ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2016/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 14 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH
CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh
Cao Bằng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành và thay thế quyết định số 1462/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt
Đề án chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và biên chế của Thanh tra tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ và thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thi
hành);
- Thanh tra Chính phủ (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư
pháp;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành thuộc tỉnh;
- Thanh tra tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH CAO
BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Thanh tra
tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo
về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
2. Thanh tra tỉnh có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm
và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các phòng thuộc
Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra, Phó
Chánh Thanh tra huyện, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra hàng
năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các phòng thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc
sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra công
tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
Thanh tra huyện, thành phố, Thanh tra sở.
6. Về thanh tra
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra
huyện, thành phố, Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp, có liên quan đến
trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác
theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh
Thanh tra tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp
của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Chánh
Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, thành phố khi cần thiết;
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện,
thành phố kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
g) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thanh tra
trong phạm vi quản lý của đơn vị khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công
dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện tiếp
công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị
các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản
lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc
giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết
tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, Giám đốc sở đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường
hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết
định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
e) Tiếp nhận xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống
tham nhũng
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định
pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà
nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát
hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê khai tài sản,
thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết
quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản,
thu nhập trong phạm vi tỉnh; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm tra giám sát nội bộ nhằm ngăn
chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện
quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan,
đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp,
báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, của Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản
lý biên chế, công chức, thực hiện các chế độ chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của
Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Phối
hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức
danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về điều động, luân chuyển Thanh tra
viên thuộc Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Thanh
tra tỉnh gồm: Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
a) Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng
đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ
ban hành và sau khi thống nhất với Tổng
Thanh tra Chính phủ.
- Việc miễn nhiệm, cách chức Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật sau khi thống nhất với Tổng
Thanh tra Chính phủ.
b) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người
giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh đi vắng, một Phó
Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Thanh tra tỉnh.
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra
Chính phủ ban hành và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
- Việc miễn nhiệm, cách chức Phó
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh.
c) Việc khen thưởng, kỷ luật và các
chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra tỉnh và Phó Chánh Thanh tra tỉnh
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức được
thành lập thuộc Thanh tra tỉnh
a) Văn phòng;
b) Phòng Thanh tra phòng, chống tham
nhũng;
c) Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra;
d) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo (Nghiệp vụ 1);
đ) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo (Nghiệp vụ 2);
e) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo (Nghiệp vụ 3).
3. Chức năng của các phòng
a) Văn phòng: tham mưu giúp Chánh
Thanh tra tỉnh về công tác tổng hợp, hành
chính, văn thư, lưu trữ, tài chính, quản trị, phục vụ đảm bảo các hoạt động của
cơ quan Thanh tra tỉnh, công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, thi đua - khen thưởng,
pháp chế, tiếp dân.
b) Phòng Thanh tra phòng, chống tham
nhũng: tham mưu giúp Chánh Thanh tra tỉnh quản lý nhà nước về công tác phòng,
chống tham nhũng.
c) Phòng Giám
sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra: tham mưu giúp Chánh Thanh tra tỉnh giám
sát, kiểm tra hoạt động đoàn thanh tra của Thanh tra tỉnh; thẩm định dự thảo kết
luận thanh tra do đoàn thanh tra của tỉnh soạn thảo; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh
tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Phòng Thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo (Phòng Nghiệp vụ 1, 2, 3): giúp Chánh Thanh
tra tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện quyền
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo lĩnh vực và địa bàn được phân công
phụ trách.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng
Chánh Thanh tra tỉnh quy định nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng và các phòng thuộc Thanh tra tỉnh theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 4. Người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu thuộc các phòng của Thanh tra tỉnh
1. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng thuộc
Thanh tra tỉnh do Chánh Thanh tra tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định hiện
hành.
2. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước
Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ
quyền hạn được giao và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng được giao phụ
trách.
3. Phó Trưởng
phòng là người giúp Trưởng phòng phụ trách theo dõi, chỉ đạo một số mặt công
tác, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh, trước Trưởng phòng và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng đi vắng, Trưởng phòng ủy
nhiệm cho một Phó Trưởng phòng điều hành các hoạt động của phòng.
Số lượng Phó Trưởng phòng của một
phòng thuộc Thanh tra tỉnh không quá 02 người.
4. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiễm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chánh Thanh
tra tỉnh quyết định theo quy định.
Điều 5. Về công chức, người lao
động trong đơn vị
1. Công chức, người lao động trong cơ
quan Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh, trước Trưởng
phòng, trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Biên chế công chức, người lao động
hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP do Chánh Thanh tra tỉnh quyết định
trong tổng số biên chế công chức và người lao động hợp đồng trong cơ quan đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc
lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm vào ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức,
người lao động trong cơ quan Thanh tra tỉnh do Chánh Thanh tra tỉnh quyết định
theo phân cấp hiện hành.
4. Việc bố trí công tác đối với công
chức, người lao động của Thanh tra tỉnh phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu
chuẩn chức danh công chức, theo phẩm chất năng lực, sở trường đảm bảo đúng quy
định của pháp luật.
5. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, khối
lượng công việc thực tế tại cơ quan, Chánh Thanh tra tỉnh quyết định ký hợp đồng
lao động theo quy định của pháp luật để thực hiện các công việc, nhiệm vụ cụ thể
tại Thanh tra tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
của Thanh tra tỉnh
1. Tổ chức triển khai thực hiện, tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) theo quy định.
2. Trên cơ sở quy định này và các văn
bản pháp luật liên quan để tổ chức xây dựng
và ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng trong đơn vị.
3. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức
thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh thanh tra,
Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Dự thảo Đề án vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch công chức của Thanh tra tỉnh theo Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày
22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ gửi Sở Nội vụ thẩm định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 7. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ
1. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
thanh tra việc tổ chức thực hiện quy định này.
2. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức
thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra,
Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Thẩm định Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Thanh tra tỉnh
theo Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu có văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên thay đổi, Chánh Thanh tra tỉnh phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy định này cho phù hợp./.