BAN CHỈ ĐẠO
PHÒNG CHỐNG LỤT BÃO TW
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 31 QĐ/PCLBTW
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO, HỌP CHỈ ĐẠO, TRIỂN KHAI ỨNG PHÓ VỚI LŨ, BÃO
TRƯỞNG
BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG CHỐNG LỤT BÃO TRUNG ƯƠNG
Căn
cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 8/3/1993 và Pháp lệnh bổ sung sửa đổi
một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão được Ủy Ban thường vụ Quốc hội
nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 24/8/2000;
Căn
cứ Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão đã được sửa đổi bổ sung ngày 24
tháng 8 năm 2000;
Căn
cứ Nghị định số 14/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010 quy định về tổ chức, quyền hạn và
Cơ chế phối hợp của Ban Chỉ đạo PCLBTW, Ban chỉ huy PCLB&TKCN các Bộ, ngành
và địa phương;
Căn
cứ Công văn số 463/UB, ngày 25 tháng 9 năm 2006 của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia
Tìm kiếm cứu nạn về việc thống nhất ban hành Công điện phòng chống lụt bão và
tìm kiếm cứu nạn;
Theo
đề nghị của ông Chánh Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Phòng chống lụt bão
Trung ương.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về chế độ thông
tin, báo cáo, họp chỉ đạo, triển khai ứng phó với lũ, bão.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 312 QĐ/PCLBTW ngày 20
tháng 10 năm 2008 của Trưởng ban Chỉ đạo PCLBTW. Các ông Trưởng Ban chỉ huy
Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh, thành phố, các Bộ, ngành;
Chánh Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương, Chánh
Văn phòng Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn và các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thực hiện quy chế này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng (để b/c);
- Phó TTg Hoàng Trung Hải (để b/c);
- Chủ tịch UBQGTKCN;
- VP Trung ương Đảng;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Chính phủ;
- VP Quốc Hội;
- Thành viên BCĐ PCLBTW;
- Ban Chỉ huy PCLB các Bộ, ngành TW;
- UBND, BCH PCLB&TKCN các tỉnh, TP;
- Lưu VP
|
BỘ TRƯỞNG - TRƯỞNG BAN
Cao Đức Phát
|
QUY CHẾ
VỀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO,
HỌP CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI ỨNG PHÓ VỚI TÌNH HUỐNG THIÊN TAI CỤ THỂ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31 QĐ/PCLBTW ngày 24 tháng 02 năm 2012 của
Trưởng ban chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương).
Nhằm
tăng cường hiệu quả và sự phối hợp trong chỉ đạo, ứng phó, khắc phục hậu quả
lụt, bão đảm bảo thống nhất, kịp thời và sát tình huống thực tế, Ban chỉ đạo
Phòng chống lụt bão Trung ương (PCLB TW) ban hành quy định về chế độ hội họp,
thông tin, báo cáo trong ứng phó thiên tai cụ thể như sau:
Điều 1. Chế độ ban hành công điện cảnh báo và chỉ đạo
Tùy
theo diễn biến và mức độ nguy hiểm của bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), mưa, lũ
và các thiên tai khác, Công điện được phân thành các mức như sau:
1.
Công điện của Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo PCLBTW và Văn phòng Ủy ban Quốc
gia Tìm kiếm cứu nạn (TKCN) (do lãnh đạo Văn phòng ký ban hành)
1.1.
Các trường hợp ra Công điện
a) Bão
gần Biển Đông (trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này), dự báo sẽ đi vào
Biển Đông trong 24 giờ tới;
b) Áp
thấp nhiệt đới (ATNĐ) trên Biển Đông nhưng không dự báo có khả năng mạnh lên
thành bão trong 24 giờ tới và chưa gây mưa lũ đối với đất liền;
c) Lũ
sông Hồng, sông Thái Bình khi mực nước tại Hà Nội hoặc Phả Lại ở mức từ báo
động (BĐ) I đến BĐII; Lũ các sông khác ở mức BĐIII hoặc dự báo có khả năng lên
vượt mức BĐIII.
d) Dự
báo mưa lớn ở khu vực miền núi, có thể có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất.
e) Gió
mùa gây gió giật mạnh từ cấp 10 trở lên.
1.2.
