BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3098/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và Nghị
định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Công văn số 2160/VPCP-KTTH ngày 07 tháng 4 năm 2011 của Văn phòng Chính
phủ thông báo ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải, trong đó ủy
quyền Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến 2030;
Căn cứ Thông tư số 17/2010/TT-BCT ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
phát triển ngành thương mại;
Quyết định số 2540/QĐ-BCT ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương
về việc phê duyệt đề cương và dự toán của Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển
thương mại Việt Nam giai đoạn 2009-2015, định hướng đến năm 2025 và Quyết định
số 1978a/QĐ-BCT ngày 22 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ
sung đề cương Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011
– 2020 và định hướng đến 2030;
Căn cứ Quyết định số 1388/QĐ-BCT ngày 25 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương về nghiệm thu đề án Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam
giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến 2030;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn
2011 – 2020 và định hướng đến 2030 với những nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN:
1.
Phát triển thương mại gắn liền với quy mô, trình độ phát triển sản xuất trong
nước trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tham gia hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới trong giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn đến 2030.
2.
Kết hợp hài hòa giữa phát triển thương mại trong nước và thương mại quốc tế, giữa
mục tiêu phát huy lợi thế so sánh với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững,
giữa gia tăng nhập khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có hàm lượng nội địa
hóa, giá trị gia tăng cao.
3.
Phát triển hài hòa, đồng bộ, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật để thực hiện
các hoạt động thương mại, thực hiện các khâu trong quá trình thương mại vì mục
tiêu xây dựng một nền thương mại vững mạnh và hiện đại.
4.
Phát triển mạnh mẽ lực lượng doanh nghiệp phân phối thuộc mọi thành phần kinh tế,
kết hợp giữa yêu cầu phát triển các doanh nghiệp phân phối trong nước có quy mô
lớn với yêu cầu tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ kinh doanh tham gia thị trường.
5.
Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động phân phối, tạo động lực
cho các nhà phân phối tham gia ổn định giá cả thị trường, bảo vệ môi trường
sinh thái, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, xây dựng nền thương mại văn minh hiện
đại.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Phát
triển nhanh thương mại nước ta theo hướng hiện đại, phấn đấu đến năm 2020 đạt
trình độ phát triển tiên tiến trong khu vực; nâng cao thứ bậc trong bảng xếp hạng
môi trường thương mại toàn cầu; khả năng tham gia điều tiết, đảm bảo cân đối
cung - cầu hàng hóa trong nền kinh tế được nâng lên rõ rệt; lợi ích của người
tiêu dùng, người sản xuất trong nước và của nền kinh tế được bảo vệ; Thương mại
ngày càng phát triển theo hướng thân thiện với môi trường; Tạo tiền đề vững chắc
để tham gia hội nhập sâu hơn vào kinh tế khu vực và thế giới.
2. Mục tiêu chủ yếu về phát triển thương mại trong nước
-
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP của ngành Thương nghiệp cao hơn tốc độ tăng
trưởng GDP chung của nền kinh tế, bình quân tăng 8-8,5%/năm trong giai đoạn
2011 – 2015 và 8,5-9%/năm trong giai đoạn 2016 – 2020;
-
Góp phần tích cực giải quyết việc làm cho lao động dư thừa từ khu vực nông nghiệp,
nông thôn do quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo ra. Phấn đấu thu hút lao
động tăng thêm hàng năm vào ngành Thương nghiệp đạt bình quân 1,5 – 2%/năm
trong giai đoạn 2011 – 2015 và 1 – 1,5% trong giai đoạn 2016 – 2020;
-
Sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư vào ngành Thương nghiệp sửa chữa, nhanh chóng hiện
đại hóa các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại;
-
Tốc độ tăng trưởng của tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
cả nước (theo giá thực tế) tăng bình quân 19 – 20% trong giai đoạn 2011 – 2015
và 20 – 21%/năm trong giai đoạn 2016 – 2020;
-
Phấn đấu đưa tỷ trọng bán lẻ của các loại hình bán lẻ hiện đại trong tổng mức
bán lẻ từ khoảng 20% hiện nay lên 40% vào năm 2020.
3. Mục tiêu chủ yếu về phát triển thương mại quốc tế
-
Phấn đấu đạt tốc độ tăng xuất khẩu bình quân 15 – 16,5%/năm giai đoạn 2011 –
2015 và 16 – 17,5%/năm trong giai đoạn 2016 – 2020;
-
Phấn đấu kiềm chế tốc độ tăng nhập khẩu bình quân 13 – 15,5%/năm trong giai đoạn
2011 – 2015 và 13,5 – 15%/năm giai đoạn 2016 – 2020. Đến năm 2020, về cơ bản,
nước ta sẽ cân bằng được cán cân thương mại.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1.
Hoàn thiện thể chế thương mại phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn chiến lược 2011 – 2020.
2.
