn,
thực hiện điểm 30 đơn vị cấp xã thuộc 15 tỉnh đại diện các vùng miền cả nước gồm:
Hà Giang, Bắc Kạn, Điện Biên, Hải Dương, Nam Định, Hà Tĩnh, Đắk Nông, Thanh
Hóa, Quảng Ngãi, Phú Yên, Bình Phước, Gia Lai, Bến Tre, Bạc Liêu, Tây Ninh.
- Hoạt động chỉ đạo điểm tập trung vào các nội dung
sau:
+ Trên cơ sở rà soát, đánh giá thực trạng năng lực,
trình độ của đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, tiến hành củng cố, kiện toàn tổ hòa
giải, bầu bổ sung, thay thế hòa giải viên ở cơ sở, bảo đảm các tổ hòa giải đủ số
lượng, thành phần, tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở.
+ Hướng dẫn, tạo điều kiện cho đội ngũ luật sư, luật
gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, cán bộ,
công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều
tra viên phối hợp, hỗ trợ cho tổ hòa giải ở cơ sở.
+ Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về
công tác hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch.
+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho hòa giải viên ở
cơ sở (tổ chức các lớp tập huấn; cấp phát tài liệu; tổ chức các diễn đàn giao
lưu, trao đổi kinh nghiệm ...).
+ Xây dựng mô hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở
cơ sở”.
+ Hỗ trợ pháp lý, kỹ năng thực hiện hòa giải các vụ
việc phức tạp, tranh chấp tài sản có giá trị lớn và các vi phạm pháp luật thuộc
trường hợp được hòa giải ở cơ sở; hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện thủ tục đề nghị
Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định của pháp luật tố tụng dân
sự.
+ Huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ việc nâng cao
năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
+ Đánh giá hiệu quả công tác chỉ đạo điểm; biểu
dương, khen thưởng tổ chức, cá nhân, hòa giải viên ở cơ sở có đóng góp tích cực,
hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Hội
Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam của 15 tỉnh được chọn điểm.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2026.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương căn cứ vào tình hình thực tế và đặc thù của địa phương, chủ động lựa
chọn một số đơn vị cấp xã để thực hiện các hoạt động chỉ đạo điểm tại điểm a mục
này, ưu tiên địa bàn có tỷ lệ hòa giải thành thấp hoặc địa bàn có nhiều vướng mắc
trong triển khai Luật Hòa giải ở cơ sở,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc
biệt khó khăn.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội Luật gia, Đoàn Luật sư các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2026.
c) Tổng kết, rút kinh nghiệm; phổ biến, nhân rộng
mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2027 - 2030.
2. Kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ tập huấn
viên cấp tỉnh, cấp huyện
a) Rà soát, kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh,
cấp huyện bảo đảm hoạt động thực chất, hiệu quả như mục tiêu đã đề ra; bổ sung
nguồn tập huấn viên là đội ngũ Thẩm phán, Kiểm sát viên, Hội thẩm nhân dân, luật
gia, luật sư, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh; chỉ đạo Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh kiện toàn đội
ngũ tập huấn viên cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật và phương
pháp bồi dưỡng, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh bằng
hình thức phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội
Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật và phương
pháp bồi dưỡng, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện bằng
hình thức phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Biên soạn, phát hành các tài liệu dành cho đội
ngũ tập huấn viên (tài liệu về phương pháp hướng dẫn kỹ năng bồi dưỡng cho hòa
giải viên ở cơ sở, bài giảng mẫu, tài liệu hỗ trợ khác).
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3. Xây dựng đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở có đủ
tiêu chuẩn, năng lực đáp ứng yêu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở
a) Chỉ đạo, tổ chức rà soát, đánh giá, kiện toàn tố
hòa giải, bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn theo quy
định của Luật Hòa giải ở cơ sở; xây dựng đội
ngũ hòa giải viên ở cơ sở từ nguồn tuyên truyền viên pháp luật cấp xã; huy động
cán bộ, công chức cấp xã, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
làm hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Chỉ đạo, tổ chức khảo sát, đánh giá năng lực, tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Biên soạn, phát hành các tài liệu về kiến thức
pháp luật, kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã, công chức tư pháp - hộ tịch
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính
sách pháp luật nhằm nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở
a) Rà soát quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở và văn bản hướng dẫn thi
hành, các văn bản khác có liên quan để đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về cơ
chế, chính sách phù hợp đối với hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025 - 2026.
b) Bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện các nội dung
chi, mức chi cho công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
6. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác hòa giải ở cơ sở
a) Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về vai trò,
ý nghĩa, kết quả công tác hòa giải ở cơ sở; gương hòa giải viên giỏi; các mô
hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác này; truyền thông về các quy định
pháp luật, kỹ năng, phương pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở
cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp, Bộ Thông tin và Truyền thông, cơ quan báo chí trung ương, địa
phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Số hóa và đăng tải các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng,
các ấn phẩm khác về hòa giải ở cơ sở trên Cổng Thông tin điện tử phổ biến, giáo
dục pháp luật quốc gia, Cổng/Trang Thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật
của các bộ, ngành, địa phương và trên mạng xã hội.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
7. Thu hút đội ngũ luật sư, luật gia, Hội thẩm nhân
dân, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, cán bộ, công chức, viên chức
công tác trong lĩnh vực pháp luật, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở
cơ sở, người đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên tham gia, hỗ trợ
cho công tác hòa giải; huy động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hỗ trợ cho
công tác hòa giải ở cơ sở
a) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch phối hợp về công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
8. Tổ chức hội nghị, diễn đàn đối thoại, chia sẻ
kinh nghiệm, tháo gỡ vướng mắc, vấn đề mới phát sinh trong công tác hòa giải ở
cơ sở; tổ chức hội thi hòa giải viên giỏi
a) Tổ chức hội nghị, diễn đàn đối thoại, chia sẻ
kinh nghiệm, tháo gỡ vướng mắc, vấn đề mới phát sinh trong công tác hòa giải ở
cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Tổ chức hội thi hòa giải viên giỏi.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Tối thiểu 05 năm 01 lần.
9. Hợp tác quốc tế về hòa giải ở cơ sở
a) Tiếp tục phối hợp với các cơ quan, tổ chức quốc
tế tại Việt Nam nhằm nâng cao năng lực đội ngũ tập huấn viên và hòa giải viên ở
cơ sở bằng hình thức phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Các tổ chức quốc tế và cơ quan,
tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Tổ chức đoàn nghiên cứu, học tập kinh nghiệm công
tác hòa giải ở cơ sở, các mô hình hòa giải hiệu quả trong giải quyết tranh chấp
ở cộng đồng tại các quốc gia.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2030.
10. Kiểm tra, khảo sát, sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Đề án, tổ chức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng hòa giải viên, tổ chức,
cá nhân có đóng góp tích cực trong thực hiện Đề án
a) Kiểm tra, khảo sát, sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Đề án.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
+ Kiểm tra, khảo sát: Hàng năm.
+ Sơ kết: Năm 2026.
+ Tổng kết: Năm 2030.
b) Thực hiện tôn vinh, khen thưởng kịp thời hòa giải
viên và các tổ chức, cá nhân tích cực, có nhiều đóng góp, thành tích xuất sắc
trong thực hiện Đề án.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
a) Bộ Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan, tổ chức liên quan ở trung ương, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện Đề án; xây dựng
chương trình, kế hoạch cụ thể để thực hiện Đề án theo từng năm; chỉ đạo, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong thực hiện Đề án; tham khảo kinh nghiệm quốc tế để nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác này; tổng kết việc thực hiện Đề án và tổng hợp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Đề án.
- Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án và điều
kiện thực tế, triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Đề án này.
b) Bộ Tài chính
Bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm
cho việc thực hiện Đề án theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
c) Bộ Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin truyền thông
triển khai tuyên truyền sâu, rộng về vai trò, ý nghĩa, kết quả công tác hòa giải
ở cơ sở; các mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác này và gương hòa giải
viên giỏi.
d) Bộ Công an
Bộ Công an chỉ đạo lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ
được giao tại Đề án này với việc thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật
tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021 - 2027” (phê duyệt tại Quyết
định số 1739/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2021
của Thủ tướng Chính phủ); chỉ đạo Công an các cấp phối hợp với cơ quan tư pháp
cùng cấp tham gia tập huấn, cung cấp tài liệu, tư vấn, hỗ trợ tổ hòa giải ở cơ
sở.
đ) Bộ Quốc phòng
Bộ Quốc phòng chỉ đạo lồng ghép thực hiện các nhiệm
vụ được giao tại Đề án này với việc thực hiện Đề án "Phát huy vai trò của
lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận
động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021 - 2027" (phê
duyệt tại Quyết định số 1371/QĐ-TTg ngày 30
tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ); chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng
tích cực, chủ động tham gia làm tập huấn viên, hòa giải viên ở cơ sở; tư vấn, hỗ
trợ tổ hòa giải ở cơ sở.
e) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp, các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo các cơ quan chức năng của
địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án; xây dựng, ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án từng năm hoặc theo giai đoạn; bố trí
kinh phí, nguồn lực và tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao bảo đảm thiết
thực, chất lượng, hiệu quả; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án
trong Báo cáo công tác tư pháp gửi Bộ Tư pháp tổng hợp chung theo quy định.
2. Đề nghị Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, phối hợp với Bộ Tư
pháp xây dựng kế hoạch, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện Đề án; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; tăng
cường các hoạt động truyền thông trong hệ thống báo chí trực thuộc về vai trò,
ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở; vận động, khuyến khích thành viên, hội
viên và Nhân dân giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thông qua
hòa giải ở cơ sở; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống ở địa
phương phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề
án.
3. Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam phối hợp với
Bộ Tư pháp cung cấp tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ tập huấn
viên cấp tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội Luật
gia, Đoàn Luật sư các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Sở Tư
pháp cung cấp tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ tập huấn viên cấp
huyện và hòa giải viên ở cơ sở; huy động Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát
viên, luật gia, luật sư hỗ trợ tổ hòa giải ở cơ sở.
4. Kinh phí thực hiện Đề án
a) Kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách nhà nước bảo
đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác.
b) Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng nguồn
kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện Đề án.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Liên Đoàn Luật sư Việt Nam;
- Hội Luật gia Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|