Nội dung Công điện
Thông
báo cho Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn (PCLB&TKCN) các
địa phương, các Bộ, ngành biết tin, diễn biến của bão, mưa, lũ; đề nghị tăng
cường thường trực và chuẩn bị sẵn sàng để ứng phó.
1.3.
Cơ quan thực hiện công điện
Ban
chỉ huy PCLB&TKCN các tỉnh, thành phố khu vực có khả năng chịu ảnh hưởng và
các Bộ, ngành liên quan.
1.4.
Nơi nhận
- Cơ
quan thực hiện công điện
- Lãnh
đạo Ban chỉ đạo PCLBTW (để b/c);
- Văn
phòng Chính phủ (để b/c);
- Văn
phòng Ủy ban Quốc gia TKCN;
- Bộ
Tư lệnh Bộ đội Biên Phòng;
Chi
tiết có các Biểu mẫu số 01, 02,
03, 04, 05 kèm theo.
2.
Công điện của Ban chỉ đạo PCLBTW và Ủy ban Quốc gia TKCN (do Trưởng ban, Phó
trưởng ban hoặc các Ủy viên Ban chỉ đạo khi được Trưởng ban giao ký ban hành)
2.1.
Các trường hợp ra Công điện
a) Bão
gần Biển Đông, cường độ mạnh trên cấp 12, di chuyển nhanh trên 20 km/h, nhiều
khả năng sẽ gây nguy hiểm cho các hoạt động trên biển và đất liền trong 24h
tới;
b) Bão
trên Biển Đông, bão gần bờ, bão khẩn cấp;
c) ATNĐ
trên Biển Đông và dự báo có khả năng mạnh lên thành bão trong 24 giờ tới hoặc
có khả năng gây mưa lũ nguy hiểm đối với đất liền; áp thấp nhiệt đới gần bờ;
d) Lũ
sông Hồng, sông Thái Bình vượt BĐII và tiếp tục lên, dự báo vượt mức BĐIII; các
sông khác vượt BĐIII và tiếp tục lên, dự báo có thể xảy ra lũ lớn;
e) Dự
báo mưa lớn diện rộng ở các khu vực miền núi, nhiều khả năng sẽ xảy ra lũ quét,
sạt lở đất.
2.2.
Nội dung
Chỉ
đạo Ban chỉ huy PCLB&TKCN các địa phương, các Bộ, ngành triển khai thực
hiện việc ứng phó với tình huống thiên tai cụ thể.
2.3.
Cơ quan thực hiện công điện
Ban
Chỉ huy PCLB&TKCN các tỉnh, thành phố khu vực chịu ảnh hưởng và các Bộ,
ngành liên quan.
2.4.
Nơi nhận
- Cơ
quan thực hiện công điện
- Phó
Thủ tướng phụ trách PCLB&TKCN (để b/c);
- Các
Thành viên Ban chỉ đạo PCLBTW;
- Văn
phòng Chính phủ;
- Ủy
ban Quốc gia TKCN;
- Bộ
Tư lệnh Bộ đội Biên Phòng;
- Đài
Truyền hình Việt Nam, Đài phát thanh Tiếng nói Việt Nam và Thông tấn xã Việt
Nam (THVN, TNVN, TTXVN) (để phát trực tiếp);
Chi
tiết có các Biểu mẫu số 06, 07,
08, 09, 10 kèm theo.
3.
Công điện của Thủ tướng Chính phủ trong các trường hợp
Trường
hợp khẩn cấp và thiên tai xảy ra ở mức độ nghiêm trọng, Trưởng Ban chỉ đạo
PCLBTW báo cáo Thủ tướng Chính phủ ban hành công điện chỉ đạo các biện pháp ứng
phó.
Điều 2. Triển khai ứng phó
Khi
nhận được thông tin cảnh báo, công điện chỉ đạo, Ban Chỉ huy PCLB&TKCN các
tỉnh, thành phố và các Bộ, ngành phải khẩn trương triển khai thực hiện các biện
pháp để ứng phó kịp thời với các tình huống thiên tai diễn ra trên từng địa bàn
theo quy định của Pháp lệnh PCLB; Nghị định số 14/2010/NĐ-CP quy định về tổ
chức, quyền hạn và Cơ chế phối hợp của Ban Chỉ đạo PCLBTW, Ban chỉ huy
PCLB&TKCN các Bộ, ngành và địa phương; Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão,
lũ và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Điều 3. Quy định về họp Ban Chỉ đạo Phòng chống lụt
bão Trung ương
1.