Xây dựng đội ngũ thương nhân trong nước ngày càng lớn mạnh, tham gia tích cực
vào quá trình phát triển nhanh thị trường trong và ngoài nước. Phát triển nhanh
các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu, doanh nghiệp phân phối lớn có phạm vi hoạt động
rộng với nhiều phương thức và hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng phù hợp.
Tạo
điều kiện để các doanh nghiệp phát triển hệ thống phân phối đồng bộ từ khâu tổ
chức nguồn hàng cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu, tổ chức lưu
thông và cung cấp các dịch vụ logistics, dịch vụ bán hàng thuộc các lĩnh vực,
ngành hàng quan trọng trong nền kinh tế.
Tạo
điều kiện để các doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ kinh doanh liên kết, hợp
tác kinh doanh phát triển thị trường, xây dựng hệ thống đại lý bán hàng, xây dựng
mạng lưới cửa hàng nhượng quyền thương mại ...
Nhà
nước áp dụng các công cụ kinh tế, hành chính và tuyên truyền, giáo dục để
thương nhân thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước về phát triển thị trường,
ổn định giá cả trong nền kinh tế.
3.
Đẩy mạnh hoạt động xuất - nhập khẩu hàng hóa theo hướng vừa mở rộng thị trường,
mặt hàng, vừa nâng cao hiệu quả xuất - nhập khẩu phù hợp với mục tiêu phát triển
bền vững. Hạn chế khai thác ồ ạt các nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như các
hoạt động chế biến gây ô nhiễm môi trường. Khuyến khích và tạo điều kiện phát
triển nhanh các mặt hàng xuất khẩu thân thiện với môi trường. Khuyến khích nhập
khẩu các công nghệ phục vụ cho quá trình phát triển các ngành công nghiệp nhóm
B, các ngành công nghiệp phụ trợ.
Tăng
cường đàm phán với các đối tác mà Việt Nam đang nhập siêu nhằm xóa bỏ những rào
cản đối với các mặt hàng xuất khẩu nước ta đang có lợi thế so sánh. Tăng cường
nghiên cứu áp dụng các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá và chống bán trợ giá
để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các nhà sản xuất trong nước, phù hợp với các
nguyên tắc của WTO.
Khai
thác hiệu quả các chương trình hợp tác kinh tế, thương mại với các nước ASEAN,
Trung Quốc,… phát triển phương thức tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, chuyển tải
qua Việt Nam.
4.
Phát triển các phương thức và hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng phù hợp với
quá trình phát triển sản xuất trong thời kỳ công nghiệp hóa, có đủ năng lực gia
tăng giá trị thương mại cho sản phẩm, có khả năng gắn kết và thúc đẩy phát triển
các kênh phân phối truyền thống có quy mô nhỏ, nhất là các kênh phân phối truyền
thống tại vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Hình thành các khu thương mại tập
trung gắn với quy hoạch phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, tạo thành nhiều
cấp độ khác nhau (khu thương mại tập trung của cả nước, liên vùng, vùng và của
các tiểu vùng). Trước mắt, tập trung phát triển các vùng thương mại tại: Vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với trọng tâm là Hà Nội, Hải Phòng; Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam với trọng tâm là thành phố Hồ Chí Minh; Vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung với trọng tâm là Đà Nẵng; Vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu
Long với trọng tâm là Cần Thơ. Đồng thời, đẩy nhanh tốc độ khai thông các “cửa
ngõ” giao thương với các nước trong khu vực và thế giới trên cơ sở thực hiện
các Quyết định của Thủ tướng phê duyệt quy hoạch khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh
tế ven biển.
5.
Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử, trong đó chú trọng hoàn thiện khung
pháp lý liên quan tới việc thừa nhận giá trị pháp lý của chứng từ điện tử, các
quy định kinh doanh dịch vụ thương mại điện tử tạo môi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp và khuyến khích người tiêu dùng mua bán trực tuyến. Đảm bảo
an toàn thông tin trong giao dịch thương mại điện tử.
6. Phát triển đa
dạng các hoạt động hỗ trợ; Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin, dự báo thị trường
cho doanh nghiệp; Củng cố và nâng cao vai trò của hệ thống thương vụ Việt Nam ở
nước ngoài; Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại; xây dựng các hoạt động
xúc tiến thương mại gắn với phát triển thị trường mục tiêu, thị trường trọng điểm
và thị trường cho ngành hàng quan trọng trong nền kinh tế; Nâng cao vai trò của
các hiệp hội, làng nghề và các tổ chức xã hội, nghề nghiệp khác trong việc hỗ
trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu và mở rộng thị trường tiêu thụ.
IV.
ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH CÁC HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI CHỦ YẾU TRONG GIAI
ĐOẠN 2011 – 2020 VÀ ĐẾN NĂM 2030
1. Định hướng
quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng xuất - nhập khẩu
- Định hướng
phân bố không quan: Các kết cấu hạ tầng xuất – nhập khẩu sẽ được phân bố tập
trung tại các khu vực cảng biển, nhất là các cảng biển có lưu lượng hàng hóa xuất
– nhập khẩu lớn, các khu kinh tế và các khu vực cửa khẩu biên giới đất liền;
Phát triển theo các tuyến hành lang kinh tế và các đường giao thông kết nối giữa
các vùng sản xuất tập trung với các tuyến giao thông huyết mạch chính đến các cảng
biển và cửa khẩu biên giới.
