ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2016/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 18 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 2495/QĐ-UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã và thành phố Huế, thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP và CV: TH;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KNNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của
Thanh tra Chính phủ.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về
thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm
và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với
cấp Trưởng, cấp
Phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh;
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra
các huyện, thị xã, thành phố Huế,
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện thị xã, thành phố
Huế, Giám đốc các sở trong
việc thực hiện pháp luật về thanh tra giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công
tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra các huyện,
thị xã thành phố Huế, Thanh tra sở.
6. Về thanh tra:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương
trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra
các huyện, thị xã, thành phố Huế, Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp có liên quan đến
trách nhiệm của nhiều
sở Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế; thanh tra đối với doanh nghiệp
nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được
duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra của Chánh Thanh tra tỉnh và của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp
pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử
lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện thị xã thành phố Huế, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra các huyện, thị xã thành phố Huế khi cần thiết;
e) Quyết
định thanh tra lại vụ việc đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện thị xã, thành phố Huế, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện thị xã, thành phố Huế kết luận nhưng
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
g) Yêu cầu Giám
đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố Huế thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Huế khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp
Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện thị xã, thành phố Huế không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
7. Về giải quyết
khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện việc tiếp
công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến
nghị các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm
vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết
vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế, Giám đốc sở đã giải quyết
nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải
quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các
quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố
cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Huế và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan
Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát hiện hành vi
tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập
theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tổng hợp kết quả kê
khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập
trong phạm vi địa phương mình; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi
tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của
Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có
liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật
và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt
động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện
công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức, thực
hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố Huế trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
các chức danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động, luân
chuyển Thanh tra viên thuộc Thanh tra sở, Thanh tra các huyện, thị xã, thành phố
Huế.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh:
a) Thanh tra tỉnh
có Chánh Thanh tra và không quá 03
Phó Chánh Thanh tra.
b) Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng
đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh Thanh tra tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra
Chính phủ.
d) Việc miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật sau khi
thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ
đ) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh
Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh
Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Thanh tra tỉnh.
e) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó Chánh Thanh tra
tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
g) Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính
sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo
quy định của pháp luật.
h) Việc miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và đề
nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Văn phòng
Văn phòng có chức năng tham mưu giúp Chánh Thanh
tra tỉnh về công tác tổng hợp, hành chính, văn thư, lưu trữ, tài chính, quản trị,
phục vụ bảo đảm các hoạt động của cơ quan Thanh tra tỉnh, công tác tổ chức cán
bộ, thi đua-khen thưởng, pháp chế, tiếp dân.
b) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 1 (Phòng 1)
c) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 2 (Phòng 2)
d) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 3 (Phòng 3)
đ) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 4 (Phòng 4)
Các Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo lĩnh vực và địa bàn thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi được
Chánh tra tỉnh phân công phụ trách.
e) Phòng Thanh tra phòng, chống tham
nhũng (Phòng 5)
Phòng Thanh tra phòng, chống tham
nhũng có chức năng giúp Chánh Thanh tra tỉnh quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng.
g) Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý
sau thanh tra (Phòng 6)
Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý sau
thanh tra có chức năng giúp Chánh Thanh tra tỉnh giám sát, kiểm tra hoạt động Đoàn thanh tra của Thanh tra
tỉnh; thẩm định dự thảo kết luận thanh tra do Đoàn thanh
tra của Thanh tra tỉnh soạn thảo; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh và của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Biên chế:
a) Biên chế công chức của Thanh tra tỉnh
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ
quan, tổ chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền
giao.
b) Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Thanh tra
tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ được giao.
c) Chánh Thanh tra tỉnh bố trí, sử dụng
thanh tra viên, công chức thanh tra tại Thanh tra tỉnh phải phù hợp với chức
danh, tiêu chuẩn ngạch công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Chánh Thanh
tra tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này; thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của
Văn phòng và các phòng chuyên môn nghiệp vụ.
2. Việc sửa đổi,
bổ sung Quy định này do Chánh Thanh tra tỉnh
đề nghị, thống nhất với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.