Họp tiểu ban thường trực Ban Chỉ đạo PCLBTW
1.1.
Các trường hợp tổ chức họp
a) Bão
gần Biển Đông, cường độ mạnh trên cấp 12, di chuyển nhanh trên 20 km/h, nhiều
khả năng sẽ gây nguy hiểm cho các hoạt động trên biển và đất liền trong một vài
ngày tới; bão trên Biển Đông (trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 của Điều
này);
b) ATNĐ
trên Biển Đông có khả năng mạnh lên thành bão trong 24 giờ tới, ATNĐ gần bờ có
khả năng gây mưa, lũ lớn nguy hiểm đối với đất liền;
c) Bão
gần bờ hoặc bão khẩn cấp (khi đã họp toàn thể Ban chỉ đạo);
d) Lũ
lớn vượt mức BĐIII, nhiều khả năng gây thiệt hại về người và tài sản nhưng xảy
ra trên diện hẹp trong phạm vi dưới 3 tỉnh.
1.2.
Thành phần mời họp
Quy
định cụ thể tại Phụ lục số 08 và số 09 kèm theo.
2.
Họp toàn thể Ban Chỉ đạo PCLBTW trong các trường hợp
2.1.
Bão trên Biển Đông, cường độ mạnh trên cấp 12, di chuyển nhanh trên 20 km/h,
nhiều khả năng sẽ gây nguy hiểm cho đất liền trong một vài ngày tới;
2.2.
Bão gần bờ, bão khẩn cấp;
2.3.
Lũ lớn vượt mức BĐIII và tiếp tục lên; xảy ra diện rộng từ 3 tỉnh trở lên, khả
năng gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
Tùy
theo tình hình cụ thể, Trưởng Ban sẽ xem xét, quyết định việc tổ chức họp,
thành phần và thời gian họp.
3.
Họp Ban chỉ đạo PCLBTW với Ban chỉ huy PCLB&TKCN một số địa phương
3.1.
Trong tình huống khẩn cấp, Trưởng Ban chỉ đạo PCLBTW quyết định họp với một số
địa phương vùng nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng.
3.2.
Hình thức họp qua Video trực tuyến.
4.
Hình thức báo họp
Gửi
giấy mời, tin nhắn hoặc gọi điện thoại thông báo trực tiếp.
Điều 4. Chế độ thông tin, báo cáo
I.
Báo cáo nhanh của Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo PCLBTW
1.
Thời điểm báo cáo
- Báo
cáo phải được thực hiện xong trước 8h hàng ngày để phục vụ giao ban; trường hợp
họp đột xuất phải chuẩn bị báo cáo kèm theo cuộc họp.
- Trong
trường hợp thiên tai, lũ, bão khẩn cấp, báo cáo nhanh có thể được phát hành
thêm vào 18h hàng ngày.
- Ngoài
báo cáo nhanh hàng ngày, khi kết thúc mỗi đợt lũ, bão Ban Chỉ đạo PCLBTW có báo
cáo sơ kết của đợt; hàng năm có báo cáo tổng kết năm.
2.
Nội dung báo cáo
2.1.
Diễn biến của thời tiết, mưa, lũ, bão, ngập lụt... bao gồm:
- Tóm
tắt thời tiết các khu vực trong ngày và dự báo;
- Tin
thời tiết nguy hiểm (nếu có);
- Diễn
biến bão, ATNĐ (khi có bão hoặc ATNĐ);
- Tình
hình mưa: bao gồm mưa trong ngày, mưa 3 ngày, mưa toàn đợt;
- Tình
hình lũ: Mực nước hiện tại của các trạm chính trên từng triền sông, so với cấp
báo động, lũ lịch sử, diễn biến lũ (khi có lũ);
- Tình
hình ngập lụt.
2.2.
Hiện trạng các công trình hạ tầng cơ sở (Thủy lợi, giao thông, trường học, bệnh
viện...), những vấn đề cần được đặc biệt quan tâm;
2.3.
Tình trạng các phương tiện đang hoạt động trên biển (khi có bão);
2.4.
Tình trạng dân cư tại các khu vực có nguy cơ chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão,
ATNĐ, nước dâng, lũ và ngập lụt (nếu xảy ra lũ, bão, ngập lụt);
2.5.