- Định hướng
phát triển các loại hình: Đẩy nhanh tiến độ đầu tư vào các loại hình kết cấu hạ
tầng thương mại đã được xác định trong các quy hoạch khu kinh tế và khu kinh tế
cửa khẩu; Hình thành các cảng cạn/trung tâm logistics.
2. Định hướng
quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng bán buôn
- Định hướng
phân bố không gian: Tại trung tâm các vùng sản xuất nông nghiệp có quy mô, sản
lượng lớn; Tại các khu vực thị trường tiêu thụ lớn; Tại trung tâm các vùng đang
có tốc độ công nghiệp hóa nhanh.
- Định hướng
phát triển các loại hình: Chợ bán buôn (chợ hạng I, chợ đầu mối nông sản; Chợ đầu
mối nguyên phụ liệu cho các ngành công nghiệp); Sở giao dịch hàng hóa; trung
tâm bán buôn; trung tâm phân phối; Kho hàng công; tổng kho đầu mối; hội chợ bán
buôn theo mùa.
3. Định hướng
quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng bán lẻ
- Định hướng
phân bố không gian: Gắn với sự hình thành và phát triển của các đô thị, các điểm,
cụm và tuyến dân cư trên địa bàn cả nước.
- Định hướng
phát triển các loại hình: Các loại hình bán lẻ truyền thống (chợ, cửa hàng, cửa
hiệu, quầy hàng, sạp hàng của các hộ kinh doanh); Các loại hình bán lẻ hiện đại
(siêu thị, trung tâm thương mại,…) sẽ phát triển đa dạng với nhiều cấp độ quy
mô khác nhau, trong đó chú trọng phát triển các loại quy mô vừa và nhỏ.
4. Định hướng
quy hoạch trung tâm hội chợ triển lãm thương mại
- Định hướng
phân bố không gian: Tại các trung tâm kinh tế lớn của cả nước, tiếp đến là các
trung tâm vùng và tiểu vùng.
- Định hướng
phát triển theo chức năng và loại hình: Phát triển các trung tâm hội chợ triển
lãm thương mại có quy mô lớn, tầm khu vực và quốc tế; phát triển các trung tâm
hội chợ triển lãm thương mại có quy mô vừa, cấp vùng và liên vùng; Phát triển
các trung tâm hội chợ theo mùa sản xuất và mùa tiêu dùng.
V.
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH CÁC HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI
1. Quy hoạch
kết cấu hạ tầng xuất – nhập khẩu
- Ngoài hệ thống
kết cấu hạ tầng xuất nhập khẩu tại các cảng biển, khu kinh tế và khu kinh tế cửa
khẩu, sẽ phát triển cảng cạn/trung tâm logistics. Cụ thể, tại các tỉnh phía Bắc
sẽ có 12 trung tâm logistics, tại các tỉnh phía Nam sẽ có 10 trung tâm
logistics, riêng các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên sẽ đầu tư và khai thác năng
lực tại các cảng biển, khu kinh tế và khu kinh tế cửa khẩu.
- Dự tính vốn đầu
tư giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khoảng 11.530 tỷ đồng,
trong đó giai đoạn 2011 – 2015 là 3.950 tỷ đồng, giai đoạn 2016 – 2020 là 7.850
tỷ đồng.
- Nhu cầu sử dụng
đất cho các trung tâm logistics là 717 ha.
2. Quy hoạch
kết cấu hạ tầng thương mại bán buôn
- Tiếp tục thực
hiện quy hoạch chợ đầu mối, chợ hạng I và hạng II đã được xác định trong Quy hoạch
mạng lưới chợ toàn quốc đã được Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định
số 012/QĐ-BCT ngày 26 tháng 12 năm 2007.
- Xây dựng các
loại hình bán buôn hiện đại: ngoài 2 Sở giao dịch hàng nông sản (01 Sở giao dịch
gạo tại Cần Thơ, 01 Sở giao dịch cà phê tại Đắc Lắc) theo Quyết định 23/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển
thương mại nông thôn giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020, sẽ thành lập
2 Sở giao dịch hàng hóa tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; 15 trung tâm bán
buôn các mặt hàng nông sản có quy mô sản xuất, sản lượng lớn và có nhu cầu tiêu
thụ lớn trên thị trường trong nước và xuất khẩu; 5 trung tâm phân phối nguyên
phụ liệu dệt may đã được xác định quy hoạch tại Quyết định số 33/2007/QĐ-BCN
ngày 21 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương);
2 trung tâm phân phối linh kiện điện tử và nguyên phụ liệu tại Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh; 3 trung tâm phân phối linh kiện lắp ráp ô tô tại Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng; 25 trung tâm phân phối hàng công nghiệp tiêu dùng tại
các đô thị có quy mô từ loại II trở lên; 11 kho hàng gắn với các chợ đầu mối
thóc gạo đã được xác định trong Quyết định số 012/QĐ-BCT ngày 26 tháng 12 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới chợ toàn quốc.
