ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2016/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày 27 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
THANH TRA TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh
tại văn bản số 135/TTr-VP ngày 25 tháng 05 năm 2015
và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 711/TTr-SNV ngày 22 tháng 10 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 62/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ;
Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra
Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL(Bộ Tư pháp);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, Lh, Phước, TH, HCTC;
- Trung tâm Công báo, Website tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Hùng Dũng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH
BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
1. Thanh tra tỉnh Bình Dương là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về
công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Chức
năng
Thanh tra tỉnh có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm
và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp
phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở;
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra hàng
năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Giám đốc sở trong việc thực
hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công
tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
Thanh tra huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Thanh tra sở.
6. Về thanh tra:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp
có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh
Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp
của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Chánh
Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khi cần thiết;
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh kết luận
nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
g) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thanh tra trong phạm vi quản
lý của sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khi phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không đồng ý thì có quyền ra quyết định
thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết
khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; thực hiện việc tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc
giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết
tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Giám đốc
sở đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho
rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết
định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống
tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Phối hợp với
cơ quan Kiểm toán Nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham
nhũng;
c) Tiến hành, xác minh kê khai tài sản,
thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết
quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi địa phương mình; định kỳ báo
cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn
chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp
luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức
tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra
Chính phủ.
11. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế,
công chức, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức các chức danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều
động, luân chuyển Thanh tra viên thuộc Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo
a) Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra,
không quá 03 Phó Chánh Thanh tra;
b) Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng
đầu Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh, tra tỉnh;
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với
Tổng Thanh tra Chính phủ;
c) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người
giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một
Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Thanh tra tỉnh;
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của Chánh
Thanh tra tỉnh;
d) Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực
hiện chế độ, chính sách đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực
hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và
chuyên môn nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Phòng Nghiệp vụ 1 (Giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân);
c) Phòng Nghiệp vụ 2 (Thanh tra khối
Kinh tế - Tổng hợp - giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực
Kinh tế - Tổng hợp);
d) Phòng Nghiệp vụ 3 (Thanh tra khối
Nội chính - Văn Xã - giải quyết khiếu nại tố cáo khối Nội chính - Văn Xã);
đ) Phòng Nghiệp vụ 4 (Tiếp dân - Quản
lý nhà nước về thanh tra - Giám sát thực hiện quyết định khiếu nại, thông báo kết
quả giải quyết tố cáo);
e) Phòng Pháp chế - Phòng, chống tham
nhũng;
Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ có 01 cấp trưởng, 01-02 cấp phó. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức các chức vụ trên do Chánh Thanh tra tỉnh quyết định;
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
của các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ do Chánh Thanh tra tỉnh
quy định trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức của Thanh tra tỉnh
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và thuộc trong tổng biên chế công chức các cơ quan,
tổ chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức
theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Thanh tra tỉnh làm việc theo
chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong Quy định này;
theo các quy định của Luật Thanh tra, các văn bản của Chính phủ, hướng dẫn của
Thanh tra Chính phủ và nhiệm vụ đột xuất do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao.
2. Thanh tra tỉnh làm việc theo chế độ
thủ trưởng. Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan
Thanh tra tỉnh, quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh;
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ theo quy định.
3. Phó Chánh Thanh tra tỉnh được
Chánh Thanh tra tỉnh phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và một số nhiệm
vụ khác, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công; đồng thời, cùng Chánh Thanh tra tỉnh liên đới chịu trách nhiệm
trước cấp trên và trước pháp luật về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh
vực được phân công và những công việc chung của Thanh tra tỉnh.
4. Chánh Thanh tra có thể ủy quyền
cho 01 Phó Chánh Thanh tra giải quyết các công việc cụ thể khác; khi được ủy
quyền Phó Chánh Thanh tra không được ủy quyền lại cho cán bộ, công chức dưới
quyền.
5. Khi có những vấn đề phát sinh vượt
quá thẩm quyền của Chánh Thanh tra tỉnh thì Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Thanh tra Chính phủ để xem xét cho ý kiến chỉ
đạo giải quyết.
6. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp,
chuyên môn nghiệp vụ làm việc theo chế độ Thủ trưởng, thực hiện chức năng, nhiệm
vụ quyền hạn theo quy định; chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước
pháp luật về kết quả hoạt động của đơn vị và công việc được phân công.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Thanh tra Chính phủ
Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ. Chánh Thanh
tra tỉnh có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ
cho Thanh tra Chính phủ theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy
ban nhân dân tỉnh
Thanh tra tỉnh chịu sự giám sát của Hội
đồng nhân dân tỉnh, có trách nhiệm báo cáo hoạt động thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng cho Hội đồng nhân
dân tỉnh khi có yêu cầu; trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về những
vấn đề liên quan đến lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng.
Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế và hoạt động. Chánh Thanh
tra tỉnh có trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh về các lĩnh vực công tác do Thanh tra tỉnh
phụ trách.
Trước khi tổ chức thực hiện các chủ
trương, công tác của Thanh tra Chính phủ hoặc các Bộ,
ngành Trung ương có liên quan đến chương trình, kế hoạch
công tác chung của tỉnh, Thanh tra tỉnh phải
báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các sở, ngành và Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Thanh tra tỉnh phối hợp với các sở,
ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để thực hiện nhiệm vụ thanh,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật; trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuyên chuyển, điều
động Chánh Thanh tra sở, ngành, Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố.
4. Đối với các cơ quan Tư pháp và Kiểm
toán Nhà nước
Thanh tra tỉnh phối hợp chặt chẽ với
cơ quan Kiểm toán Nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân trong việc phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến
tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh tra vụ việc tham nhũng.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Căn cứ vào Quy định này, Chánh Thanh
tra tỉnh có trách nhiệm rà soát để điều chỉnh, bổ sung quy chế làm việc của cơ
quan Thanh tra tỉnh và hướng dẫn
Thanh tra sở, ngành, Thanh tra huyện, thị xã, thành phố xây dựng quy định tổ chức
hoạt động của từng đơn vị.
Việc sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất
kỳ điều khoản nào trong bản Quy định này do Chánh Thanh
tra tỉnh thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.