Kết quả công tác phòng, chống: số nhà ở, công trình công cộng, kho tàng... đã
được gia cố, chằng chống; chặt tỉa cành cây; sơ tán dân cư …;
2.6.
Tình hình 4 hồ chứa cắt lũ bảo vệ thủ đô Hà Nội (Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang,
Thác Bà), hiện trạng, dự báo diễn biến trong thời gian tới và các đề xuất vận
hành. Tình hình một số hồ chứa lớn khác khi vận hành xả lũ ảnh hưởng đến hạ du
2.7.
Tình hình đê điều;
2.8.
Những sự cố khác có thể xảy ra.
2.9.
Thiệt hại ban đầu (người, nhà cửa, công trình dân sinh, công trình hạ tầng, mùa
màng...);
2.10.
Kiến nghị của các địa phương (nếu có);
2.11.
Đề xuất, kiến nghị của Văn phòng thường trực.
3.
Nguồn thông tin phục vụ công tác báo cáo
3.1.
Các bản tin dự báo thời tiết, tin bão, thông báo lũ và các bản tin khác của
Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Trung ương;
3.2.
Báo cáo của Ban chỉ huy PCLB&TKCN các Bộ, ngành;
3.3.
Báo cáo của Văn phòng Ủy ban Quốc gia TKCN, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;
3.4.
Báo cáo của các địa phương;
3.5.
Báo cáo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và chủ các hồ chứa về tình hình các hồ
chứa nước lớn trên cả nước;
3.6.
Báo cáo của các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT (Tổng cục Thủy sản,
Tổng cục Thủy lợi, Cục Trồng trọt, Cục Quản lý Xây dựng công trình... về các
vấn đề có liên quan).
4.
Nơi nhận báo cáo
Thủ
tướng Chính phủ, thành viên Ban chỉ đạo PCLBTW, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy
ban Quốc gia TKCN, các cơ quan liên quan; đồng thời báo cáo được đưa trên trang
Website của Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo PCLBTW.
II.
Báo cáo của Ban chỉ huy PCLB và TKCN các Bộ, ngành; địa phương
1.
Báo cáo khẩn cấp
Giai
đoạn khẩn cấp được tính từ thời điểm 24 giờ trước và sau khi bão, ATNĐ đổ bộ
vào đất liền; có thông báo lũ khẩn cấp, lũ quét, sạt lở đất, mưa lớn gây ngập
lụt và các sự cố nghiêm trọng khác, chế độ báo cáo được quy định như sau:
1.1.
Nội dung báo cáo
a)
Đối với bão, ATNĐ: (thực hiện theo Biểu mẫu số 11), một số nội dung chính:
- Diễn
biến của bão, ATNĐ;
- Tình
trạng về các phương tiện đang hoạt động trên biển (mẫu Phụ
lục số 6a kèm theo); việc bố trí, sắp xếp ở nơi neo đậu, sơ tán người trên
các phương tiện đến nơi an toàn...;
- Tình
trạng dân cư tại các khu vực có nguy cơ chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, ATNĐ,
nước dâng, ngập lụt;
- Kết
quả công tác phòng, chống;
- Hiện
trạng các công trình hạ tầng cơ sở, những vấn đề cần được đặc biệt quan tâm;
- Những
sự cố khác có thể xảy ra;
- Thiệt
hại (có mẫu Phụ lục số 04 kèm theo);
- Kiến
nghị với Ban chỉ đạo PCLBTW, Ủy ban Quốc gia TKCN và các cơ quan liên quan (nếu
có); nhu cầu KPHQ tạm thời (có mẫu Phụ lục số 5a
kèm theo).
b)
Đối với lũ: (thực hiện theo Biểu mẫu số 12), một số nội dung chính:
- Lượng
mưa tại các trạm chính (có mẫu Phụ lục số 01 kèm
theo);
- Diễn
biến mực nước trên các triền sông, suối (có mẫu Phụ lục
số 02 kèm theo);
- Tình
trạng hiện tại của hệ thống đê điều; các sự cố (có mẫu Phụ
lục số 07 kèm theo);
- Tình
trạng dân cư tại các vùng có nguy cơ chịu ảnh hưởng của lũ;
- Tình
trạng các hồ chứa nước trong phạm vi phụ trách (có mẫu Phụ
lục số 03 kèm theo);
- Kết
quả công tác phòng, chống;
- Hiện
trạng các công trình hạ tầng cơ sở, những vấn đề cần được đặc biệt quan tâm;
- Những
sự cố khác có thể xảy ra;
- Thiệt
hại;
- Kiến
nghị với Ban chỉ đạo PCLBTW, Ủy ban Quốc gia TKCN và các cơ quan liên quan (nếu
có).