3. Quy hoạch hệ
thống kết cấu hạ tầng thương mại bán lẻ
- Tiếp tục thực
hiện quy hoạch chợ bán lẻ, chợ dân sinh theo Quyết định số 012/QĐ-BCT ngày 26
tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch mạng lưới chợ
toàn quốc và quy hoạch phát triển chợ của các địa phương.
- Các cửa hàng,
cửa hiệu truyền thống, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng nhượng quyền thương mại sẽ
phát triển tại tất cả các đô thị, cụm dân cư trên địa bàn cả nước, bao gồm: 574
đô thị có quy mô từ loại V đến loại I và đô thị đặc biệt; khoảng 10 ngàn điểm
dân cư nông thôn và khoảng 200 khu công nghiệp tập trung.
- Siêu thị sẽ được
phát triển phù hợp giữa hạng siêu thị và quy mô đô thị, trong đó: Các siêu thị
chuyên doanh, siêu thị hạng III sẽ được phát triển tại tất cả các đô thị có quy
mô từ loại V trở lên; Các siêu thị hạng II sẽ được phát triển tại tất cả các đô
thị có quy mô từ loại III trở lên; Các siêu thị hạng I sẽ được phát triển tại tất
cả các đô thị có quy mô từ loại II trở lên. Tổng số siêu thị hạng I được phát
triển trong giai đoạn 2011-2020 là 14.
- Trung tâm
thương mại sẽ phát triển tại các đô thị có quy mô từ loại II trở lên. Đối với
khu vực nội thị, do hạn chế về quỹ đất, có thể xây dựng các trung tâm thương mại
trên diện tích đất thấp hơn so với quy định tại Quy chế siêu thị, trung tâm
thương mại, nhưng phải từ 1000 m2 trở lên. Đối với khu vực ngoại vi đô thị, các
trung tâm thương mại phải xây dựng trên diện tích đất phù hợp với quy định tại
Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại, trong đó: Các trung tâm thương mại hạng
III sẽ được phát triển tại tất cả các đô thị có quy mô từ loại II trở lên;
Trung tâm thương mại hạng II sẽ được phát triển tại tất cả các đô thị có quy mô
từ loại I trở lên; Trung tâm thương mại hạng I sẽ được phát triển tại các đô thị
đặc biệt. Tổng số trung tâm thương mại tại khu vực ngoại vi của các đô thị từ
loại II trở lên được quy hoạch trong giai đoạn 2011-2020 là 170.
4. Quy hoạch
trung tâm hội chợ triển lãm thương mại
Xây dựng 2 trung
tâm hội chợ triển lãm thương mại quốc gia và quốc tế tại Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh. Phát triển các trung tâm hội chợ triển lãm thương mại cấp vùng và
liên vùng tại các thành phố có quy mô đô thị loại I. Phát triển các trung tâm hội
chợ triển lãm thương mại cấp tỉnh và liên tỉnh tại các thành phố có quy mô đô
thị loại II. Ngoài ra, sẽ phát triển các hội chợ hàng tiêu dùng trên cơ sở kết
hợp sử dụng các công trình văn hóa, thể thao tại các tỉnh, thành phố trong cả
nước. Tổng số các trung tâm hội chợ triển lãm thương mại từ cấp tỉnh trở lên là
18 trung tâm, trong đó có 6 trung tâm cần mở rộng và 12 trung tâm xây mới.
VI.
TỔNG HỢP NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ
- Tổng hợp nhu cầu
vốn đầu tư cho các kết cấu hạ tầng thương mại chủ yếu trên đây trong giai đoạn
2011 – 2020 khoảng 64.980 tỷ đồng.
- Tổng hợp nhu cầu
vốn đầu tư theo loại hình kết cấu hạ tầng thương mại:
+ Nhu cầu vốn đầu
tư cho các cảng cạn/trung tâm logistics là 11.530 tỷ đồng, bằng 17,74% tổng nhu
cầu vốn đầu tư;
+ Nhu cầu vốn đầu
tư cho các kết cấu hạ tầng bán buôn là 33.900 tỷ đồng, bằng 52,17% tổng nhu cầu
vốn đầu tư;
+ Nhu cầu vốn đầu
tư cho các kết cấu hạ tầng bán lẻ chủ yếu có quy mô lớn là 5.600 tỷ đồng, bằng
8,62% tổng nhu cầu vốn đầu tư;
+ Nhu cầu vốn đầu
tư cho trung tâm hội chợ triển lãm thương mại là 13.950 tỷ đồng, bằng 21,47% tổng
nhu cầu vốn đầu tư;
- Tổng hợp nhu cầu
đầu tư theo vùng kinh tế trong giai đoạn 2011 – 2020:
+ Đồng bằng sông
Hồng: tổng nhu cầu vốn đầu tư là 23.650 tỷ đồng, bằng 36,4% tổng nhu cầu vốn đầu
tư của cả nước;
+ Đông Nam Bộ: tổng
nhu cầu vốn đầu tư là 17.730 tỷ đồng, bằng 27,3% tổng nhu cầu vốn đầu tư của cả
nước;
+ Đồng bằng sông
Cửu Long: tổng nhu cầu vốn đầu tư là 9.900 tỷ đồng, bằng 15,2% tổng nhu cầu vốn
đầu tư của cả nước;
+ Bắc Trung Bộ
và Duyên hải miền Trung: tổng nhu cầu vốn đầu tư là 7.900 tỷ đồng, bằng 12,2% tổng
nhu cầu vốn đầu tư của cả nước;
+ Miền núi và
Trung du phía Bắc: tổng nhu cầu vốn đầu tư là 2.950 tỷ đồng, bằng 4,5% tổng nhu
cầu vốn đầu tư của cả nước;
+ Tây Nguyên: tổng
nhu cầu vốn đầu tư là 2.850 tỷ đồng, bằng 4,4% tổng nhu cầu vốn đầu tư của cả
nước;
- Tổng hợp nhu cầu
đầu tư giai đoạn 2011 – 2015 là 21.250 tỷ đồng, bằng 32,7% và 2016 – 2020 là
43.750 tỷ đồng, bằng 67,3% tổng nhu cầu vốn đầu tư.
VII.
TỔNG HỢP NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT
- Tổng hợp nhu cầu
sử dụng đất cho các kết cấu hạ tầng thương mại chủ yếu trên đây trong giai đoạn
2011 – 2020 khoảng 1.833-2.215 ha.
- Tổng hợp nhu cầu
sử dụng đất theo loại hình kết cấu hạ tầng thương mại:
+ Nhu cầu sử dụng
đất cho các cảng cạn/trung tâm logistic là 717 ha, bằng 32-39% tổng nhu cầu sử
dụng đất;
+ Nhu cầu sử dụng
đất cho các kết cấu hạ tầng bán buôn là 352-532 ha, bằng 19-25% tổng nhu cầu sử
dụng đất;
+ Nhu cầu sử dụng
đất cho các kết cấu hạ tầng bán lẻ chủ yếu có quy mô lớn là 307-489 ha, bằng
16-22% tổng nhu cầu sử dụng đất;
+ Nhu cầu sử dụng
đất cho trung tâm hội chợ triển lãm thương mại là 457 ha, bằng 20-24% tổng nhu
cầu sử dụng đất;
- Tổng hợp nhu cầu
sử dụng đất theo vùng kinh tế:
+ Đồng bằng sông
Hồng: tổng nhu cầu sử dụng đất là 665-722 ha, bằng 35-36% tổng nhu cầu sử dụng
đất của cả nước;
+ Đông Nam Bộ: tổng
nhu cầu sử dụng đất là 481-522 ha, bằng 24-26% tổng nhu cầu sử dụng đất của cả
nước;
+ Đồng bằng sông
Cửu Long: tổng nhu cầu sử dụng đất là 244-316 ha, bằng 13-14% tổng nhu cầu sử dụng
đất của cả nước;
+ Bắc Trung Bộ
và Duyên hải miền Trung: tổng nhu cầu sử dụng đất là 200-278 ha, bằng 11-12% tổng
nhu cầu sử dụng đất của cả nước;
+ Miền núi và
Trung du phía Bắc: tổng nhu cầu sử dụng đất là 183-207 ha, bằng 90-10% tổng nhu
cầu sử dụng đất của cả nước;
+ Tây Nguyên: tổng
nhu cầu sử dụng đất là 60-90 ha, bằng 3-4% tổng nhu cầu sử dụng đất của cả nước.
VIII.
DANH MỤC KẾT CẤU HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRONG 5 NĂM (2011-2015)
(Chi tiết tại phụ
lục đính kèm).
IX.
GIẢI PHÁP TỔNG THỂ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Giải pháp
kỹ thuật:
- Nghiên cứu, lựa
chọn các phương án thiết kế xây dựng các công trình thương mại phù hợp với yêu
cầu bảo vệ môi trường trong và ngoài khu vực dự án;
- Khuyến khích
các chủ đầu tư áp dụng các công nghệ mới, công nghệ hiện đại trong việc thu
gom, xử lý chất thải;
- Xây dựng
phương án và đầu tư năng lực ứng cứu sự cố môi trường, nhất là đối với các cơ sở
kinh doanh các mặt hàng nguy hiểm đối với môi trường, các mặt hàng có nguy cơ
cháy, nổ cao;
- Nghiên cứu,
ban hành và áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hệ thống thu gom, xử lý chất
thải trong các công trình thương mại.
2. Giải pháp
về quản lý:
Đối với các cơ
quan quản lý nhà nước: Nâng cao năng lực thẩm định về tác động môi trường của dự
án; Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt quy trình lập
và thẩm định đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường;
Tăng cường vai trò của hệ thống tổ chức bảo vệ môi trường ở cấp cơ sở quận/huyện,
phường/xã.