c)
Đối với lũ quét: (thực hiện theo Biểu mẫu số 13), một số nội dung chính:
- Vị
trí, thời điểm xảy ra lũ quét; diễn biến mưa, lũ;
- Thiệt
hại do lũ quét gây ra: (người, tài sản, cơ sở hạ tầng...);
- Các
biện pháp và kết quả TKCN, khắc phục hậu quả (KPHQ) ở địa phương;
- Kiến
nghị với Ban chỉ đạo PCLBTW, Ủy ban Quốc gia TKCN và các cơ quan liên quan (nếu
có).
d)
Đối với sạt lở đất: (thực hiện theo Biểu mẫu số 14), một số nội dung chính:
- Địa
điểm, phạm vi, qui mô sạt lở;
- Thời
gian xảy ra sạt lở, diễn biến sạt lở;
- Thiệt
hại (người, nhà cửa, công trình dân sinh, cơ sở hạ tầng...);
- Các
biện pháp và kết quả KPHQ ở địa phương.
- Kiến
nghị với Ban chỉ đạo PCLBTW, Ủy ban Quốc gia TKCN và các cơ quan liên quan (nếu
có).
1.2.
Thời lượng báo cáo
a) Báo
cáo của Văn phòng Ban chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh, thành phố từ 2 đến 3 lần/ngày
(tùy theo tình hình thiên tai ở các địa phương);
b) Báo
cáo của Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh, thành phố và các Bộ, ngành tối thiểu 01
lần một ngày.
Ngoài
việc báo cáo bằng văn bản phải thường xuyên liên lạc qua điện thoại và báo cáo
ngay khi xảy ra tình trạng khẩn cấp.
1.3.
Nơi nhận báo cáo
Ban
chỉ đạo PCLBTW, Ủy ban Quốc gia TKCN, các cơ quan liên quan.
1.4.
Thời gian báo cáo
Trước
7h sáng 13h chiều và 19h tối hàng ngày.
2.
Báo cáo nhanh hàng ngày (thực
hiện theo Biểu mẫu số 15)
2.1.
Nội dung báo cáo
Các
nội dung như báo cáo khẩn cấp nhưng phải chi tiết hơn, trong đó có nhận xét và
kiến nghị bước đầu.
2.2.
Thời lượng báo cáo
Báo
cáo của Văn phòng Ban chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh, thành phố 02 lần một ngày;
báo cáo của Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh, thành phố và các Bộ, ngành 01 ngày
một lần.
2.3.
Nơi nhận báo cáo
Ban
chỉ đạo PCLBTW, Ủy ban Quốc gia TKCN, các cơ quan liên quan.
d.
Thời gian báo cáo
Trước
7h sáng và 19h tối hàng ngày.
3.
Báo cáo tổng hợp (thực hiện theo Biểu mẫu số 16)
3.1.
Nội dung, thời lượng và thời gian báo cáo
Kết
thúc mỗi đợt lũ, bão, ATNĐ, ngập lụt (tin cuối cùng về bão, ATNĐ, lũ xuống dưới
mức BĐI), Ban chỉ huy PCLB&TKCN các tỉnh, thành phố các Bộ, ngành phải tổ
chức kiểm tra, phân loại và đánh giá chính xác thiệt hại, lập báo cáo tổng hợp.
Nội dung báo cáo cần nêu đầy đủ về diễn biến thiên tai, công tác chỉ đạo ứng
phó, kết quả công tác phòng, chống và KPHQ; đánh giá thiệt hại do thiên tai gây
ra (mẫu Phụ lục số 04); nhận xét và bài học rút ra
từ công tác chỉ đạo ứng phó, KPHQ thiên tai; những kiến nghị với Trung ương về
nhu cầu KPHQ (có mẫu Phụ lục số 5a và 5b). Báo cáo tổng hợp, số liệu thiệt hại và nhu cầu
phải gửi chậm nhất sau 05 ngày kể từ khi kết thúc đợt mưa, lũ, bão, ATNĐ để Ban
chỉ đạo PCLBTW phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp xem xét báo cáo
Chính phủ hỗ trợ thiệt hại.