Đối với các
doanh nghiệp thương mại: Cử cán bộ lãnh đạo chịu trách nhiệm về hoạt động bảo vệ
môi trường; Xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm; Định kỳ quan trắc các
chất thải gây ô nhiễm môi trường do hoạt động của doanh nghiệp; Thực hiện các
giải pháp giảm thiểu chất thải…
Đối với các tổ
chức xã hội, dân chúng: Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân để nâng cao nhận thức cộng đồng và ý
thức tự giác tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường; Tạo hành lang pháp lý để
các tổ chức xã hội, người dân tham gia vào hoạt động bảo vệ môi trường; Xây dựng
phong trào người dân và doanh nghiệp sử dụng các sản phẩm bao bì thân thiện với
môi trường.
X.
GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU
1. Giải pháp
và chính sách đầu tư
Tạo điều kiện
thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức
vào xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại ở trong và ngoài nước.
Áp dụng chính
sách hiện hành về hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đối với một số kết cấu
hạ tầng thương mại theo loại hình và theo địa bàn đầu tư; nghiên cứu áp dụng
hình thức Nhà nước đầu tư xây dựng một số kết cấu hạ tầng thương mại quy mô lớn
cho các thương nhân thuê khai thác.
Tạo điều kiện
thuận lợi để nhanh chóng xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại hiện đại, trước hết
tại các đô thị lớn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, góp phần
giảm bớt tình trạng ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường, nâng cao trình độ
văn minh thương mại tại các thành phố lớn trực thuộc Trung ương, đặc biệt là Thủ
đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Chú trọng tạo quỹ
đất hợp lý cho phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, đặc biệt là kết cấu hạ tầng
thương mại hiện đại quy mô lớn có ảnh hưởng tới phạm vi vùng và cả nước; Kết hợp
phát triển hợp lý các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại để sử dụng quỹ đất một
cách hiệu quả; Quy hoạch các khu dân cư đô thị để tạo thêm quỹ đất cho phát triển
kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn hài hòa, hợp lý gắn với quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
Tạo thuận lợi
cho các doanh nghiệp được tiếp cận các nguồn tài chính để phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng thương mại. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các hình thức liên
doanh, liên kết đầu tư giữa các doanh nghiệp phân phối và tổ chức tín dụng đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại.
Các dự án đầu tư
hạ tầng thương mại trên địa bàn nông thôn được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư
quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; được vay
tín dụng đầu tư nhà nước theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20
tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của
Nhà nước và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP; chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại Nghị định
61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ.
Thương nhân hoạt
động thương mại thường xuyên tại vùng khó khăn, được vay vốn theo Quyết định số
92/2009/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tín
dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn.
Sử dụng công cụ
kiểm tra nhu cầu kinh tế theo cam kết gia nhập Tổ chức thương mại thế giới về mở
cửa thị trường dịch vụ phân phối để hỗ trợ hợp lý cho các nhà đầu tư trong nước
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại.
2. Giải pháp
và chính sách phát triển nguồn nhân lực
Hàng năm, bố trí
ngân sách bảo đảm việc nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật, xây dựng đội ngũ
giáo viên và nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng về phát triển và quản lý
hoạt động thương mại cho hệ thống các trường dạy nghề, cao đẳng trực thuộc Bộ
Công Thương.
Thực hiện các đề
án hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực quản trị kinh doanh cho các đối tượng là
cán bộ quản lý chợ, cán bộ hợp tác xã thương mại, các hộ kinh doanh.
Mở rộng hình thức
đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ quản lý thương mại.
3. Giải pháp
và chính sách áp dụng khoa học công nghệ
Hàng năm, Nhà nước
dành một phần ngân sách trung ương và địa phương để hỗ trợ cho hoạt động nghiên
cứu triển khai áp dụng các công nghệ và phương thức kinh doanh thương mại tiên
tiến và hiện đại.
Xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu dùng chung và nâng cao năng lực dự báo thị trường trong và ngoài
nước, cung cấp thông tin nhanh và hiệu quả cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện
dễ dàng để các doanh nghiệp tiếp cận thông tin.
Thực hiện các giải
pháp và chính sách phát triển thương mại điện tử đã được xác định trong Kế hoạch
phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 – 2015 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
4. Giải pháp
và chính sách phát triển các lĩnh vực thương mại
a) Đối với
lĩnh vực xuất – nhập khẩu
Xây dựng chiến
lược, chính sách phát triển xuất nhập khẩu phù hợp với yêu cầu đẩy nhanh quá
trình thực hiện công nghiệp hóa, kiềm chế nhập siêu trong giai đoạn 2011 –
2020; Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại trên thị trường xuất khẩu nói
chung và xuất khẩu qua biên giới nói riêng.
Các doanh nghiệp
đầu tư phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu trong các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế và khu kinh tế cửa khẩu được hỗ trợ đầu tư và các ưu đãi theo
chính sách hiện hành.
Ưu tiên phân bổ
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để đẩy nhanh tốc độ đầu tư xây dựng hạ tầng
các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Nhà nước dành
nguồn vốn để tập trung đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng phục vụ xuất – nhập khẩu
như cải tạo hệ thống giao thông, vận tải nội địa, mở các tuyến đường bộ, đường
sắt xuyên quốc gia, cải tạo và nâng cấp hệ thống kho bãi, cầu cảng để nâng cao
năng lực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu,…
Đầu tư xây dựng,
nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các thương vụ, cơ quan xúc tiến
thương mại và các cơ sở kinh doanh của Việt Nam ở nước ngoài.
Áp dụng chính
sách hỗ trợ vốn và ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh dịch
vụ logistics.
b) Đối với
lĩnh vực bán buôn
Tiếp tục hỗ trợ
vốn từ ngân sách nhà nước xây dựng cơ sở hạ tầng của các chợ đầu mối nông, lâm,
thủy sản và nguyên phụ liệu tại những vùng sản xuất hàng hóa tập trung theo quy
định của Nghị định 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01
năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, sau đây gọi tắt là các tỉnh) cần có cơ chế rõ
ràng về việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư xây dựng chợ nói chung, xây dựng chợ
hạng I và chợ đầu mối nói riêng.
Xây dựng phương
án thành lập một số sở giao dịch hàng hóa, trung tâm bán buôn theo mô hình công
ty cổ phần với các cổ đông là các chủ đầu tư kinh doanh chợ đầu mối, các ngân
hàng, các nhà bán lẻ, các nhà kinh doanh bất động sản.
Có chính sách hỗ
trợ các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thiết yếu đảm bảo năng lực
dự trữ lưu thông và tham gia bình ổn thị trường.
c) Đối với
lĩnh vực bán lẻ
Sửa đổi các quy
định về siêu thị, trung tâm thương mại hiện không còn phù hợp, ban hành bổ sung
các tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với các loại hình bán lẻ (đại siêu thị, trung tâm
mua sắm, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng nhượng quyền thương mại…); xây dựng văn bản
pháp luật điều chỉnh hoạt động bán lẻ.
Khuyến khích
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã, hộ kinh doanh và nhân
dân bỏ vốn đầu tư xây dựng chợ.
Các địa phương
xây dựng quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại bán lẻ, tạo quỹ đất
dành cho xây dựng cơ sở bán lẻ hiện đại.
Ban hành chính
sách hỗ trợ phù hợp để các doanh nghiệp bán lẻ mở rộng quy mô, mạng lưới hoạt động.
d) Đối với
trung tâm hội chợ triển lãm thương mại
Huy động nhiều
nguồn vốn khác nhau vào xây dựng các trung tâm hội chợ triển lãm thương mại, sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay và hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
Xem xét chọn nhà
đầu tư có nguồn lực mạnh (vốn, trình độ cán bộ), có kinh nghiệm lâu năm trong
lĩnh vực xúc tiến thương mại vào đầu tư xây dựng và khai thác các trung tâm hội
chợ triển lãm thương mại.
Nghiên cứu ban
hành các quy định khung về các khoản chi phí phải trả và ở mức giá hợp lý khi
các thương nhân sử dụng cơ sở vật chất, tài sản tại các cơ sở tổ chức hội chợ
triển lãm thương mại.
Khuyến khích các
nhà đầu tư từ nước ngoài tham gia xây dựng và khai thác cơ sở trung tâm hội chợ
triển lãm thương mại, cung cấp các dịch vụ hội chợ, triển lãm.
Áp dụng chính
sách ưu đãi về thuế, phí đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tổ chức hội
chợ triển lãm thương mại.
XI.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm
của các Bộ, ngành
1.1. Bộ Công
Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng
dẫn các tỉnh thực hiện Quyết định này, tập trung vào những công việc chủ yếu
sau đây:
- Công bố Quy hoạch
tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến
2030 và tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch.
- Chỉ đạo, hướng
dẫn các tỉnh rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới quy hoạch phát triển
thương mại phù hợp với những quy định của Quyết định này và các văn bản pháp luật
có liên quan.
- Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra các tỉnh trong việc lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn phù hợp với các quy định của
Quyết định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Cùng với các Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính xây dựng danh mục các dự án kết cấu hạ tầng
thương mại cần có sự hỗ trợ từ ngân sách Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm
tra các tỉnh trong việc phân bổ và sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng thương mại từ ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng mục đích và có hiệu quả.
- Rà soát cơ chế,
chính sách và pháp luật có liên quan để sửa đổi, bổ sung và ban hành theo thẩm
quyền hoặc thống nhất với các Bộ, ngành liên quan trình cấp có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung.
1.2. Các Bộ,
ngành liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân các tỉnh triển khai thực hiện Quy hoạch
và sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách có liên quan quy định tại Quyết định
này.
2. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các tỉnh
Chỉ đạo Sở Công
Thương phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu
sau đây:
a) Đối với các tỉnh
đã có quy hoạch phát triển thương mại trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực
thi hành, tiến hành rà soát, nếu chưa phù hợp với quy định của Quyết định này
phải tiến hành điều chỉnh quy hoạch phát triển thương mại trên địa bàn, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Đối với các tỉnh
chưa có quy hoạch phát triển thương mại: cần khẩn trương xây dựng quy hoạch
phát triển tổng thể thương mại trên địa bàn phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và các quy định của Quyết định này.
c) Trong quá
trình tổ chức thực hiện, ngoài các dự án ưu tiên đầu tư tại phụ lục kèm theo
Quyết định này, các tỉnh căn cứ vào định hướng và phương án quy hoạch đã nêu
trên (tại mục III, IV và mục V) để lập danh mục các dự án đầu tư trong giai đoạn
2011 – 2015 (có thứ tự ưu tiên và lộ trình thực hiện) phù hợp với sự phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Danh mục dự án của từng tỉnh nằm trong danh
mục dự án ưu tiên đầu tư kèm theo Quyết định này có thể được điều chỉnh để phù
hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và sự phát triển thương mại của từng địa
phương. Tuy vậy, trước khi quyết định điều chỉnh danh mục dự án nêu trên, Ủy
ban nhân dân tỉnh cần trao đổi và thống nhất với Bộ Công Thương.
d) Xây dựng kế
hoạch phát triển các kết cấu hạ tầng thương mại hàng năm, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
đ) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, thẩm định và hướng dẫn thực hiện các dự
án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn theo quy hoạch và
kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
e) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc phân bổ và sử dụng các nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ
tầng thương mại, trong đó có nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước theo
hướng hiệu quả, thiết thực và đúng mục đích.
g) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách (phù hợp với quy định
của pháp luật) và giải pháp nhằm huy động, khai thác các nguồn lực của địa
phương, nhất là nguồn lực của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và
các tổ chức, cá nhân khác để phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa
bàn.
h) Thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa
bàn tỉnh để kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý đối với các dự án đầu tư
không đúng quy hoạch.
i) Định kỳ hàng
năm, báo cáo Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình và kết quả thực
hiện Quyết định này.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Vụ: KH, TMMN, XNK, KV1, PC; Cục CNĐP; Viện Nghiên cứu Thương mại;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, TTTN(4).
|
BỘ
TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN
2011 – 2015
(Kèm theo Quyết định số 3098/QĐ-BCT ngày 24 tháng 6
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, định hướng đến năm 2030)
TT
|
Danh
mục đầu tư
|
Tỉnh/thành
phố
|
Diện
tích (ha)
|
Vốn
đầu tư (tỷ đồng)
|
1
|
07 cảng cạn do Bộ Giao thông quy
hoạch
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương
|
115
|
750
|
2
|
Trung tâm logistics
|
Hà
Nội
|
150
|
1.500
|
3
|
Trung tâm logistics
|
Hà
Nội
|
50
|
400
|
4
|
Trung tâm logistics
|
Long
An
|
50
|
300
|
5
|
Trung tâm phân phối nguyên phụ liệu
dệt may, da giày
|
Hà
Nội
|
3-5
|
300
|
6
|
Trung tâm phân phối nguyên phụ liệu
dệt may, da giày
|
Hưng
Yên
|
3-5
|
200
|
7
|
Trung tâm phân phối nguyên phụ liệu
dệt may, da giày
|
Đà
Nẵng
|
3-5
|
300
|
8
|
Trung tâm phân phối linh kiện điện
tử và phụ liệu
|
Hà
Nội
|
3-5
|
300
|
9
|
Trung tâm phân phối linh kiện điện
tử và phụ liệu
|
Thành
phố Hồ Chí Minh
|
3-5
|
300
|
10
|
Trung tâm phân phối linh kiện lắp
ráp ô tô
|
Thành
phố Hồ Chí Minh
|
3-5
|
300
|
11
|
Sở giao dịch hàng hóa nông, lâm,
thủy sản và khoáng sản
|
Thành
phố Hồ Chí Minh
|
2-3
|
200
|
12
|
Trung tâm phân phối hàng công
nghiệp tiêu dùng
|
Thành
phố Hồ Chí Minh
|
10-15
|
1.000
|
13
|
Trung tâm phân phối hàng công
nghiệp tiêu dùng
|
Hà
Nội
|
10-15
|
500
|
14
|
Kho hàng công
|
Cần
Thơ
|
2-3
|
200
|
15
|
Kho hàng công
|
Đồng
Tháp
|
2-3
|
200
|
16
|
Kho hàng công
|
An
Giang
|
2-3
|
200
|
17
|
Trung tâm thương mại hạng 1
|
Hà
Nội
|
5-7
|
250
|
18
|
Trung tâm thương mại hạng 1
|
Thành
phố Hồ Chí Minh
|
5-7
|
250
|
19
|
Siêu thị hạng I
|
Thành
phố Hồ Chí Minh
|
2-3
|
400
|
20
|
Trung tâm hội chợ triển lãm
thương mại Quốc gia
|
Hà
Nội
|
120
|
2.400
|
Tổng
số
|
|
|
10.250
|