3.2.
Nơi nhận báo cáo
Ban
chỉ đạo PCLBTW, Ủy ban Quốc gia TKCN, các cơ quan liên quan.
4.
Báo cáo định kỳ
4.1.
Nội dung báo cáo
Hàng
năm, kết thúc mỗi quý, 6 tháng và kết thúc năm Ban chỉ huy PCLB&TKCN các
tỉnh, thành phố và các Bộ, ngành phải có báo cáo về triển khai công tác PCLB
quý, 6 tháng; báo cáo tổng kết năm trong đó cần đi sâu phân tích, đánh giá
những việc đã làm được, tồn tại và những bài học kinh nghiệm; kế hoạch triển
khai công tác PCLB&TKCN năm tiếp sau.
4.2.
Nơi nhận báo cáo
Ban
chỉ đạo PCLBTW, Ủy ban Quốc gia TKCN, các cơ quan liên quan.
Điều 5. Các thông tin về cứu hộ, cứu nạn, trú tránh
bão tại các nước trong khu vực và ứng phó với thiên tai
Khi
xảy ra thiên tai gây thiệt hại về người và tài sản, mọi yêu cầu của tỉnh, thành
phố đề nghị Trung ương trợ giúp về cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với thiên tai phải
được thực hiện bằng văn bản.
1.
Đề nghị cứu hộ, cứu nạn trong nước
Ủy
ban nhân dân, Ban chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh, thành phố có Văn bản gửi về Ủy
ban Quốc gia TKCN là cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ TKCN, đồng
thời gửi cho Ban Chỉ đạo PCLBTW và cơ quan quản lý chuyên ngành để phối hợp.
Bao gồm các nội dung:
1.1.
Đối với tầu thuyền trên biển
Số
hiệu tầu, số người trên tầu (tên từng người), thuyền trưởng, chủ tầu, vị trí
hiện tại của tầu, tình trạng sự cố, tình trạng thông tin... Chi tiết có các Phụ lục số 06b và 06c kèm
theo.
1.2.
Đối với sự cố trên đất liền
Vị
trí sự cố cần cứu hộ, cứu nạn, hiện trạng sự cố, số người cần cứu hộ, tình
trạng giao thông đến khu vực xảy ra sự cố, loại phương tiện đề nghị...
2.
Đề nghị cứu hộ, cứu nạn hoặc cho người, phương tiện vào trú tránh ở các nước
trong khu vực
Ủy ban
nhân dân, Ban chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh, thành phố có Văn bản gửi về Cục Lãnh
sự Bộ Ngoại giao để Cục liên hệ với các nước liên quan, đồng thời gửi cho Ủy
ban Quốc gia TKCN và Ban Chỉ đạo PCLBTW để phối hợp. Bao gồm các nội dung:
Số
hiệu phương tiện, số người trên phương tiện (tên từng người), thuyền trưởng,
chủ tầu, vị trí hiện tại của phương tiện, tình trạng sự cố, tình trạng thông
tin; nơi đề nghị được vào trú tránh... như Phụ lục số
06b và 06c.
3.
Đề nghị về huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để cứu hộ đê điều, hồ đập và
công trình thủy lợi, ứng phó thiên tai
Ủy ban
nhân dân, Ban chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh, thành phố có Văn bản gửi về Ban chỉ
đạo PCLBTW để chỉ đạo xử lý, đồng thời gửi cho Ủy ban Quốc gia TKCN và cơ quan
quản lý chuyên ngành để phối hợp.
Trong
trường hợp thành lập Ban chỉ đạo Tiền phương, các công điện, công văn, báo cáo
phải gửi cho Ban chỉ đạo Tiền phương đồng thời gửi Ban chỉ đạo PCLBTW và Ủy ban
Quốc gia TKCN.
Điều 6. Phương thức gửi công điện, báo cáo, công văn
Trong
khi thiên tai đang diễn ra, các công điện, công văn, báo cáo được gửi bằng FAX,
thư điện tử để đảm bảo kịp thời, sau đó văn bản chính được gửi theo đường bưu
điện để lưu trữ.
Điều 7. Điều khoản thi hành
Quy
chế này được thực hiện thống nhất trong hệ thống PCLB toàn quốc và có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị có ý kiến bằng văn bản đến Ban Chỉ
đạo PCLBTW để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi.